i
B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIT NAM
TRƯNG ĐẠI HC NGÂN HÀNG TP. H CHÍ MINH
NGUYN HU QUNH NHƯ
HIU QU HI
CA CÁC T CHCI CHÍNH VI MÔ TI VIT NAM
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ
I CHÍNH NGÂN HÀNG
TP. H CHÍ MINH, THÁNG 10 M 2025
ii
B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIT NAM
TRƯNG ĐI HC NGÂN HÀNG TP. H CHÍ MINH
NGUYN HU QUNH NHƯ
HIU QU HI
CA CÁC T CHCI CHÍNH VI MÔ TI VIT NAM
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ
Ngành: Tài chính Ngân hàng
s ngành: 9 34 02 01
Ngưi hưng dn khoa học: 1. PGS.TS. LÊ ĐÌNH HC
2. PGS.TS. LÊ HOÀNG ANH
TP. H CHÍ MINH, THÁNG 10 M 2025
1
CHƯƠNG 1: GII THIU NGHIÊN CU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cu
Trong những năm gần đây, mc c t chc TCVM bắt đầu quan tâm hơn đến
hiu qu kinh tế, hiu qu hi vẫn được coi là mc tiêu ct i gn vi s mnh phc
v người nghèo (Weiss & Montomery, 2005). Tuy nhiên, hiu qu hi mt khái
niệm được xác định khó đánh giá về mt thc tế hơn so vi hiu qu i chính
(Copestake, 2007). Kết qu c kho các nghiên cứu trước đây trên thế gii cho thy
hin nay vẫn chưa s chun hóa thut ng hiu qu hi mt b khung chun
để đo đường, đánh giá hiệu qu hi ca các t chc TCVM. Các nghiên cu quc tế
trước đây tiếp cn hiu qu hi ca các t chức TCVM theo 3 hướng chính: da trên
kết qu hi cui ng hoc hiu qu s dng ngun lc hoc quy tnh qun tng
th. Như vậy, ch tiếp cn hiu qu xã hi hin nay vẫn còn phân n, chưa phản ánh
đầy đủ mi quan h b tr gia c khía cnh. Vic kết hợp đồng thi nhiu ka cnh
khi đo lường và đánh giá hiệu qu hi không ch m u sc thêm góc nhìn thuyết
n giúp nh thành một thước đo toàn diện, có giá tr ng dụng cao hơn cho c
quan qun lýc t chc TCVM.
Hơn nữa, các ng trình khoa hc trên thế gii hin nay vẫn chưa đạt được s
đồng thun v c yếu t ảnh hưởng đến hiu qu hi. Mt s ng trình cho rng
các đặc điểm ni tại như tuổi, quy mô hay tin gi tiết kim ảnh hưởng đến hiu qu
hi (Hartarska & Nadolnyak, 2007). Ngược li, Gutierrez-Goiria cng s (2016),
Quayes & Joseph (2021) li nhn mnh vai trò ca th trưng mc tiêu, nh trng pháp
, cho rằng đây mới nhng yếu t ảnh hưng rõ rt. n cạnh đó, các yếu t vn
hành như lãi suất, năng suất lao động, ri ro tín dụng hay cơ cấu vốn cũng cho thấy c
động khác bit gia c nghiên cu. Vit Nam, c nghiên cu v ch đề y n
tương đối hn chế ri rc, chưa hình thành được khung phân tích thng nht. Nghiem
cng s (2006) cho rng thi gian hoạt động và v trí địa ảnh hưởng đến hiu qu
của các NGO; Văn ơng (2020b) phát hiện năng suất lao động làm tăng đ rng
nhưng giảm độu tiếp cn; Phm ch Liên (2016) ch ra tui ảnh hưởng tiêu cc, n
năng suất lao động ri ro n dụng tác động ch cc đến độ u tiếp cn; trong khi
Dao cng s (2021) nhận định vn ch s hu ci thin, n t l n thu nhp trên
dư nợ m gim hiu qu hi. Ngoài ra, c công trình khoa học trước đây vẫn chưa
2
m s khác bit trong mức độ tác động ca tng yếu t đến hiu qu hi gia t
chc TCVM chính thc n chính thc ti mt quốc gia đang phát triển như Việt
Nam.
Gần đây, xu hướng nghiên cu không ch dng li việc xác đnh các yếu tc
động màn m rng sang vic phânch mi quan h gia hiu qui chính và hiu
qu hi, hai tr cột cơ bản trong hoạt động TCVM. Trên thế gii, các kết qu nghiên
cu vn n nhiu khác bit. Mt s nghiên cu cho rằng theo đuổi mc tiêu i chính
th dẫn đến s dch chuyn khi s mnh hội ban đu (Hartarska cng s, 2013;
Nyamsogoro, 2010; Louis & Baesens, 2013; Abdullai & Tewari, 2017). Ngưc li, mt
s nghiên cu khác li ch ra mi quan h h tr ln nhau, khi hiu qu i chính cao
giúp m rng quy ng cao hiu qu hi (Gutierrez-Nieto cng s, 2011;
Kar, 2011; Kar, 2013; Louis cng s, 2013; Gutierrez-Goiria cng s, 2016). Mi
quan h gia hai khía cnh này vì vy có th mang tính đánh đi tùy thuc vào cu trúc
t chc, chiến lưc hot động và môi trường th chế. Ti Vit Nam, nghiên cu v ch
đềy vn n rt hn chế. Lebovics cng s (2016) tìm hiu s đánh đổi gia hiu
qui chính và hiu qu hi ca 28 t chức TCVM trong năm 2011. Tuy nhiên, thi
gian nghiên cu ch trong một năm cũng ảnh hưởng đến nh ổn định ca kết qu ưc
ng.
Trong bối cảnh TCVM tại Việt Nam ngày càng được thể chế hóa và chịu sự giám
sát chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước, nhu cầu về các công cụ đánh giá hiệu quả xã hội
trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Luật các tổ chức tài chính vi năm 2010 dấu mốc
quan trọng, khẳng định vị thế hợp pháp của mô hình TCVM nhưng cũng đặt ra yêu cầu
cao hơn về minh bạch, trách nhiệm tính bền vững. Tuy nhiên, nghiên cứu về hiệu quả
xã hội ở Việt Nam vẫn còn hạn chế, thiếu khung đo lường chuẩn hóa để đánh giá và so
sánh. Từ thực tế đó, đề tài “Hiệu quả hội của các tổ chức TCVM tại Việt Nam” mang
ý nghĩa cần thiết cấp thiết, góp phần bổ sung cơ sở khoa học, hỗ trợ công tác quản lý,
hoạch định chính sách và nâng cao năng lực quản trị cho các tổ chức TCVM.
1.2. Mc tiêu nghiên cu
1.2.1. Mc tiêu tng quát
Lun án tập trung đo lường, đánh giá hiệu qu hi ca c t chc TCVM
đang hoạt động ti Vit Nam; xác định c nhân t nh hưởng cũng như sự khác nhau
v mức độ ảnh hưởng ca tng nhân t đến hiu qu hi gia các t chc chính thc
3
n chính thc; mi quan h gia hiu qu i chính hiu qu hội. Trên cơ sở
kết qu nghiên cu, luận án đề xut mt s m ý chính ch nhm ng cao hiu qu
hi ca các t chc này.
1.2.2. Mc tiêu c th
Nhm thc hin hóa mc tiêu nghiên cu tng th, luận án đề ra các mc tiêu c
th như sau: (i) đo lường và đánh giá thc trng hiu qu hi các t chc TCVM ti
Vit Nam; (ii) xác định c nhân t ảnh ởng đến hiu qu hi ca c t chc
TCVM ti Vit Nam, đồng thời đánh giá sự khác nhau v mức độ ảnh hưởng ca c
nhân t này đến hiu qu hi gia các t chc TCVM chính thc n chính thc;
(iii) đánh giá mi quan h gia hiu qu i cnh hiu qu hi ca c t chc
TCVM ti Vit Nam; (iv) đưa ra các hàm ý chính sách nhm ng cao hiu qu hi
ca các t chc TCVM ti Vit Nam.
1.3. u hi nghiên cu
Nhm thc hin c mc tiêu c th đã đề ra, lun án tp trung gii quyết c câu
hi nghiên cu sau:
(1) Đo lường đánh giá hiu qu hi ca c t chc TCVM ti Vit Nam
như thếo?
(2) c nhân t o ảnh hưởng đến hiu qu hi ca c t chc TCVM ti
Vit Nam? Có s khác nhau v mc đ ảnh hưởng ca các nhân t này đến hiu qu
hi gia t chc TCVM chính thc vàn chính thc ti Vit Nam hay không?
(3) Mi quan h gia hiu qu i chính hiu qu hi ca c t chc i
chính vi mô ti Việt Nam đưc th hiện như thếo?
(4) Nhng hàm ý chính ch o cn thc hiện đ ng cao hiu qu hi ca
c t chc TCVM ti Vit Nam?
1.4. Đối tưng và phm vi nghiên cu
- Đối tượng nghiên cu: Trong nghiên cu này, đối tượng nghiên cu ca lun
án hiu qu hi c nhân t ảnh hưởng đến hiu qu hi ca c t chc
TCVM Vit Nam.
- Phm vi nghiên cu: Công trình nghiên cứu này được thc hin vi c s liu
được thu thp t 22 t chức TCVM đầy đ d liu nht trong khong thi gian t
năm 2013-2021 gm 3 t chc chính thc và 19 t chc bán cnh thc.