BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ
PHẠM VĂN CHÍNH
NGHIÊN CỨU MÔ PHỎNG VÀ TỐI ƯU HÓA THIẾT BỊ
TẠO KHÍ NI TƠ SỬ DỤNG
CHU TRÌNH HẤP PHỤ THAY ĐỔI ÁP SUẤT
Chuyên ngành: Kỹ thuật hóa học
Mã số: 9 52 03 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Hà Nội - 2021
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ-BỘ QUỐC PHÒNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Vũ Đình Tiến
2. TS Lê Quang Tuấn
Phản biện 1: GS.TS Lê Quốc Hùng
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS Trần Văn Chung
Viện Khoa học và Công nghệ quân sự
Phản biện 3: TS Nguyễn Vân Anh
Đại học Bách khoa Hà nội
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện họp tại:
Viện Khoa học và Công nghệ quân sự
Vào hồi: …..giờ ….. phút, ngày … tháng … năm 2021.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Viện Khoa học và Công nghệ quân sự
- Thư viện Quốc gia Việt Nam.
1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài luận án: ngày nay, nghiên cứu mô phỏng
và tối ưu hóa các quá trình công nghệ, thiết bị đã trở thành một xu thế tất
yếu trên thế giới, phương pháp nghiên cứu này đã được sử dụng hiệu quả
để triển khai các quá trình và thiết bị công nghệ hóa học ra quy mô công
nghiệp. Trước kia, kỹ thuật hấp phụ là một kỹ thuật chỉ biết đến như một
kỹ thuật xử lý môi trường để thu hồi các dung môi ít có giá trị. Ngày nay,
hấp phụ trở thành một kỹ thuật mới, trọng điểm trong phân tách các chất,
kỹ thuật này dựa vào đặc tính hấp phụ chọn lọc theo kích thước phân tử
của vật liệu hấp phụ sàng phân tử và các chu trình hấp phụ để tách các cấu
tử ra khỏi hỗn hợp. Trong đó, thiết bị tạo khí N2 sử dụng chu trình hấp
phụ thay đổi áp suất (PSA) là một thiết bị phân tách điển hình sử dụng vật
từ không khí. Trên thực
liệu hấp phụ sàng phân tử cacbon để phân tách N2
tế công nghiệp sản xuất và bảo quản vũ khí, thuốc nổ và lương thực, thực
phẩm đang có nhu cầu sử dụng các máy tạo khí N2 có quy mô năng suất
vừa và nhỏ mà không cần phải mua N2 dạng lỏng áp suất cao. Hiện tại,
các máy này đang phải nhập khẩu từ nước ngoài với giá thành khá cao.
Nghiên cứu mô phỏng và tối ưu hóa thiết bị này là rất cần thiết để khám
phá quy luật làm việc và chuyển quy mô công nghiệp để chủ động chế tạo
thiết bị này trong nước. Trên thế giới, đã có nhiều kết quả nghiên cứu đã
được công bố liên quan đến luận án ở các khía cạnh khác nhau. Đã có
một số mô hình toán mô tả hoạt động của thiết bị được công bố như: mô
hình toán theo nồng độ, khối lượng riêng, nhiệt độ và nghiên cứu một số
yếu tố ảnh hưởng của nhiệt độ đến năng suất và độ tinh khiết của sản
phẩm. Nhưng chưa tập trung nghiên cứu vào mô phỏng, tối ưu hóa thiết
bị và chuyển quy mô công nghiệp một cách hoàn chỉnh.
Mục tiêu của luận án: Nghiên cứu quy luật hấp phụ và nhả hấp phụ
của O2 trên bề mặt vật liệu hấp phụ sàng phân tử cacbon trong cột của
thiết bị tạo khí N2 sử dụng chu trình hấp phụ thay đổi áp suất bằng mô
hình toán và mô phỏng trên các phần mềm. Trên cơ sở mô phỏng có thể
xác định được các tham số công nghệ tối ưu của thiết bị để đạt được năng
suất sản phẩm cao nhất (Fp,max) với độ tinh khiết đảm bảo theo yêu cầu sử
dụng ổn định (hàm lượng N2 có thể đạt ≥ 99,5 % N2 duy trì ổn định).
Đồng thời nghiên cứu quy luật thay đổi các tham số công nghệ như áp
suất, lưu lượng, nồng độ và các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và độ
tinh khiết của sản phẩm và nghiên cứu chuyển quy mô công nghiệp bằng
tính toán và mô phỏng.
2
Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu các tính chất đặc trưng của vật liệu
hấp phụ sàng phân tử cacbon; nghiên cứu, tính toán thiết kế, xây dựng hệ
thống thực nghiệm thiết bị tạo khí N2 có thể điều khiển được; nghiên cứu
tính toán, đo đạc và phân tích trở lực của lớp hạt trong quá trình hấp phụ
và nhả hấp phụ; thiết lập mô hình toán học mô tả quá trình làm việc của
cột hấp thụ theo áp suất riêng phần của O2; xác định tốc độ, hệ số khuếch
tán và các tham số của mô hình; nghiên cứu mô phỏng và tối ưu hóa thiết
bị tạo khí N2 sử dụng chu trình hấp phụ thay đổi áp suất bằng phần mềm
Matlab, Presto và Aspen Adsorption; nghiên cứu khảo sát thực nghiệm
các yếu tố ảnh hưởng và tối ưu hóa một cột; nghiên cứu chuyển quy mô
công nghiệp cho một số ứng dụng bằng tính toán và mô phỏng; xây dựng
hoàn chỉnh phương pháp nghiên cứu mô phỏng và tối ưu hóa cho các
thiết bị phân tách khí sử dụng chu trình hấp phụ thay đổi áp suất (PSA).
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: kết quả của luận án có ý nghĩa về
khoa học và thực tiễn là có thể mở ra hướng nghiên cứu mô phỏng và tối
ưu hóa các thiết bị phân tách sử dụng kỹ thuật hấp phụ ở Việt Nam. Kết
quả đạt được của luận án sẽ đóng góp thiết thực cho sự phát triển của
ngành kỹ thuật hóa học nói chung, chuyên ngành quá trình và thiết bị
công nghệ hóa học nói riêng để chủ động triển khai các quá trình công
nghệ hóa học từ phòng thí nghiệm ra quy mô công nghiệp một cách khoa
học và hiệu quả. Kết quả của luận án có ý nghĩa về thực tiễn cao là có thể
giải quyết một số bài toán đặt ra, để chủ động sản xuất khí N2 trong sản
xuất, bảo quản các loại vũ khí, thuốc nổ và thực phẩm, lúa gạo một cách
chủ động và đảm bảo an toàn cho những nơi không có điều kiện thuận lợi
sử dụng N2 hóa lỏng như vùng cao, vùng xa, biên giới và hải đảo.
Bố cục của luận án:
- Mở đầu: tính cấp thiết, mục tiêu, nội dung nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án.
- Chương I: Tổng quan, trình bày về các vấn đề liên quan đến luận án.
- Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu, trình bày các vấn đề vật tư và các trang thiết bị nghiên cứu. - Chương III: Kết quả và thảo luận, trình bày toàn bộ các kết quả theo nội dung nghiên cứu.
- Kết luận, trình bày tính mới và các kết quả đã đạt được của luận án.
- Danh mục các công trình khoa học đã công bố: 10 bài (01 đạt chuẩn ISI,
01 bài hội thảo quốc tế CASEAN-6 và 08 trên các tạp chí trong nước); Tài
liệu tham khảo: 114 tài liệu (33 tài liệu tiếng Việt và 81 tài liệu tiếng Anh).
3
NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1. TỔNG QUAN
Tổng quan về không khí và các kỹ thuật phân tách không khí; các kỹ
thuật phân tách các chất sử dụng các loại vật liệu hấp phụ sàng phân tử và
các chu trình hấp phụ (PSA, TSA, VSA); chu trình hấp phụ thay đổi áp
suất (PSA); vật liệu hấp phụ sàng phân tử và sàng phân tử cacbon; cơ sở
lý thuyết về hấp phụ theo thuyết va chạm, cơ chế khuếch tán và quá trình
truyền khối; các mô hình toán và trở lực của lớp hạt qua cột hấp phụ; vấn
đề mô phỏng và tối ưu hóa; mục tiêu nghiên cứu mô phỏng và tối ưu hóa
thiết bị tạo khí N2 sử dụng chu trình hấp phụ thay đổi áp suất; tình hình
nghiên cứu trong nước và trên thế giới và định hướng nghiên cứu; mục
tiêu và nội dung của luận án.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: quy luật hấp phụ và nhả hấp phụ của khí O2
trên bề mặt vật liệu hấp phụ sàng phân tử carbon (CMS) trong cột hấp
phụ của thiết bị tạo khí N2 sử dụng chu trình hấp phụ thay đổi áp suất; Phạm vi nghiên cứu: ở nhiệt độ môi trường, áp suất từ 0 đến 8 bar và độ tinh khiết của sản phẩm khí N2 ≥ 99,5 % ổn định.
2.2 Vật tư, hóa chất, dụng cụ và thiết bị nghiên cứu
2.2.1 Vật liệu hấp phụ sàng phân tử cacbon CMS-240:
2.2.2 Các thiết bị, dụng cụ phục vụ nghiên cứu vật liệu hấp phụ
2.2.2.1 Máy phân tích phân bố kích thước hạt bằng sàng (Screen: Viện
Địa chất và Địa lý biển – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ VN).
2.2.2.2 Thiết bị phân tích nhiệt quét vi sai DSC 204F1 NETZSCH – Đức
(Viện kỹ thuật nhiệt đới – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ VN).
2.2.2.3 Thiết bị phân tích nhiệt trọng lượng TGA209F1 NETZSCH-Đức
(Viện kỹ thuật nhiệt đới – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ VN).
2.2.2.4 Máy phân tích nhiễu xạ tia X- EDS (Energy dispersive X-ray
Analyzer): Model JED-2300 Analysis Station – Nhật Bản (Viện Hóa học
Vật liệu – Viện Khoa học và Công nghệ quân sự).
2.2.2.5 Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS: Atomic Absorption
Spectrometer) (Viện Hóa học Vật liệu – Viện Khoa học và Công nghệ quân sự).
4
2.2.2.6 Kính hiển vi điện tử quét (SEM) SM-6510LV Jeol – Nhật Bản
(Viện kỹ thuật nhiệt đới – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ VN).
2.2.2.7 Kính hiển vi điện tử quét độ phân giải cao (FE-SEM, S4800-
Hitachi) tích hợp bộ phân tích phổ tán xạ năng lượng tia X (Emax-
Horiba) (Viện Vệ sinh Dịch Tễ Trung ương).
2.2.2.8 Thiết bị phân tích bề mặt và lỗ xốp Trista II 3020 Micromeritics – Mỹ
(Viện kỹ thuật nhiệt đới – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ VN).
2.2.2.9 Tủ sấy Memmert UN55-Đức (Viện Công nghệ – Tổng cục CNQP).
2.2.3.10 Các thiết bị dụng cụ phân tích khác-VN (Viện Công nghệ – Tổng
cục công nghiệp quốc phòng); Pycnometer 500 ml; Bình định lượng thể
tích 100 ml; Cân điện tử (0-1.000) g; độ chính xác 0,001 g; Thước kẹp
pame (0-250) mm, độ chính xác 0,001 mm; Kính hiển vi quang học.
2.3 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tiếp cận và thu thập thông tin khoa học, tiếp cận tài liệu,
lịch sử về các vấn đề khoa học liên quan đến luận án theo logic: cơ sở lý
thuyết chuyên sâu về kỹ thuật phân tách không khí, các kết quả nghiên cứu
đã công bố; sử dụng các phương pháp phân tích hiện đại như SEM,
FESEM, EDX, TG-DSC để nghiên cứu các đặc trưng của vật liệu hấp phụ
sàng phân tử cacbon; sử dụng phương pháp tính toán, thiết kế để xây dựng
hệ thống thực nghiệm điều khiển được để nghiên cứu khảo sát, giám sát,
theo dõi các tham số công nghệ như nhiệt độ, áp suất, lưu lượng và nồng độ
theo thời gian thực; tính toán, phân tích trở lực qua lớp hạt bằng công thức
Eurgun và đo đạc; thiết lập mô hình toán mô tả quá trình làm việc của cột
theo định luật bảo toàn dòng, ràng buộc các điều kiện đầu và điều kiện biên
theo chu kỳ làm việc của thiết bị, các giả thiết; tính toán các tham số động
học và thu thập các tham số nhiệt động của mô hình; sử dụng thuật toán
Euler lùi ẩn và các phần mềm Matlab, Presto và Aspen Adsorption để mô
phỏng và tối ưu hóa thiết bị; nghiên cứu chuyển quy mô công nghiệp bằng
tính toán và mô phỏng; khảo sát thực nghiệm và kiểm chứng sự phù hợp
của mô hình và kết quả mô phỏng.
Phương pháp xử lý thông tin: tổng hợp, phân tích và nhận xét các
kết quả phân tích tính toán và mô phỏng, kiểm chứng các kết quả mô
phỏng bằng các kết quả đo thực nghiệm; các kết quả phân tích đo đạc
được xử lý thông tin bằng bảng biểu, đồ thị 2D, 3D để quan sát quy luật
thay đổi của các tham số công nghệ và lựa chọn các thông số công nghệ
để đạt được mục tiêu tối ưu hóa của thiết bị.
5
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả nghiên cứu đánh giá về vật liệu hấp phụ CMS-240
3.1.1 Các chỉ tiêu kỹ thuật chung
Bảng 3.1 Kết quả đo độ ẩm và khối lượng riêng
Tên chỉ tiêu T
T Ký
hiệu Đơn vị
tính Kết quả
phân tích
kiểm tra Kết quả phân tích
của nhà cung cấp,
tra tài liệu
1 Độ ẩm d % - 4,9
2 0,680 0,676 g/cm3 ρb Khối lượng
riêng đống
3 - 0,78 g/cm3 ρp Khối lượng
riêng hạt
4 2,174 2,5 g/cm3 ρs
Khối lượng
riêng thực (rắn)
Bảng 3.1 kết quả phân tích xác định độ ẩm và khối lượng riêng
đống, khối lượng riêng hạt và khối lượng riêng thực của vật liệu
CMS-240, các số liệu này được sử dụng để tính toán xác định độ xốp
trong, độ xốp ngoài và độ xốp tổng của cột hấp phụ.
Hình 3.1 Kết quả phân tích phân bố cỡ hạt (bằng sàng ghi tiêu chuẩn
tại Viện Địa chất - Viện Hàn lâm KH và CN Việt Nam).
6
Hình 3.1, kết quả phân tích phân bố cỡ hạt, cho thấy kích thước
hạt chính là kích thước từ 1 đến 1,4 mm chiếm: 70 %; kích thước từ
0,7 đến 1 mm chiếm: 28 %; kích thước từ 0,5 đến 0,7 mm chiếm:
1,48 %; còn lại kích thước nhỏ hơn 0,5 mm chiếm: 0,52 %. Các cỡ
hạt nhỏ dưới 0,7 mm cần được loại bỏ không đem nhồi vào cột vì
ảnh hưởng đến trở lực, độ xốp và độ đồng đều của cột. Các kết quả
này được sử dụng để tính toán và phân tích trở lực qua lớp hạt trong
quá trình hấp phụ và nhả hấp phụ, xây dựng hệ thống thực nghiệm.
3.1.2 Phân tích nhiệt DSC và TG
Hình 3.2 Đồ thị DSC và TG của mẫu CMS-240
Hình 3.2, kết quả phân tích nhiệt DSC và TG của vật liệu CMS-240
khối lượng mẫu ban đầu 23,3 mg, nhìn đồ thị TG cho thấy có sự giảm khối
lượng bắt đầu khoảng 70oC – 110oC với khối lượng giảm 5,164 % trong đó
quá trình giảm khối lượng đạt cực đại tại nhiệt độ 93,86oC ứng với “peak”
thu nhiệt trên đường vi phân. Dự đoán đây có thể là quá trình bay hơi hơi
nước có trong vật liệu, có thể kết luận đây là độ ẩm chính xác của vật liệu
(lớn hơn kết quả phân tích độ ẩm ở trên một chút vì quá trình thoát ẩm triệt
để). Tiếp tục tăng nhiệt độ tới 532,85 oC bắt đầu xảy ra sự giảm khối lượng
ứng với “peak” toả nhiệt trên đường vi phân. Dự đoán đây có thể là quá
trình bắt đầu xảy ra hiện tượng đốt cháy cacbon. Tiếp tục tăng nhiệt độ cho
thấy quá trình cháy xảy ra mạnh ở nhiệt độ 669,78oC ứng với “peak” toả
nhiệt trên đường vi phân và khối lượng giảm mạnh khi tăng nhiệt tới
khoảng 850oC tương ứng với lượng giảm là 49,375 %. Cho thấy mẫu
CMS-240 không cháy hoàn toàn, vì phân tích nhiệt trong điều kiện này C
không cháy hoàn toàn được, bao giờ cũng còn hàm lượng cacbon không
7
cháy (do oxy hoá) còn lại, dự đoán thành phần chính của vật liệu CMS-240
chủ yếu là C. Kết quả này cho biết tính chất nhiệt của vật liệu.
3.1.3 Phân tích thành phần và cấu trúc của vật liệu
+ Kết quả phân tích cấu trúc của hạt vật liệu:
a) b)
Hình 3.3 Ảnh chụp cắt lớp và ảnh SEM 1x10 của hạt CMS-240
Hình 3.3a và Hình 3.3b, kết quả chụp mẫu hạt tròn hình trụ đường
kính ≈1,2mm đã được cắt dọc cho thấy kết cấu hạt vật liệu bao gồm 2 lớp
vật liệu rõ rệt vỏ màu đen xẫm và lõi màu xám. Lớp ngoài màu đen đậm có
độ dày trong khoảng 10 đến 50µm thành phần của chúng có thể khác nhau
do sự khác nhau do nhiệt trong quá trình hoạt hóa bề mặt và bên trong vật
liệu hoặc trong quá trình tẩm phủ hình thành vật liệu. Cần phải xác định
chính xác thành phần C để khẳng định bản chất và phương pháp chế tạo.
a) b)
Hình 3.6 Ảnh FE-SEM 1x200K bên trong của hạt CMS-240
Các ảnh FE-SEM Hình 3.6 a, b cho ta thấy rõ các cấu trúc từ mao
quản lớn từ 3 đến 5 µm; mao quản trung bình từ 1 đến 3 µm và giữa các
phiến có các khe hẹp như những vi mao quản rất nhỏ và đồng đều, đây là
đặc trưng rất quan trọng của vật liệu sàng phân tử nói chung. Điều đó
8
chứng tỏ vật liệu được hoạt hóa ở tốc độ cao trong điều kiện rất nghiêm
ngặt. Do hạn chế của các máy đo nên không quan sát được cấu trúc của vi
mao quản và xác định được kích thước của nó, nhưng có thể đánh giá cấu
trúc này qua hiệu suất hấp phụ O2 và N2.
+ Kết quả phân tích thành phần:
Thành phần lớp ngoài:
4000
010
C
3600
3200
2800
2400
2000
s
t
n
u
o
C
1600
1200
O
800
400
0.80
1.60
2.40
3.20
4.00
4.80
5.60
6.40
7.20
0
0.00
keV
Hình 3.7 Vị trí dò lớp bên ngoài
của hạt vật liệu
Hình 3.8 Phổ nhiễu xạ tia X của
đầu dò EDS-JED 2300
Hình 3.9 Vị trí dò lớp bên trong
của hạt vật liệu
Thành phần lớp trong:
Hình 3.10 Phổ nhiễu xạ tia X của
đầu dò EDS–JED 2300
Hình 3.7 đến Hình 3.10, cho thấy thành phần C lớp ngoài thấp
hơn lớp trong (96,95 % < 98,11 %). Điều đó có thể do quá trình hoạt
hóa trong chế tạo vật liệu C lớp ngoài bị oxy hóa nhiều hơn lớp trong
cho nên hàm lượng C bị giảm.
3.1.4 Tính toán bề mặt riêng
Do không đo được bề mặt riêng và phân bố kích thước mao
quản bằng phương pháp BET tại Việt Nam, nên phải xác định bằng
phương pháp tính toán gần đúng theo năng suất và thời gian hấp phụ
tối đa trên cột:
+ Số mol O2 bị hấp phụ là:
9
−
5
−
=
−
−
=
=
−
(2,4 1,056 0,86).10
−
5
0,484.10 [
n
n
/ ]
kmol s
N
)
(sp)
N rua
(
2
2
n
O
2
n
(3-8)
kk
Thời gian khí O2 điền đầy trong các mao quản trong của cột; mà
lượng O2 bị hấp phụ VO2 = 20 %.Vkk. Khi đó ta lấy sản phẩm còn lại
không bị hấp phụ là khí N2 tinh khiết.
V
=
=
=
9,8
t
(3-9)
[ ]
s
sp
0, 002134.60
−
3
0, 2.3,9.10
p
20%.
V
kk
Theo kết quả tính toán lượng khí O2 được hấp phụ tối đa trong
cột chứa 3,5 kg vật liệu CMS-240 là 0,484.10-5 kmol/s ở áp suất 8
bar, thời gian hấp phụ là 9,8 s. Vì vậy, bề mặt riêng được xác định
bằng tính toán.
(3-10) Sr = nm.N.Sm = 0,484.10-5.9,8.103.6.1023.14,1.10-20/3,5 =
1146 m2/g.
Kết quả trên hoàn toàn tin cậy vì thông thường bề mặt riêng của
vật liệu này thông thường là 1200 m2/g. Giá trị tính toán thấp hơn do
ta chưa tính đến diện tích của các mao quản lớn và mao quản trung
bình xấp xỉ 4,53 m2/g.
3.2 Kết quả xây dựng hệ thống thực nghiệm
Hình 3.12 Mô hình thiết bị 2 cột
Hình 3.11 Mô hình thiết bị 1 cột
Từ sơ đồ P&ID trên Hình 3.11 và Hình 3.12 ta xây dựng được hệ
thống thực nghiệm bằng cách tính toán, thiết kế thiết bị và lắp đặt hệ
Kết quả thiết lập sơ đồ P&ID của thiết bị tạo khí N2 sự dụng chu
trình PSA:
10
thống điều khiển. Hình 3.13, một thiết bị tạo khí N2 ở qui mô pilot
được chế tạo và lắp đặt để nghiên cứu quy luật làm việc của cột và
thiết bị; nghiên cứu và tối ưu hóa thực nghiệm, kiểm chứng các kết
quả nghiên cứu mô phỏng và nâng quy mô.
Hình 3.13 Hệ thống thiết bị thực nghiệm
3.3 Tính toán, phân tích trở lực qua lớp hạt
Tổn thất áp suất qua cột hấp phụ bao gồm = tổn thất áp suất qua
lớp hạt cố định + tổn thất áp suất do quá trình hấp phụ và nhả hấp
phụ, phụ thuộc và kích thước hạt, hình dạng hạt, tốc độ dòng khí qua
lớp hạt, độ xốp và lực hút do vi mao quản của vật liệu xốp tạo ra
trong quá trình hấp phụ và nhả hấp phụ. Đồng thời nó thay đổi theo
các giai đoạn của chu trình hấp phụ thay đổi áp suất.
Hình 3.18 Kết quả lý thuyết và thực nghiệm trở lực qua lớp hạt phụ
thuộc vào tốc độ trong quá trình hấp phụ và nhả hấp phụ.
11
2
−
2.
)
CMS
∆
=
+
+
.
.
H
)
P
(
T hp
λ
h
ν
hp
2
ν
hp
2
ρν
.
ta
2
H
d
o
µ ε
−
150. (1
t
2
3
ψ ε
)
(d
t
p
1,75.(1
3
t
ε ρ
)
t
g
ε ψ
(d
)
p
Tổng tổn thất áp suất qua cột hấp phụ (3-56):
Hình 3.18, cho thấy kết quả tính toán trở lực qua lớp hạt phụ thuộc
tuyến tính vào tốc độ qua lớp hạt. Nhưng thực nghiệm đo áp suất
theo chiều cao của cột trong một quá trình như hấp phụ cho thấy tổn
thất áp suất không phụ thuộc tuyến tính vào tốc độ mà nó là đường
cong khi quá trình hấp phụ và nhả hấp phụ xảy ra, giá trị của nó khác
với giá trị tính toán.
3.4 Kết quả thiết lập mô hình toán mô tả cột hấp phụ
Bảng 3. 4 – So sánh mô hình toán mô tả quá trình hấp phụ và nhả
hấp phụ trong pha khí và pha rắn tương ứng
2
2
∂
ε
1
1
+
−
+
+
1
K
= −
u
.
.
1
K
= −
u
.
.
apdes
D
des
c
D
L
−
ε
ε
−
ε
∂
p
des
∂
t
∂
p
des
∂
z
p
des
2
∂
z
∂
p
i
∂
t
∂
p
i
∂
z
∂
p
i
2
∂
z
= áp suất tại chu
0
Mô hình toán mô tả quá trình hấp
phụ (từ pha khí)
(2-39) Mô hình toán mô tả quá trình
nhả hấp phụ (từ pha rắn)
(2-43)
)
z t =
,
0
=
0
(
)
0
desp
c
+
;0
≤ ≤
t
t
d
p
i
c
−
∂
pD
i
L
∂
z
u
;0
≤ ≤
t
t
c
=
d
p
des
0,
z
t
D
des
u
∂
p
des
∂
z
=
=
0, t
0,
z
t
des
)
+ Điều kiện đầu z = 0, t = 0
(
ip z t =
,
0
kỳ đầu tiên; áp suất ban đầu tại
các chu kỳ tiếp theo pi ≠ 0
+ Điều kiện biên tại: z = 0
(
)
=
(
p z
i
p
des
0,
z
t
c
c
≥
;
t
t
≥
;
t
t
c
p
des
=
∂
pD
i
L
∂
z
u
c
=
0,
z
t
=
và
=
=
0
0
∂
p
i
∂
t
∂
p
des
∂
t
=
z L
=
z L
+ Điều kiện biên tại: z = L:
12
Mô hình toán mô tả quá trình hấp phụ (2-39) và nhả hấp phụ (2-
43) bản chất là một phương trình vi phân riêng phần biểu diễn sự
thay đổi áp suất riêng phần của O2 theo thời gian và theo chiều cao
của cột, nhưng khác nhau về dấu của thành phần khuếch tán từ pha
khí và pha rắn, điều kiện đầu, điều kiện biên.
Các phương trình này thể hiện các tính chất của vật liệu như
hằng số hấp phụ K, đặc tính cấu tạo của cột như độ xốp ε, các đặc
tính về chế độ chảy qua cột như tốc độ v và quá trình vận tải giữa
pha khí – pha rắn là hệ số khuếch tán dọc trục DL.
Sự thay đổi áp suất riêng phần của O2 phụ thuộc vào thời gian
và chiều cao của cột; tốc độ và hệ số khuếch tán được coi là không
đổi ở từng tiết diện cột. Nếu không có tác động thì mô hình (2-43)
diễn biến chậm hơn rất nhiều mô hình (2-39) do tốc độ dòng khí nhả
hấp phụ thấp và giảm dần theo thời gian. Hai mô hình toán này được
sử dụng để mô phỏng quá trình hấp phụ và nhả hấp phụ khi coi hệ số
khuếch tán theo hướng kính là không đáng kể. Nếu thiết bị phân tách
có năng suất lớn cần phải tính đến hệ số khuếch tán hướng kính, phụ
thuộc vào vận tốc hướng kính, hệ số khuếch tán tổng là đại lượng
vector tổng hợp của hai phương dọc trục và hướng kính.
3.5 Tính toán tốc độ và hệ số khuếch tán
Vận tốc dòng khí qua cột hấp phụ xốp xác định theo:
=
u
c
2
ε
i
V
kk
Dπ
4
Hệ số khuếch tán phân tử xác định theo (DAB) :
1/2
3/2
T
(3-57) [m/s]
A
B
=
0, 00158
D
AB
AB
1
1
+
M M
2
Pσ
Ω
.
AB
Hệ số khuếch tán màng (Dk):
=
=
(3-58)
R
9700
D
k
p
R
P
2 8
π
3
RT
M
T
M
(cm2/s) (3-59)
13
=
+
Hệ số khuếch tán dọc trục DL xác định theo:
1
D
1
D
L
AB
1
D
k
(3-60)
Kết quả xác định hệ số khuếch tán có quan hệ tuyến tính với
tốc độ, do vậy ta có thể mô phỏng quá trình hấp phụ và nhả hấp phụ
ở bất cứ tốc độ nào, Hình 3.19. Từ kết quả phân tích và tính toán ε,
K, uc và DL cho quá trình hấp phụ và nhả hấp phụ, từ đây hoàn toàn
có thể mô phỏng một cột trong một chu trình thay đổi áp suất (quá
trình hấp phụ và nhả hấp phụ) bằng thuật toán OLE lùi ần và ngôn
ngữ lập trình Matlab, Presto được cài đặt trên máy tính để giải các
phương trình vi phân riêng phần (2-39) và (2-43). Việc nghiên cứu
mô phỏng quy luật làm việc của cột hấp phụ theo áp suất riêng phần
của O2 ở các tốc độ khác nhau để tìm điều kiện làm việc tối ưu của
cột, để thời gian nhả hấp phụ = thời gian hấp phụ phải sử dụng tác
nhân tái sinh cột.
9
8
y=31.675x+0.0492
R 2 =1
7
)
s
/
2
6
m
c
(
5
6
0
1
.
4
L
D
3
2
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
1
0.05
u
c (m/s)
Hình 3. 19 Mối quan hệ giữa tốc độ dòng khí uc và hệ số khuếch tán
dọc trục DL
14
3.6 Tổng hợp các tham số của cột và của mô hình
Bảng 3.6 Tổng hợp kết quả tính toán các thông số của mô hình thiết
bị tạo khí N2
Đơn vị TT Thông số Số lượng tính
I Vật liệu hấp phụ CMS-240
1 Dạng - Hình trụ
0,12 2 Bán kính hạt, Rp
0,676 3 Khối lượng riêng đống, ρb
cm
g/cm3
g/cm3 0,780 4 Khối lượng riêng hạt, ρp
Khối lượng riêng thực (khối 5 g/cm3 2,174 lượng riêng rắn), ρs
- 0,1326 6 Độ xốp ngoài, εi
- 0,556 7 Độ xốp trong, εp
- 0,615 8 Độ xốp tổng, εt
9 Độ tinh khiết % 98
Nhiệt dung riêng của CMS-240, 10 cal/g.K 0,27 Cps
oC
m2/g
11 Nhiệt độ sấy 70-110
1146 12 Bề mặt riêng, Sr
II Cột hấp phụ 2 cột B1,B2
1 Khối lượng CMS-240/cột kg 3,5
2 Chiều cao của cột CMS, H cm 62,9
cm 83,4 3 Chiều cao tổng của cột, HT
cm 5,1 2 Bán kính trong của cột, RB,i
cm 5,7 3 Bán kính ngoài của cột, RBo
15
Nhiệt dung riêng của vật liệu cal/g.K 0,12 4 làm cột (thép), Cpw
Khối lượng riêng của vật liệu g/cm3 7,83 5 làm cột (thép), ρw
6 Hệ số truyền nhiệt bên trong, hi
cal/cm2.K.s
cal/cm2.K.s 7 Hệ số truyền nhiệt bên ngoài, ho
8 Hằng số cân bằng đối với O2, KA
9,2x10-4
3,4x10-4
9,25
8,9 9 Hằng số cân bằng đối với N2, KB
Tải lượng cân bằng đối với O2, mol/cm3 2,64.10-3 10 qAS
Tải lượng cân bằng đối với N2, mol/cm3 2,64.10-3 11 qBS
12 Hằng số LDF đối với O2, kA
13 Hằng số LDF đối với N2, kB
s-1
s-1
cm2/s 44,71.10-3
7,62.10-3
8,5-1,92.10-6 14 Hệ số khuếch tán dọc trục, DL
L/ph 10-14 II Năng suất cột ĐKTC
bar 1 đến 8 1 Áp suất làm việc
bar 1 2 Áp suất xả
K 298 3 Nhiệt độ làm việc
Số mol không khí cấp vào thiết kmol/s 24,4.10-6 4 bị, nkk
kmol/s 5 Số mol N2 sản phẩm
kmol/s 6 Số mol N2 rửa cột
kmol/s 11.10-6
8,6.10-6
4,8.10-6 7 Số mol O2 bị hấp phụ
16
3.7 Mô phỏng và tối ưu hóa thiết bị tạo khí N2.
3.7.1 Mô phỏng và tối ưu hóa một cột
+ Mô phỏng và tối ưu một cột bằng phần mềm Matlab từ áp suất
nạp 1 bar đến 8 bar theo phương trình (2-39) để tìm điều kiện làm
việc tối ưu của cột. Hình 3-20, kết quả mô phỏng ở áp suất nạp 5 bar
cột đạt điều kiện làm việc tối ưu (pi = 0, z = L).
Hình 3.20 Kết quả mô phỏng áp suất riêng phần của O2 theo thời
gian và chiều cao của cột ở áp suất nạp 5 bar, thời gian chạy 460s. Quan sát trên Hình 3.20 dự đoán thời gian hấp phụ trong cột khoảng từ 0 đến 40s. Chạy lại chương trình mô phỏng được kết quả, Hình 3.21.
Hình 3.21 Kết quả mô phỏng áp suất riêng phần của O2 theo thời gian
và chiều cao của cột ở áp suất nạp 5 bar, thời gian chạy 40s.
17
Từ kết quả mô phỏng Hình 3.21 có thể xuất bất kỳ kết quả áp suất
nào tại từng thời điểm và từng tiết diện hay từng độ cao của cột. Các
Hình 3.22 và 3.23 là các hình 2D của Hình 3.23 tại thời điểm t = 40 s và
ở độ cao của cột h = 0,65 m.
Hình 3.22 Áp suất riêng phần O2 theo chiều cao của cột, ở thời điểm 40s
Hình 3.23 Áp suất riêng phần O2 theo thời gian, tại đầu ra của cột tại áp
suất nạp 5 bar.
18
Hình 3.22 cho thấy áp suất riêng phần của O2 tại chiều cao 0,65 m
(cuối cột) trở lại bình thường là 1 bar và tổn thất áp suất tương ứng qua
cột là xấp xỉ từ 0 đến 0,2 bar. Hình 3.23 cho thấy áp suất riêng phần tại
đầu ra của cột (z = 0,65m) bắt đầu chỉ tăng sau khoảng 30 giây. Điều
này có nghĩa là tại thời gian đó cột bão hòa, khả năng hấp phụ giảm.
Thời gian hấp phụ xác định gần đúng là 30s.
Tương tự như vậy, khi tăng áp suất nạp lên 5,5 bar tìm được
thời gian hấp phụ là 30s, có nghĩa cột đã đạt trạng thái bão hòa từ áp
suất nạp 5 bar, các áp suất nạp > 5 bar không cần khảo sát.
Tương tự phần mềm Matlab, mô phỏng một cột bằng phần mềm
Presto quan sát được sự thay đổi của áp suất trong cột và phần mềm
Aspen Adsorption tối ưu được một cột bằng dòng sản phẩn tinh khiết
sử dụng trong quá trình tái sinh cột.
3.7.2 Mô phỏng và tối ưu hóa hai cột và thiết bị tạo khí N2
Vì thời gian nhả hấp phụ kéo dài nên cột được tái sinh bằng
dòng khí N2 tinh khiết chảy ngược dòng với một lưu lượng tối ưu thì
cột nhả hấp phụ hoàn toàn. Điều đó có nghĩa là muốn mô phỏng và
tối ưu 2 cột (thiết bị) thì phải tìm ra tốc độ dòng tái sinh hợp lý sao
cho thời gian hấp phụ và nhả hấp phụ bằng nhau.
Từ Hình 3.21 và Hình 3.53 cho thấy kết quả mô phỏng sự thay
đổi áp suất riêng phần của O2 trong quá trình hấp phụ trong pha khí
(G) và trong quá trình nhả hấp phụ từ pha rắn (R) theo thời gian và
theo chiều cao của cột là như nhau nhưng ngược chiều nhau ở điều
kiện làm việc tối ưu.
Hình 3.53 Sự thay đổi của áp suất riêng phần của O2 của quá trình
nhả hấp phụ tại áp suất từ 5 đến 1,5 bar.
19
Hình 3.57 Sự thay đổi của áp suất riêng phần của O2 ở các chu kỳ
sau theo thời gian tại đầu ra của cột z = 0,65 m, áp suất 5 bar
Từ Hình 3.23 và Hình 3.57 cho thấy rõ hơn sự thay đổi áp suất
riêng phần của O2 theo thời gian tại đầu ra của cột (z = 0,65 m) tăng
giảm ngược nhau ứng với hai quá trình hấp phụ và nhả hấp phụ nhưng
thời gian hấp phụ và nhả hấp phụ là như nhau đều là 30 s do hai quá
trình đều đã được tối ưu hóa. Tổn thất áp suất qua cột xấp xỉ 0,2 bar.
Tương tự như phần mềm Matlab, sử dụng phần mềm Presto của Đức
để mô phỏng một chiều sự thay đổi áp suất di chuyển trong cột.
3.7.3 Mô phỏng và tối ưu hóa thiết bị bằng Aspen Adsorption
Kết quả xây dựng mô hình thiết bị, được trình bày trên Hình
3.58. Sơ đồ công nghệ của thiết bị tạo khí N2 sử dụng chu trình PSA
từ các khối có sẵn trong thư viện phần mềm.
Hình 3.58 Sơ đồ công nghệ mô phỏng máy tạo khí N2 sử dụng chu
trình PSA
20
Kết quả mô phỏng và tối ưu hóa 2 cột bằng công cụ
Optimization với hàm là năng suất, biến là lưu lượng N2 tái sinh và
điều kiện biên là nồng độ sản phẩm đầu ra ≥ 99,5% N2 ổn định được
trình bày trên các Hình 3.61 đến Hình 3.62.
Hình 3.61 thể hiện sự thay đổi áp suất tại đầu ra của 2 cột theo
thời gian ngược nhau trong một chu kỳ, thể hiện hai cột làm việc luân
phiên nhau. Áp suất thay đổi trong các quá trình hấp phụ và nhả hấp
phụ rất ổn định. Để tối ưu hóa thiết bị sử dụng công cụ Optimizer với
hàm f(x) là lưu lượng sản phẩm P1 biến x là lưu lượng dòng tái sinh
Purg được điều chỉnh bằng van Vpurg, với điều kiện đầu là áp suất
dòng nạp F1 là p (nạp) = 5 bar và điều kiện biên là nồng độ của dòng
ra P1 (C% của N2 ≥ 99,5%). Có kết quả mô phỏng như Hình 3.62, thể
hiện sự thay đổi của nồng độ sản phẩm đầu ra, khi van Vpurg chạy với
hệ số lưu lượng là R = 0,35 sản phẩm được thu hồi.
Hình 3.61 Sự thay đổi áp suất trong 2 cột B1, B2
Hình 3.62 thể hiện sự thay đổi nồng độ N2 và O2 rất ổn định
tại đầu ra của thiết bị, nồng độ của O2 và N2 tăng dần trong các chu
kỳ đầu, sau 4 đến 5 chu kỳ làm việc ổn định dần và đạt ổn định.
Hình 3.62 Sự thay đổi nồng độ N2 và O2 tại đầu ra của thiết bị
21
3.7.4 Khảo sát tối ưu hóa thiết bị bằng thực nghiệm
Hình 3.70 Độ tinh khiết của sản phẩm phụ thuộc vào tỷ lệ thu hồi sản
phẩm.
Hình 3.71 Sự thay đổi áp suất trong một cột, hai cột luân phiên nhau.
Hình 3.73 Sự thay đổi lưu lượng không khí vào/ra 2 cột.
22
Hình 3.74 Sự thay đổi nồng độ N2/O2 tại đầu ra của 2 cột.
3.8 Kết quả nghiên cứu mô phỏng chuyển quy mô
Kết quả nghiên cứ chuyển quy mô một thiết bị tạo khí N2 sử
dụng chu trình PSA bằng mô phỏng năng suất 50 lít/phút N2 ≥ 99,5
% ở điều kiện tiêu chuẩn để sử dụng cấp khí N2 cho quá trình vận tải
hexamine trong quá trình sản xuất thuốc nổ RDX.
Hình 3.84 Thiết bị tạo khí N2 sử dụng chu trình PSA năng suất 50
lít/phút, hàm lượng N2 ≥ 99,5 % ở điều kiện tiêu chuẩn.
Sử dụng các kết quả phân tích và tính toán, nhập số liệu vào các
phần mềm mô phỏng: đường kính cột Db = 0,160m; chiều cao lớp
hấp phụ Hb = 0,92 và các tham số động học tính toán. Kết quả mô
phỏng cho một bố số công nghệ làm việc tối ưu của thiết bị: thời
gian hấp phụ 40s, áp suất 5,5 bar và sản phẩm đạt độ tinh khiết ổn
định ≥ 95,5 % khi tỷ lệ thu hồi R = 0,35.
23
KẾT LUẬN
*Các kết quả chính của luận án:
1. Luận án đã xác định được các đặc cơ bản của vật liệu hấp phụ sàng
phân tử carbon CMS-240, kết quả phân tích cho thấy chúng được chế tạo bằng
phương pháp tẩm phủ và hoạt hóa ở tốc độ rất cao, cấu trúc vật liệu có rất nhiều
vi mao quản kích thước rất đồng đều; đã xây dựng thành công hệ thống thiết bị
thực nghiệm tạo khí N2 ở quy mô pi-lot có thể điều khiển giám sát và thu thập
sô liệu rất dễ dàng; đã tính toán, phân tích trở lực qua lớp hạt trong cột, thực tế
tổn thất áp suất qua lớp hạt không phụ thuộc tuyến tính vào tốc độ trong giai
đoạn hấp phụ và nhả hấp phụ do sức hút của mao quản;
2. Luận án đã thiết lập được mô hình toán mô tả quy luật hấp phụ và
nhả hấp phụ trong cột hấp phụ theo áp suất riêng phần của oxy phụ thuộc
vào thời gian và chiều cao của cột với các điều kiện đầu và điều kiện biên
như chế độ làm việc của cột theo chu trình PSA; đã tính toán xác định một
bộ thông số của mô hình; đồng thời đã chọn thuật toán OLE để lập trình và
mô phỏng cột hấp phụ và thiết bị bằng phần mềm Matlab, Presto và Aspen
Adsorption; đã nghiên cứu khảo sát quy luật sự thay đổi các tham số công
nghệ đặc biệt là áp suất, tổn thất áp suất và các yếu tố ảnh hưởng đến năng
suất và độ tinh khiết của sản phẩm và tối ưu hóa thiết bị. Kết quả khảo sát
thực nghiệm chứng tỏ sự tương hợp của mô hình và kết quả mô phỏng đối
với thiết bị nghiên cứu;
3. Luận án đã nghiên cứu chuyển quy mô công nghiệp thiết bị tạo khí
N2 ra quy mô công nghiệp thành công bằng tính toán và mô phỏng ở các
năng suất khác nhau; đồng thời đã xây dựng được một phương pháp nghiên
cứu hoàn chỉnh về phô phỏng và tối ưu hóa thiết bị phân tách không khí sử
dụng vật liệu hấp phụ sàng phân tử và chu trình hấp phụ thay đổi áp suất.
* Các đóng góp mới của luận án:
- Luận án đã làm sáng tỏ quy luật thay đổi áp suất trong cột và thiết bị
tạo khí N2 theo chiều cao của cột và theo thời gian trong chu kỳ làm việc
của cột và thiết bị bằng mô hình toán theo áp suất riêng phần của O2, thông
qua các phần mềm tự xây dựng và phần mềm thương mại, bằng mô phỏng
và thực nghiệm đã mô phỏng và kiểm chứng thành công thiết bị tạo khí N2.
- Đã nghiên cứu chuyển quy mô thành công cho các ứng dụng cụ thể
ở năng suất phù hợp đạt kết quả tốt bằng tính toán kết hợp với mô phỏng kỹ
24
thuật phân tách bằng hấp phụ sử dụng kỹ thuật hấp phụ, vật liệu sàng phân
tử và chu trình PSA hoàn chỉnh.
Ngoài ra, luận án đã xây dựng một phương pháp nghiên cứu hoàn
chỉnh về mô phỏng và tối ưu hóa thiết bị phân tách sử dụng kỹ thuật hấp
phụ và vật liệu hấp phụ sàng phân tử ở Việt Nam.
* Hướng nghiên cứu tiếp theo:
- Nghiên cứu mô phỏng sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình hấp phụ
và nhả hấp phụ trong thiết bị tạo khí N2 làm việc theo chu trình hấp phụ
thay đổi áp suất.
- Nghiên cứu mô phỏng và tối ưu hóa thiết bị tạo khí O2 sử dụng chu trình
hấp phụ thay đổi áp suất và vật liệu hấp phụ sàng phân tử Zeolite 5A, 13X sử
dụng trong y tế, hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân mắc Covid-19 tại Việt Nam…
(ISSN 2227-9717). Processes 2019, 7
1. Phạm Văn Chính, Nguyễn Tuấn Hiếu, Lê Quang Tuấn, Vũ Đình Tiến (2018). Xây
dựng mô hình thiết bị PSA, nghiên cứu, tối ưu hóa chu trình hấp phụ với áp suất
thay đổi để tách khí nitơ từ không khí, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ
quân sự (ISSN 1859-1043), số 56, p. 157-165.
2. Phạm Văn Chính, Nguyễn Tuấn Hiếu, Lê Quang Tuấn, Vũ Đình Tiến (2018).
Thiết kế hệ thống đo lường, và điều khiển để nghiên cứu và tối ưu hóa thiết bị tạo
khí nitơ sử dụng chu trình áp suất thay đổi, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công
nghệ quân sự (ISSN 1859-1043), số đặc san 08, p. 269-275.
3. Phạm Văn Chính, Nguyễn Tuấn Hiếu, Lê Quang Tuấn, Vũ Đình Tiến (2019).
Nghiên cứu mô phỏng, tối ưu hóa thiết bị tách khí nitơ theo chu trình hấp phụ áp
suất thay đổi (PSA) bằng phần mềm Aspen Adsorption, Tạp chí Nghiên cứu Khoa
học và Công nghệ quân sự (ISSN 1859-1043), số 61, p.140-149.
4. Phạm Văn Chính, Nguyễn Tuấn Hiếu, Lê Quang Tuấn, Vũ Đình Tiến (2019). Nghiên
cứu so sánh và lựa chọn chu trình hấp phụ thay đổi áp suất 4 bước và 6 bước trong thiết bị
tạo khí N2. Tạp chí Xúc tác Hấp phụ (ISSN 0866-7411), Volume 8, Issue 3, p25-31.
5. Phạm Văn Chính, Nguyễn Tuấn Hiếu, Lê Quang Tuấn, Vũ Đình Tiến (2019).
Nghiên cứu về vật liệu hấp phụ sàng phân tử cacbon CMS-240 sử dụng trong thiết bị
tạo khí N2, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ quân sự (ISSN 1859-1043),
số 62, p97-105.
6. Pham Van Chinh, Nguyen Tuan Hieu, Nguyen Tan Y, Nguyen Hoang Nam, Do
Van Thom, Ngo Thi Anh, Vu Dinh Tien (2019). Simulation and experiment study of
a single fixed bed model of nitrogen gas generator working by pressure swing
adsorption. Special Issue “Chemical Process Design, Simulation and Optimization”
(10), 654;
of Journal Processes
https://doi.org/103390/pr7100654.
7. Phạm Văn Chính, Nguyễn Tuấn Hiếu, Lê Quang Tuấn, Vũ Đình Tiến (2019).
Nghiên cứu thiết lập mô hình toán mô tả quá trình hấp phụ thay đổi áp suất trong
thiết bị tạo khí N2. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ quân sự (ISSN
1859-1043), số đặc san FEE – tháng 10, p357-364.
8. Phạm Văn Chính, Nguyễn Tuấn Hiếu, Lê Quang Tuấn, Vũ Đình Tiến (2019).
Nghiên cứu mô phỏng sự thay đổi áp suất riêng phần của oxi trong một cột của thiết
bị tạo khí nitơ làm việc theo chu trình hấp phụ thay đổi áp suất. Tạp chí Nghiên cứu
Khoa học và Công nghệ quân sự (ISSN 1859-1043), số 64 –tháng 12, p132-139.
9. Pham Van Chinh, Nguyen Tuan Hieu, Le Quang Tuan, Vu Dinh Tien (2019).
Caculation and simulation study of pressure drop through a single fixed bed of
nitrogen gas generator using pressure swing adsorption, CASEAN-6 Proceedings
(ISBN 978-604-913-088-5), p60-66.
10. Phạm Văn Chính, Nguyễn Tuấn Hiếu, Lê Quang Tuấn, Vũ Đình Tiến (2020).
Nghiên cứu tính toán các tham số động học của mô hình toán mô tả quá trình hấp
phụ của một cột trong thiết bị tạo khí N2 làm việc theo chu trình hấp phụ thay đổi áp
suất (PSA) và sử dụng vật liệu hấp phụ sàng phân tử cacbon CMS-240. Tạp chí Xúc
tác Hấp phụ (ISSN 0866-7411), Volume 9, Issue 1, p1-7.
DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ