1
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU
1.1. Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn lực con người ý nghĩa quan trọng, quyết định sự
phát triển bền vững của một quốc gia nhưng nước ta đang thiếu
nguồn nhân lực trình độ cao nhiều lĩnh vực. Đòi hỏi các trường
ĐH phải là những trung tâm ĐT, NC, chuyển giao công nghệ và xuất
khẩu tri thức. Tuy nhiên, các trường ĐHCL nước ta vẫn còn hạn chế
về chất lượng, chưa có sức cạnh tranh. Nguyên nhân là do các trường
chưa được TCTC mức độ cao dẫn tới chưa đủ nguồn lực tài
chính cho việc cải thiện nâng cao chất lượng đào tạo.
Để các trường ĐHCL “thay đổi” thì cơ chế TCTC cần được
hoàn thiện theo hướng giao quyền TCTC mức độ cao, buộc các
trường phải tự nguyện cung cấp dịch vtốt nhất đáp ứng yêu cầu của
người học, người tuyn dụng. Vì vậy, đề tài “Hn thiện cơ chế TCTC
các trường ĐHCL Việt Namý nghĩa cả về lý luận, thực tiễn
được lựa chọn làm đề tài Luận án Tiến s kinh tế.
1.1.2. Mục đích, nội dung nghiên cứu của luận án
Nhm tổng quanc đề tài đã nghiên cu, h thốnga luận v
TCTC, cơ chế TCTC, kinh nghiệm quốc tế. Đánh g thực trạng cơ chế
TCTC; t đó, đxuất giải pháp hoàn thin phù hợp hoàn cảnh Vit Nam.
1.1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án làm nhân tố tạo nên chế TCTC; tiêu chí đánh
giá, tác động của chế tới hoạt động tạo sử dụng nguồn thu,
trách nhiệm giải trình tài chính của các trường ĐHCL. Luận án chỉ
nghiên cứu các vấn đề liên quan tới chế tài chính của Nhà nước,
của các trường nhằm thúc đẩy các trường nhanh chóng hội nhập
2
quốc tế. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn chọn lọc ở một số trường
do Bộ GD&ĐT, Bộ chủ quản, ĐHQG; UBND tỉnh quản lý.
1.1.4. Những đóng góp của luận án
Về luận làm bản chất TCTC, chế TCTC; các nhân tố
ảnh hưởng; kinh nghiệm của một số nước; tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thiện chế TCTC, trong đó đưa ra những chỉ tiêu định lượng
đánh giá hiệu quả ban đầu của cơ chế TCTC.
Về thực tiễn đánh giá thực trạng chế TCTC (Nghị định 43/CP)
t góc độ c trường. Đưa ra giải pháp hoàn thiện chế TCTC.
1.1.5. Kết cấu của luận án
Được bố cục thành 4 chương.
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý luận về cơ chế TCTC của trường ĐHCL.
Cơng 3: Thực trạng chế TCTC các trường ĐHCL Vit Nam.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế TCTC.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Các ng trình nghiên cứu về mảng này, bao gồm: khái niệm,
bản chất TCTC, nguồn tài chính, nhân tố ảnh hưởng, những thách
thức của TCTC. Điều kiện giao TCTC, giải pháp để nâng cao tự chủ,
TCTC cho các trường. Thước đo mức độ TCTC sản lượng KH
như số ấn phẩm, số công trình được trích dẫn. TCTC làm cho các
trường tăng khả năng cạnh tranh và đa dạng hóa thu nhập.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước, một số trường
ĐHCL Việt Nam. Nêu tác động của chế TCTC giảm sự can
thiệp nhà nước; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính. Tăng
nguồn thu; nâng cao đời sống CBVC. Chỉ ra một số bất cập về phân
3
bổ NS cho NCKH chưa tiêu chí, sự chồng chéo, không hiệu
quả trong điều hành, thủ tục giải ngân phức tạp. Phân b NS chi
thường xuyên còn nặng nh bình quân, chưa chú trọng đầu ra. Chế độ
học phí thấp, chưa làm rõ trách nhiệm giải trình.
Hạn chế của các công trình đã nghiên cứu, vẫn giới hạn trường
ĐHCL đơn vị sự nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ chuyên biệt về
một nội dung... Đặc biệt, chưa phân tích u khái niệm, bản chất
TCTC, cấu thu chi; hiệu quả nguồn NS cấp; chưa đưa ra tiêu chí
đánh giá mức độ hoàn thiên của cơ chế. Giải pháp mang tính gợi mở,
đơn lẻ cho một trường, một khối trường, chưa khái quát chung cho
trường ĐHCL. Số liệu minh họa trong các phân tích, kết luận còn ít.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp
với đi
nh lương . Số liệu được tổng hợp từ tạp chí , internet, báo cáo
của Bộ, ngành chức năng và một số trường; báo cao thường niên của
Nhà nước, của Ngân hàng thế giới , các nghiên cư
u của tác giả khác
trực tiếp dự Hội thảo đổi mới chế tài chính trường ĐHCL, Hội
thảo Luật GDĐH; kết quả ghi nhận trong phiêu điêu tra của 60
trương ĐHCL trong 3 năm (2009÷2011); báo cáo quyết toán của các
trường Bộ GD&ĐT, 4 trường Bộ Công Thương 02 ĐHQG t
2006÷2011. Phỏng vấn cán bộ quản lý , quản tài chính của nhà
trường, Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương.
Việc lưa cho
n mâu điêu tra mang tính chọn lọc ngẫu nhiên.
các trường đại diện cho các Bộ, ngành, địa phương khác nhau.
Dữ liệu thu thập đươc đưa vao bảng tính Excel để thống kê, so
sánh, phân tích.
i dung m thông tin vê nhà trường; tác động của
chế tới qui mô, cơ cấu nguồn thu chi, suất đầu tư/1 SV, công trình
NCKH; nhâ
n thư
c của các trường vê hoàn thiện cơ chế TCTC.
4
Chƣơng 2: SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
2.1. Trƣờng Đại học công lập trong hệ thống GDĐH
2.1.1. Quá trình phát triển hệ thống các trường Đại học
Giai đoạn 1945÷1975, miền Bắc, các trường sử dụng
hình, chương trình đào tạo của Liên ; về tài chính không được tự
chủ. miền Nam, trước năm 1965 chịu ảnh hưởng ĐH Pháp, các
trường không được tự chủ. Từ năm 1965, các trường xây dựng theo
mô hình “tự trị” của Mỹ. Giai đoạn 1975÷1986 các trường phát triển
theo mô hình Liên Xô. Từ năm 1986 trở lại đây đã đa dạng hơn, năm
2002 các trường bắt đầu được giao quyền TCTC.
2.1.2. Trường Đại học công lập
2.1.2.1. Khái niệm và vai trò của trường Đại học công lập
Trường ĐHCL là một cơ sở GDĐH công lập thuộc sở hữu nhà
nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng CSVC.
Sự phát triển của các trường ĐH gắn liền với sự phát triển của
quốc gia. Chủ nghĩa tưởng cho rằng trường ĐH như một “thánh
đường tri thức” (Wolff, 1992), các nhà KH được tự do theo đuổi tri
thức. Chủ nghĩa duy thực cho rằng trường ĐH phải gắn với bối cảnh
XH mà bắt nguồn được hỗ trợ về tài chính để hoạt động. Chủ
nghĩa tưởng duy thực chung quan điểm trường ĐH với XH
và phát triển kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
2.1.2.2. Hệ thống tổ chức các trường Đại học công lập
Trường ĐHCL thuộc giáo dục chính qui, đào tạo cấp học cao
nhất của hệ thống GD. Năm 2001 có 57 trường, đến năm 2011 là 149
trường. Tốc độ tăng trưởng nhanh, không đều, mức tăng cao nhất vào
ba năm học 2005÷2008 11,27%; 11,39% 13,63%. Bộ GD&ĐT
5
quản 33,56%; các Bộ, ngành địa phương quản 66,44%.
phân bố tại 37/63 tỉnh thành tập trung 3 vùng: Đồng bằng ng
Hồng (46,31%), Đông Nam Bộ (21,48%), Bắc Trung Bộ (10,07%).
Trong đó, tại Hà Nội 25,74%; thành phố Hồ CMinh 14,85%.
2.1.2.3. Đặc điểm của trường Đại học công lập
Giữ vai trò chính trong đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao
cho đất nước, qui nhỏ, chưa cạnh tranh, phẩm chất thuộc loại
trung bình thấp, phân hoá về chất lượng. Vai trò quản lý nhà nước rất
đậm nét. Nguồn tài chính hoạt động chủ yếu từ NS cấp và thu học phí.
2.1.2.4. Phân loại trường Đại học công lập
Chưa phân tầng ràng. Luật GDĐH đưa ra 03 loại: ĐH định
hướng nghiên cứu, đnh hướng ứng dụng và định hướng thực hành.
2.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong trƣờng Đại học công lập
2.2.1. Khái niệm về cơ chế tự chủ tài chính
2.2.1.1. Một số khái niệm chung
Để hiểu chế TCTC, chúng ta cần biết khái niệm chế, tự
chủ, tự chủ ĐH, TCTC. Trong đó, “cơ chếđược hiểu “cách thức
hoạt động của một tập các yếu tố phụ thuộc vào nhau”. Tchủ
việc tự điều hành, quản mọi công việc của nhân, của tổ chức,
không bị nhân, tổ chức khác chi phối. T chủ ĐH một khái
niệm đa chiều. được các tác giả chi tiết hóa dưới dạng một bảng
danh mục về các thẩm quyền cần đối với tổ chức GDĐH như t
do la chn SV; t do s dng ngun thu t nhà nước và tư nhân…
Bản chất của tự chủ sự phân chia quyền lực từ nhà nước tới
sở GDĐH. TCTC một thẩm quyền của tự chủ ĐH. khái
niệm được sử dụng khi đồng thời quan tâm tơi cả vấn đề tài chính và
quyền tự chủ. Những khía cạnh đề cập của TCTC, bao gồm: phân bổ,
sử dụng nguồn tài chính; chuyển số dư, quyền thiết lập học phí…