intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ QCN - Từ thực tiễn kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự tại VKSND tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu luận văn “ Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ QCN - Từ thực tiễn kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự tại VKSND tỉnh Đắk Lắk” với mục tiêu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về QCN trong TTDS; Nêu được cơ sở pháp lý xác định chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của VKS trong hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự để đảm bảo QCN trong TTDS; Làm sáng tỏ hoạt động của VKS trong kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự để đảm bảo QCN trong TTDS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ QCN - Từ thực tiễn kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự tại VKSND tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………….. ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TRANG TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI – TỪ THỰC TIỄN KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK – NĂM 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN QUỐC SỬU Phản biện 1: TS. Vũ Văn Tính Phản biện 2: TS. Đỗ Văn Dương Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 205, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 02 - Đường Trương Quang Tuân – phường Tân An – thành phố Buôn Ma Thuột – tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 07 giờ 00 phút, ngày 02 tháng 8 năm 2024 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giá trị QCN được phổ biến rộng rãi trong cả nhân loại, là kết quả của quá trình đấu tranh và phát triển kéo dài của tất cả các dân tộc và nhân dân trên toàn cầu. Quyền của con người cần phải được thừa nhận bởi pháp luật, đó là những quyền tự nhiên, vốn có và được công nhận rộng rãi. Khoản 3 Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định rõ về nhiệm vụ bảo vệ QCN của VKSND. Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Viện Kiểm sát nhân dân đã được tăng cường và làm rõ, không chỉ giới hạn ở công tác kiểm sát mà còn mở rộng ra kiểm sát các hoạt động của các cơ quan tư pháp. Vì lẽ đó, đề tài “Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ QCN - Từ thực tiễn kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự tại VKSND tỉnh Đắk Lắk” được chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề thực hiện trách nhiệm, thẩm quyền của VKS trong TTDS nói chung, đối với công tác kiểm sát việc giải quyết các tranh chấp dân sự nói riêng với mục tiêu bảo vệ QCN đã lôi cuốn sự chú ý của đông đảo tác giả thông qua các luận văn cao học, các bài báo trong tạp chí khoa học, sách pháp luật, các chuyên đề tổng kết rút kinh nghiệm của các cơ quan Viện kiểm sát, Toà án... 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích chính của luận văn là bổ sung luận cứ khoa học nhằm làm rõ cơ sở lý luận xác định trách nhiệm của VKSND đối 3
  4. với công tác bảo vệ QCN trong hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự. Từ mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: Làm rõ những vấn đề lý luận về QCN trong TTDS; Nêu được cơ sở pháp lý xác định chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của VKS trong hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự để đảm bảo QCN trong TTDS; Làm sáng tỏ hoạt động của VKS trong kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự để đảm bảo QCN trong TTDS; Nhận xét, đánh giá về hoạt động kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự của VKS nhân dân tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất những định hướng, biện pháp cụ thể để góp phần bảo vệ QCN trong công tác giải quyết vụ việc dân sự của VKS trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về trách nhiệm của VKSND trong việc bảo vệ QCN Phạm vi nội dung: Đề tài luận văn của tác giả đi sâu nghiên cứu về trách nhiệm của VKSND trong việc bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự. Phạm vi không gian: Đề tài luận văn thu thập tài liệu thực tế trong phạm vi hai cấp ngành VKSND tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi thời gian: Đề tài luận văn của tác giả tiến hành khảo sát và đánh giá thực tiễn về trách nhiệm của VKSND trong việc bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự trong thời gian 03 năm gần đây, từ năm 2021 đến năm 2023. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu căn cứ trên nền tảng lý luận và phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, quan điểm xây dựng Nhà 4
  5. nước pháp quyền của Hồ Chí Minh và chủ trương đường lối về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân đã được Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ta ban hành. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Luận văn có giá trị làm sâu sắc hơn lý luận bảo vệ QCN thông qua TTDS, việc bảo đảm QCN trong công tác kiểm sát các vụ việc dân sự của VKSND trong bối cảnh thực hiện Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức VKS nhân dân năm 2014 và BLTTDS 2015. 7. Bố cục đề tài Bố cục của luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục từ vựng viết tắt cùng danh mục các tư liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn chia làm 3 chương CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ 1.1 Khái quát về quyền con người, cơ chế bảo vệ quyền con người 1.1.1 Khái niệm, bản chất của QCN QCN là một khái niệm vô cùng phức tạp, và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, mỗi cách tiếp cận đều mang đến một góc nhìn riêng biệt về vấn đề này. Ở Việt Nam, một số cơ quan nghiên cứu và chuyên gia cũng đã đưa ra định nghĩa về QCN. Mặc dù có những định nghĩa khác nhau, nhưng thông thường QCN được hiểu là những nhu cầu và 5
  6. lợi ích tự nhiên đã được công nhận và bảo vệ bởi luật pháp quốc gia và các hiệp định pháp lý quốc tế. Quyền con người là tập hợp các quyền lợi cơ bản và không thể xâm phạm được của con người, được công nhận bởi pháp luật và xã hội. Đây là những quyền lợi mà con người được sinh ra là có, không phụ thuộc vào bất kỳ tổ chức nào. Cơ chế pháp lý về bảo vệ quyền con người đảm bảo rằng mỗi cá nhân đều được đối xử công bằng và tôn trọng trong xã hội. Khi mỗi cá nhân được biết và nhận thức về những quyền lợi của họ, họ có thể tự tin hơn trong việc yêu cầu và bảo vệ quyền của mình. Cơ chế pháp lý cũng giúp ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực và đảm bảo rằng mọi người đều được đối xử bình đẳng trước pháp luật. Nhận thức phổ biến của cộng đồng quốc tế cho rằng QCN có những tính chất cơ bản sau đây: Tính phổ biến. Tính không thể tước đoạt. Tính không thể phân chia, phụ thuộc lẫn nhau. 1.1.2 Nội dung quy định của pháp luật quốc tế về quyền con người Những quy định của pháp luật quốc tế về quyền con người đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo và bảo vệ quyền dân sự, chính trị của mỗi cá nhân trên toàn thế giới. Pháp luật quốc tế về quyền con người được thể hiện qua các hiệp ước, công ước và bản tuyên bố của Liên Hợp Quốc và tổ chức quốc tế khác. Quyền dân sự và quyền chính trị thường được coi là không thể tách rời, bởi vì quyền tham gia vào việc quyết định chính trị 6
  7. và quyền tự do cá nhân đều là phần quan trọng của việc đảm bảo sự phát triển của một xã hội dân chủ và công bằng. Trong lĩnh vực kinh tế, quyền con người cũng đóng vai trò quan trọng. Việc bảo vệ quyền lợi của người lao động, quyền được làm việc trong môi trường an toàn và quyền biểu tình lao động là những điểm quan trọng mà pháp luật quốc tế thường quan tâm. Quyền văn hóa của con người đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và thúc đẩy sự đa dạng văn hóa trên toàn cầu. Quyền xã hội bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau như quyền y tế, quyền giáo dục, quyền phát triển bền vững. Pháp luật quốc tế cung cấp khung pháp lý rõ ràng và mạnh mẽ để bảo vệ quyền kinh tế, văn hóa và xã hội của con người trên toàn thế giới. Pháp luật quốc tế bảo vệ quyền con người bằng cách thiết lập các chuẩn mực và nguyên tắc cơ bản đối với việc đối xử công bằng và tôn trọng đối với tất cả mọi người. Trẻ em là một nhóm người dễ bị tổn thương và cần sự bảo vệ đặc biệt từ cộng đồng toàn cầu. CEDAW là công ước quốc tế quan trọng nhất về quyền lợi của phụ nữ, bảo vệ phụ nữ khỏi mọi hình thức phân biệt đối xử dựa trên giới tính. Người tàn tật là một nhóm người dễ bị tổn thương do họ thường phải đối diện với rào cản về việc tiếp cận giáo dục, làm việc và các dịch vụ cơ bản. Người già là một nhóm người dễ bị tổn thương vì họ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế, xã hội và pháp lý. 7
  8. Ngoài những nhóm người trên, người dễ bị tổn thương, theo một số quan điểm quốc tế hiện nay, còn có thể là người di tản hoặc tìm kiếm nơi lánh nạn, người thiểu số, người sống chung với HIV- AIDS, tù binh chiến tranh, người đồng tính hoặc người chuyển giới… 1.1.3 Cơ chế pháp lý về bảo vệ quyền con người Theo từ điển Tiếng Việt, “bảo vệ” có nghĩa là chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm để giữ gìn cho được nguyên vẹn, hoặc là bênh vực bằng lý lẽ để giữ vững ý kiến hay quan điểm. Bảo vệ QCN hiện nay được thực hiện thông qua ba cơ chế đó là cơ chế quốc tế, cơ chế khu vực và cơ chế quốc gia. Trên cơ sở khái niệm về QCN và những phân tích nêu trên, bảo vệ QCN có thể hiểu là toàn bộ các hoạt động phát hiện, ngăn ngừa và xử lý những hành vi vi phạm QCN, nhằm khôi phục những quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân đã bị xâm hại, hạn chế hoặc tước bỏ bởi hành vi vi phạm pháp luật về QCN, do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện. Như đã đề cập, về cơ bản, cơ chế quốc tế về bảo vệ quyền con người thể hiện ở bộ máy các cơ quan và các quy tắc, thủ tục về bảo vệ quyền con người trong hệ thống Liên hợp quốc. Cơ chế quốc gia về bảo vệ quyền con người xuất phát từ và nhằm thực hiện những nghĩa vụ của các nhà nước được nêu trong tất cả các văn kiện quốc tế về quyền con người. Nòng cốt của cơ chế là các cơ quan quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền. Các cơ quan quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền có hình thức tổ chức rất đa dạng. 1.2 Trách nhiệm của VKSND trong bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự. 8
  9. 1.2.1 Khái quát chung về giải quyết vụ việc dân sự, kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự Khi nói đến giải quyết vụ việc dân sự, chúng ta đề cập đến quá trình phân xử những tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cá nhân, tổ chức trong xã hội một cách hợp lý và công bằng. Giải quyết vụ việc dân sự chính là quá trình mà Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác tiến hành nhằm giải quyết các tranh chấp hoặc yêu cầu phát sinh từ các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động. Trên hành lang pháp lý, việc giải quyết vụ việc dân sự đòi hỏi sự can thiệp của các cơ quan chức năng, trong đó VKS đóng vai trò quan trọng. Khi xảy ra mâu thuẫn hoặc tranh chấp trong xã hội, việc giải quyết vụ việc dân sự cần phải thông qua các cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền này được quy định rõ trong pháp lý và được thực thi để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong quá trình xử lý vụ việc. Thẩm quyền kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự của VKSND là chức năng, nhiệm vụ của cơ quan này nhằm giám sát và kiểm tra tính hợp pháp của các hoạt động tư pháp trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự. Cơ quan tiến hành tố tụng là tòa án, nơi thực hiện chức năng xét xử bởi những người tiến hành tố tụng. Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định rõ VKSND có vai trò đặc biệt đối với việc bảo vệ QCN. 1.2.2 Nội dung, hình thức bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự của VKSND 9
  10. 1.2.2.1 Nội dung bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự a. Quy định quyền của chủ thể được bảo vệ trong hoạt động TTDS. b. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị vi phạm. 1.2.2.2 Hình thức bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự a. Thông qua hoạt động kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu. b. Thông qua hoạt động kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự. c. Thông qua hoạt động nghiên cứu hồ sơ, yêu cầu xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ. d. Thông qua hoạt động tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu quan điểm của KSV về việc giải quyết các vụ việc dân sự. e. Thông qua hoạt động kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự. g. Thông qua kiến nghị, kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật. 1.3. Các điều kiện đảm bảo tăng cường trách nhiệm của Viện Kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người 1.3.1. Bảo đảm các giá trị cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN Để đảm bảo các giá trị cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, các yêu cầu sau cần được thực hiện một cách nghiêm túc và toàn diện: Thượng tôn pháp luật, pháp luật là tối cao 10
  11. Bảo vệ quyền con người và quyền công dân Phân chia quyền lực và kiểm soát lẫn nhau Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa 1.3.2. Bảo đảm mục tiêu xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân Để bảo đảm mục tiêu xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc và phục vụ Nhân dân, cần phải thực hiện các yêu cầu sau: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tư pháp Hiện đại hóa hệ thống tư pháp Bảo đảm tính công bằng và nghiêm minh trong xét xử Phụng sự Tổ quốc và phục vụ Nhân dân Hợp tác quốc tế. 1.3.3. Bảo đảm thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của Viện Kiểm sát nhân dân Hoàn thiện khung pháp lý Đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ của Viện Kiểm sát nhân dân Tăng cường công tác kiểm sát Tăng cường hợp tác quốc tế và học hỏi kinh nghiệm Đẩy mạnh công tác truyền thông và giáo dục pháp luật Phát triển cơ sở vật chất và công nghệ Thúc đẩy sự minh bạch và truy cứu trách nhiệm của Viện Kiểm sát nhân dân. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK 11
  12. LẮK TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ 2.1 Khái quát chung về tình hình các vụ việc dân sự và giải quyết các vụ việc dân sự tại tỉnh Đắk Lắk 2.1.1 Khái quát chung về các vụ việc dân sự tại tỉnh Đắk Lắk Tỉnh Đắk Lắk là một tỉnh toạ lạc tại trung tâm khu vực Tây Nguyên, nơi có hệ thống sông Sêrêpôk và sông Ba hợp lưu. Nền kinh tế chủ đạo của tỉnh Đắk Lắk là nhờ vào sản xuất và chế biến nông, lâm nghiệp. Tỉnh có tiềm năng về du lịch sinh thái. Tỉnh Đắk Lắk là nơi mà diện tích trồng cà phê và sản lượng xuất khẩu cà phê lớn nhất cả nước. 2.1.2 Khái quát chung về giải quyết các vụ việc dân sự tại tỉnh Đắk Lắk Trong thời gian qua, số lượng các loại vụ việc mà các Tòa án phải thụ lý, giải quyết vẫn tiếp tục tăng với tính chất, mức độ ngày càng phức tạp. Phòng kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự (viết tắt là Phòng 9), là phòng chuyên môn của VKSND tỉnh Đắk Lắk, có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với việc giải quyết các vụ, việc dân sự theo thẩm quyền được quy định tại Luật tổ chức VKSND và BLTTDS. 2.2 Tình hình thực hiện trách nhiệm của VKSND tỉnh Đắk Lắk trong bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự 2.2.1 Thực trạng trách nhiệm bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Nhằm bảo đảm việc kiểm sát chặt chẽ việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của Tòa án theo các quy định, VKSND tỉnh 12
  13. Đắk Lắk đã tiến hành kiểm sát 100% công việc này, phân công KSV tham gia đầy đủ các phiên họp để đảm bảo tính chính xác. Mọi kết quả kiểm sát được báo cáo cho VKS cấp trên trong trường hợp cần kiến nghị Chánh án Tòa án giải quyết. BLTTDS 2015, có một quy định mới đối với việc phân công thẩm phán của Toà án thực hiện việc giải quyết tranh chấp và tổ chức phiên họp về giải quyết khiếu nại, kiến nghị liên quan đến việc hoàn trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu. 2.2.2 Thực trạng trách nhiệm bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự Tại VKSND tỉnh Đắk Lắk, công tác kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự được thực hiện một cách chặt chẽ, đảm bảo kiểm sát 100% các vụ án ngay từ khi Tòa án thụ lý vụ án. Quá trình kiểm sát thông báo thụ lý vụ, việc dân sự của Tòa án được thực hiện theo quy trình và đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật. 2.2.3 Thực trạng trách nhiệm bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động nghiên cứu hồ sơ, yêu cầu xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ Trong 03 năm gần đây, hai cấp VKSND tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện nghiên cứu 6.489 hồ sơ vụ việc trước khi Tòa án xét xử. Nghiên cứu hồ sơ vụ, việc dân sự là bước chuẩn bị có ý nghĩa quan trọng, giúp Kiểm sát viên chủ động khi tham gia phiên tòa, phiên họp cũng như xác định căn cứ để kiến nghị, kháng nghị, đảm bảo pháp luật được tuân thủ. 13
  14. 2.2.4 Thực trạng trách nhiệm bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu quan điểm của KSV về việc giải quyết các vụ việc dân sự VKSND tỉnh Đắk Lắk thực hiện kiểm sát 100% các phiên tòa, phiên họp mà VKS phải tham gia theo quy định. Theo số liệu thống kê 03 năm gần đây, tổng số phiên tòa có KSV tham gia của cả hai cấp VKSND tỉnh Đắk Lắk là 6.204 phiên tòa. Tương ứng với đó là số lượng Bản phát biểu tại phiên tòa mà KSV phải xây dựng. 2.2.5 Thực trạng trách nhiệm bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự Theo số liệu thống kê, trong 03 năm gần đây Phòng 9 VKSND tỉnh Đắk Lắk đã kiểm sát 29.766 bản án, quyết định của Tòa án hai cấp chuyển đến. Khi nhận được các quyết định, bản án nói trên, KSV, KTV lập phiếu kiểm sát, kiểm sát chặt chẽ về thời hạn gửi, căn cứ, thẩm quyền ban hành, nội dung, hình thức của bản án, quyết định, yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ để nghiên cứu nếu thấy cần thiết. 2.2.6 Thực trạng trách nhiệm bảo vệ quyền con người thông qua kiến nghị, kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật Từ năm 2021 đến năm 2023, hai cấp kiểm sát ngành KSND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành được 84 kiến nghị đối với TAND và các cơ quan hữu quan yêu cầu khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật. 14
  15. Trong những năm qua, VKSND tỉnh Đắk Lắk đã quán triệt thực hiện nghiêm túc các văn bản, quy định của VKSND tối cao về công tác kháng nghị phúc thẩm dân sự; hàng năm trong kế hoạch công tác luôn xác định nhiệm vụ thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm dân sự là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá; đồng thời đề ra nhiều giải pháp cụ thể, phù hợp để nâng cao hiệu quả, hiệu lực thực hiện quyền kháng nghị của VKSND hai cấp qua từng năm; số lượng, chất lượng kháng nghị vượt chỉ tiêu của Ngành và Quốc hội giao. Một trong những nguyên tắc của BLTTDS là tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự, nên khi đương sự không kháng cáo thì VKS không kháng nghị, trừ những trường hợp vi phạm nghiêm trọng về tố tụng ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. 2.3 Đánh giá chung về trách nhiệm của VKSND tỉnh Đắk Lắk trong bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự 2.3.1 Thành tựu, ưu điểm và nguyên nhân Về công tác lãnh đạo của cấp ủy Đảng: Công tác kiểm sát giải quyết án dân sự tại VKSND tỉnh Đắk Lắk đã được cấp ủy Đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Về công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Viện: Lãnh đạo VKS chủ động đề ra các giải pháp đề cao trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, sâu sát trong quản lý chỉ đạo điều hành, nắm tiến độ thực hiện nhiệm vụ của đơn vị nghiệp vụ, kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác kiểm sát. 15
  16. Về xây dựng, củng cố đội ngũ cán bộ, KSV về số lượng, chất lượng: Trong những năm qua, VKSND tỉnh Đắk Lắk đã tập trung tăng cường cho Phòng Nghiệp vụ kiểm sát các vụ án dân sự 10 biên chế, trong đó có 05 KSV trung cấp, 03 KSV sơ cấp, 02 Chuyên viên để thực hiện nhiệm vụ, có 08/8 KSV đã qua đào tạo Lý luận chính trị ở các bậc trung cấp, cao cấp và 08/8 KSV đã qua đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về QLNN. Về quan hệ phối hợp trong ngành: Trên cơ sở Quy chế nghiệp vụ của Ngành, trong chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, sự phối hợp của VKS các cấp trong công tác kiểm sát việc giải quyết án dân sự được VKSND tỉnh Đắk Lắk đề cao, điển hình trong công tác báo cáo, trả lời thỉnh trị, báo cáo kết quả xét xử, việc gửi phiếu kiểm sát bản án và công tác hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ. Về quan hệ phối hợp liên ngành: VKSND tỉnh Đắk Lắk giữ mối quan hệ phối hợp tốt với Tòa án và các cơ quan chính quyền ở địa phương. Về kết quả công tác kiểm sát: Trong lĩnh vực TTDS, chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử vụ, việc dân sự của Tòa án được thực hiện bởi VKSND các cấp. Nguyên nhân của những kết quả đạt được: Nguyên nhân khách quan: Những kết quả được đạt được như trên là thành tựu của sự quan tâm đặc biệt đến công tác tư pháp từ Đảng và Nhà nước trong những năm qua. Lãnh đạo Viện đã có sự quan tâm chỉ đạo, kịp thời triển khai các văn bản pháp luật mới đến toàn thể cán bộ - KSV làm công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc Dân sự - Hôn nhân gia đình. 16
  17. Nguyên nhân chủ quan: Quá trình thực hiện công tác kiểm sát, đơn vị đã triển khai, vận dụng những quy định mới của BLTTDS năm 2015, Bộ luật Dân sự năm 2015, các Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán, Thông tư hướng dẫn và các văn bản pháp luật có liên quan để thực hiện việc kiểm sát tất cả các vụ, việc do Tòa án thụ lý và giải quyết, bắt đầu từ khi Tòa án có thông báo trả lại đơn khởi kiện, thụ lý, giải quyết vụ, việc cho đến khi Tòa án ra các quyết định và bản án. 2.3.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân Trong công tác lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy Đảng và Lãnh đạo VKS: Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đôi lúc chưa thường xuyên, kịp thời. Trong cơ cấu tổ chức, bộ máy: Cơ cấu tổ chức bộ máy đã được đổi mới nhưng chưa thật sự hợp lý, chưa đảm bảo tính chuyên sâu. Năng lực của đội ngũ cán bộ, KSV: Một số cán bộ, KSV năng lực còn hạn chế, việc thực hiện các kỹ năng nghiệp vụ cũng như công tác tham mưu cho Lãnh đạo Viện chưa đảm bảo yêu cầu. Trong quan hệ phối hợp trong công tác của các chủ thể liên quan: Công tác phối hợp trong ngành và liên ngành trong những năm qua đã được đề cao nhưng việc phối hợp đôi lúc còn chưa tốt làm hạn chế hiệu quả công tác kiểm sát. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế: Nguyên nhân khách quan: Trong suốt những năm qua, đã có nhiều thay đổi về chính sách và văn bản pháp luật liên quan đến đất đai, nhà ở, hôn nhân và gia đình, dân sự. Nguyên nhân chủ quan: Năng lực và trình độ của đội ngũ KSV không đồng đều, chủ yếu là những KSV mới bổ nhiệm hoặc mới 17
  18. được luân chuyển từ khâu công tác kiểm sát này qua khâu công tác kiểm sát khác chưa được đào tạo kĩ, do đó chưa thể thực hiện tốt công tác kiểm sát bản án, quyết định của Toà án theo tinh thần các Chỉ thị về nâng cao chất lượng kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự. CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM CỦA VKSND TỈNH ĐẮK LẮK TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ 3.1 Quan điểm về tăng cường đảm bảo QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự Bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự của VKSND căn cứ trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với QCN Bảo vệ QCN thông qua hoạt động TTDS của VKSND đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam Trong công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự của VKSND, công tác bảo vệ QCN được gắn kết với chiến lược cải cách tư pháp Bảo vệ QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự của VKSND nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế 3.2 Giải pháp đảm bảo QCN thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự của VKSND tỉnh Đắk Lắk 3.2.1 Giải pháp chung 3.2.1.1 Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, nhận thức và quyền làm chủ của nhân dân 18
  19. Thứ nhất, Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong hoạt động tư pháp của VKSND cần được tập trung thực hiện thông qua việc áp dụng một số biện pháp cụ thể. Thứ hai, cần nâng cao ý thức và bảo đảm quyền làm chủ của người dân đối với việc bảo vệ QCN thông qua hoạt động TTDS của VKSND, nhất là thông qua thực hiện các quyền dân chủ trực tiếp, dân chủ hình thức, thông qua hoạt động đoàn thể quần chúng, cơ quan truyền thông, báo chí. Thứ ba, công tác bảo vệ QCN của VKSND có mối liên hệ chặt chẽ với trình độ hiểu biết và ý thức pháp luật của nhân dân. 3.2.1.2 Hoàn thiện pháp luật tố tụng bảo vệ QCN trong hoạt động TTDS của VKSND Thứ nhất, về việc nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm. Thứ hai, Về việc bảo đảm quyền của bị đơn thực hiện phản tố trước phiên tòa, cần phải có quy định bổ sung về thời điểm mà bị đơn thực hiện phản tố trước phiên tòa. Thứ ba, sự hiện diện của KSV cần phải được bắt buộc khi tham dự phiên họp để xem xét và giải quyết khiếu nại, kiến nghị theo quy định tại Điều 194 BLTTDS năm 2015. Thứ tư, về thời hạn nghiên cứu hồ sơ của VKS là 15 ngày (khoản 2 Điều 220 BLTTDS). Thứ năm, bổ sung, sửa đổi các quy định về việc, yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ. Thứ sáu, sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 192 BLTTDS hoặc liên ngành trung ương cần sửa đổi, bổ sung về việc. 19
  20. 3.2.1.3 Đổi mới về tổ chức và hoạt động của VKSND Đổi mới về tổ chức bộ máy của VKSND các cấp Việc nghiên cứu và sắp xếp tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao phải được phối hợp một cách hài hòa với yêu cầu nhiệm vụ làm nơi công tác của mọi cá nhân. Đổi mới phương thức quản lý, điều hành trong ngành Kiểm sát nhân dân Việc đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo điều hành đối với ngành Kiểm sát sẽ giúp bảo đảm việc thực thi tốt chức trách, nhiệm vụ của ngành kiểm sát đáp ứng yêu cầu bảo vệ QCN trong hoạt động TTDS. 3.2.1.4 Hoàn thiện cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát giữa VKSND với Tòa án và các cơ quan hữu quan Hoàn thiện cơ chế phân công: Cần có sự phân định rõ ràng và cụ thể về trách nhiệm và quyền hạn giữa VKSND, Tòa án và các cơ quan hữu quan trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự. Tăng cường phối hợp: Thiết lập các quy chế phối hợp giữa VKSND, Tòa án và các cơ quan hữu quan để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả trong việc giải quyết các vụ việc dân sự. Phối hợp trong việc đào tạo, bồi dưỡng: Tổ chức các chương trình đào tạo liên ngành, bồi dưỡng chung cho cán bộ của VKSND, Tòa án và các cơ quan hữu quan nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng về bảo vệ quyền con người trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2