BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----------------------------------
NGUYỄN MINH NGỌC
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH YÊN KHÁNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8340201
Hà Nội - Năm 2018
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cần thiết của đề tài
Khảo sát của tập đoàn tư vấn BCG cũng cho thấy mặc dù cho
vay tiêu dùng chỉ chiếm 30%-35% tổng dư nợ nhưng đã tạo ra trên
60% lợi nhuận của các ngân hàng thương mại hàng đầu châu Á. Đối
với dân cư, đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không
thể đợi cho đến già mới tiết kiệm đủ tiền để mua nhà, mua ôtô và các
đồ dùng gia đình khác.
Trước những lợi ích to lớn mà cho vay tiêu dùng mang lại
cho nền kinh tế, việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại đã trở thành một hướng đi tất yếu. Và Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Yên Khánh
cũng nằm trong xu hướng chung đó. Việc mở rộng và nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng cũng chính là mục tiêu trước mắt và lâu
dài nhằm đẩy mạnh phát triển hệ thống ngân hàng bán lẻ phục vụ cho
nhóm khách hàng cá nhân mà ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Yên Khánh đã đặt ra.
Góp phần đáp ứng đòi hỏi đó của thực tiễn, đề tài “Nâng cao
chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Yên Khánh” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Yên
Khánh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa những lý luận cơ bản chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
Yên Khánh
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
Yên Khánh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM.
1
Đề tài được nghiên cứu trên giác độ Ngân hàng Nông nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Yên Khánh
trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017, giải pháp đề xuất cho
giai đoạn 2018 - 2023.
và Phát triển nông thôn chi nhánh Yên Khánh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả
luận văn sử dụng các phương pháp so sánh, thống kê, phân tích, tổng
hợp và một số phương pháp khác.
Phương pháp thống kê: Với phương pháp này tác giả đi thu
thập, tổng hợp và trình bày số liệu về kết quả kinh doanh của hoạt
động cho vay tiêu dùng cũng như chất lượng cho vay tiêu dùng qua
các năm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Yên Khánh, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại đơn vị.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Dựa trên những thông tin
đã thu thập được tiến hành phân tích, tổng hợp để tìm ra nguyên
nhân, bản chất, quy luật của các loại rủi ro trong cho vay tiêu dùng
dẫn đến chất lượng cho vay không tốt ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng
cho vay cho mỗi nhóm nguyên nhân.
Phương pháp so sánh: Được sử dụng để tìm ra sự khác biệt
trong số liệu về tình hình chất lượng cho vay trong cho vay tiêu dùng
qua các năm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Yên Khánh, cũng như sự khác biệt giữa Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Yên Khánh và các Ngân
hàng thương mại khác nhằm tìm ra xu hướng, diễn biến chung của
tình hình chất lượng trong cho vay tiêu dùng, để từ đó tìm ra biện
pháp nâng cao chất lượng thích hợp.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt,
các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu và kết luận, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
2
Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Yên
Khánh
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Yên Khánh
3
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay theo đó tổ chức tín
dụng giao hoặc cam kết cho các cá nhân, hộ gia đình một khoảng tiền
để phục vụ các nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia
đình nhằm nâng cao đời sống của dân cư như mua nhà ở, đất ở; sửa
chữa nhà; học tập; chữa bệnh; mua, sửa chữa phương tiện đi lại; mua
sắm vật dụng sinh hoạt; xuất khẩu lao động; chi tiêu cá nhân bằng thẻ
và các nhu cầu tiêu dùng khác.
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.1.2.1 Cho vay tiêu dùng có số lượng món vay nhiều nhưng giá trị
khoản vay nhỏ
1.1.2.2 Cho vay tiêu dùng có lãi suất cứng nhắc
1.1.2.3 Cho vay tiêu dùng có tính rủi ro cao
1.1.2.4 Cho vay tiêu dùng có khả năng sinh lời cao
1.1.3. Đối tƣợng của cho vay tiêu dùng
Đối tượng khách hàng vay tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình
có nhu cầu vay vốn để phục vụ đời sống, tuy nhiên tùy vào từng hình
thức cho vay tiêu dùng cụ thể mà đối tượng cho vay có những đặc
điểm riêng
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay
1.1.4.1.Các nguyên tắc cho vay * Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích
* Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi 1.1.4.2 Điều kiện cho vay
- Đầy đủ tư cách pháp lý
- Vốn vay phải được sử dụng một cách hợp pháp
- Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết
- Có phương án tiêu dùng và trả nợ khả thi
- Thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định 1.1.5. Quy trình cho vay Bƣớc 1: Nhận hồ sơ tín dụng: Khi khách hàng có nhu cầu
4
vay thì đến ngân hàng làm thủ tục vay vốn. Tại đây, cán bộ tín dụng
sẽ hướng dẫn cho khách hàng cách lập hồ sơ vay vốn đầy đủ và đúng
qui định của bản hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay tiêu dùng: hồ
sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay.
Bƣớc 2: Thẩm định tín dụng về nhân thân khách hàng và
người bảo lãnh (nếu có), mục đích vay tiền, tình hình tài chính và khả
năng thanh toán, tài sản đảm bảo. Đây là khâu quan trọng trong quá
trình cho vay tiêu dùng, quyết định đến chất lượng tín dụng.
Bƣớc 3: Xét duyệt và quyết định cho vay.
Bƣớc 4: Ký kết hợp đồng và tiến hành giải ngân
Bƣớc 5: Kiểm tra trong quá trình cho vay.
Bƣớc 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ
1.1.6. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.1.6.1. Đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng cá nhân có lợi ích đặc biệt đối với những
người có thu nhập thấp và trung bình. Thông qua nghiệp vụ cho vay
tiêu dùng, họ sẽ được hưởng các dịch vụ, tiện ích trước khi có đủ khả
năng về tài chính như mua sắm các hàng hoá thiết yếu có giá trị cao
như nhà cửa, xe hơi,… hay trong trường hợp chi tiêu cấp bách như
nhu cầu về y tế, chữa bệnh.
1.1.6.2. Đối với ngân hàng cho vay
- Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng là công cụ
marketing hiệu quả, giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách
hàng, làm tăng khả năng huy động các nguồn tiền gửi từ dân cư. - Cho vay tiêu dùng góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân
- Cho vay tiêu dùng cũng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng
hàng cho vay.
hóa kinh doanh, từ đó góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.1.6.3. Đối với nền kinh tế
- Kích thích tăng trưởng của nền kinh tế.
- Tạo việc làm
1.2. CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Quan điểm về chất lƣợng cho vay tiêu dùng Chất lượng cho vay tiêu dùng được hiểu là sự đáp ứng một
5
- Uy tín của ngân hàng.
- Sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm cho vay tiêu dùng cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ vay vốn, đảm
bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân
hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế, xã hội.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu tỷ lệ thu lãi cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG CHO
VAY TIÊU DÙNG
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.3.1.2 Chính sách tín dụng
1.3.1.3 Quy trình cho vay
1.3.1.4 Trình độ chuyên môn, đạo đức của cán bộ ngân hàng và cơ
cấu tổ chức
1.3.1.5 Hoạt động Marketing của ngân hàng
1.3.1.6 Mạng lưới của ngân hàng
1.3.1.7 Hệ thống thông tin khách hàng
1.3.1.8 Trình độ công nghệ ngân hàng
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1 Đạo đức của người vay
1.3.2.2 Năng lực tài chính của người vay
1.3.2.3 Tài sản đảm bảo khoản vay
1.3.2.4 Môi trường kinh tế
1.3.2.5 Môi trường pháp lý
1.3.2.6 Môi trường văn hóa - xã hội
1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
6
TIÊU DÙNG CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
1.4.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài
1.4.1.1 Ngân hàng tại Mỹ
1.4.1.2 Ngân hàng tại Trung Quốc
1.4.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng chi nhánh Yên Khánh
- Muốn phát triển được dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung
và dịch vụ cho vay tiêu dùng nói riêng cần có hệ thống mạng lưới
Agribank Yên Khánh phù hợp theo chiến lược tổng thể.
- Hầu hết các ngân hàng hiện nay đều thực hiện chính sách
đa dạng hóa cho vay tiêu dùng trên cơ sở áp dụng công nghệ hiện đại
- Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ nhằm tạo nền tảng
khách hàng lớn cho hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Muốn phát triển được dịch vụ cho vay tiêu dùng, đòi hỏi
từng Agribank Yên Khánh phải xây dựng chiến lược Marketting phù
hợp nhằm gây dựng hình ảnh và thương hiệu mạnh trên thị trường. - Hoàn thiện quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân
để thuận tiện cho khách hàng.
- Thực hiên đa dạng hóa các liên kết theo chuỗi tổng cho vay
tiêu dùng, đặc biệt chú ý liên kết giữa ngân hàng với các công ty,
doanh nghiệp trên địa bàn
7
Chƣơng II: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH YÊN KHÁNH
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH YÊN KHÁNH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh Yên Khánh
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Trong giai đoạn 3 năm từ 2015 đến 2017, tình hình huy động
vốn của Agribank Yên Khánh tương đối khả quan; cụ thể năm 2015,
tổng nguồn vốn huy động được 728.728 triệu đồng, sang năm 2016
con số này là 917.400 triệu đồng, tăng 134.618 triệu đồng, tương
đương tăng trưởng 17,12%. Đến cuối năm 2017 Agribank Yên
Khánh đã huy động được 1.115.779 triệu đồng, tăng 198.379 triệu
đồng, tương ứng 21,62%.
Theo kỳ hạn: Nếu phân loại nguồn vốn theo kỳ hạn thì tiền
gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ
cấu nguồn vốn, tuy nhiên có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm
2015 chiếm 60,78% tổng nguồn vốn, năm 2016 giảm xuống 55,29%
và đến năm 2017 chỉ còn 46,76%.
Theo đối tƣợng huy động:
Xét một cách tổng thể thì vốn huy động từ tiền gửi dân cư
của Agribank Yên Khánh có xu hướng tăng mạnh và tăng đều qua
các năm, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ
thể năm 2015 tiền gửi dân cư chiếm 95,24% tổng nguồn vốn huy
động, năm 2016 con số này là 96,04% và năm 2017 là 94,04%. Vốn
huy động từ dân cư với mức tăng trưởng cao và ổn định đã giúp
Agribank Yên Khánh chủ động về vốn và giảm được một phần nguồn
vốn vay của NHNo&PTNT Việt Nam, chủ động hơn trong việc lên
kế hoạch nguồn vốn cho hoạt động cấp tín dụng.
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)
Bám sát mục tiêu tăng trưởng an toàn và hiệu quả, hoạt động
tín dụng của Agribank Yên Khánh trong các năm gần đây đã đạt
8
được những kết quả khả quan. Tổng dư nợ cho vay tại Agribank Yên
Khánh có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2015- 2017. Trong năm
2016, tổng dư nợ đạt 791.970 triệu đồng, tăng thêm 100.985 triệu
đồng, tương đương 14,61% so với cùng kỳ năm trước. Trong năm
2017, chỉ tiêu này tiếp tục tăng thêm 108.185 triệu đồng, tương
đương 13,66%, đưa mức dư nợ lên đến 900.155 triệu đồng.
Theo thời gian: Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá
lớn và có xu hướng trăng trưởng ổn định qua các năm. Năm 2015 là
434.375 triệu đồng, chiếm 62,86% trong tổng dư nợ cho vay tại
Agribank Yên Khánh. Đến năm 2016 đạt 514.743 triệu đồng, chiếm
65% và đến năm 2017 đạt mức 585.506, giữ nguyên tỷ trọng trong
tổng dư nợ cho vay là 65%.
Ngược lại, cho vay trung dài hạn thường chiếm tỷ trọng thấp
hơn cho vay ngắn hạn. Dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ
trọng 37,14% trong năm 2015, đến năm 2016 và 2017 giữ nguyên ở
mức 35%.
Theo thành phần kinh tế:, dư nợ cho vay của Agribank Yên
Khánh tập trung chủ yếu là cho vay dân cư (chiếm trên 80% tổng dư
nợ). Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm hoạt động của
Agribank Yên Khánh là ngân hàng nông nghiệp.
2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh khác
Dịch vụ thẻ: Năm 2015, tổng số thẻ phát hành ra là 8.076
thẻ, trong đó có 7.930 thẻ ATM, 136 thẻ Visa và 10 thẻ tín dụng quốc
tế. Năm 2016 số thẻ phát ATM phát hành ra là 18.000 thẻ. Đến năm
2017: số lượng thẻ tăng lên đến 22.000 thẻ, tăng 4.000 thẻ so với năm
2016, đạt 135% kế hoạch; số dư tiền gửi không kỳ hạn trên tài khoản
thẻ đạt 42,2 tỷ đồng, tăng 4 tỷ đồng so với năm 2016, đạt 93,7% kế
hoạch đề ra; thu phí dịch thẻ ATM đạt 389 triệu đồng (chưa bao gồm
chi phí giao dịch qua Banknet chưa phân bổ); khách hàng sử dụng
mobile banking đạt 35%/tổng số khách hàng, tăng 105 so với năm
2016; cung cấp dịch vụ internet banking cho 58 khách hàng là tổ
chức và cá nhân.
Dịch vụ ngân hàng: Năm 2015 thu dịch vụ đạt 3.836 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 4,86% trong tổng thu nhập. Năm 2016 đạt 4.102
triệu đồng tăng so với năm 2015 là 236 triệu đồng, tốc độ tăng 6,1%.
Năm 2017 hoạt động dịch vụ tại Agribank Yên Khánh có sự chuyển
mình mạnh mẽ, đạt 4.980 triệu đồng, so với năm 2016 tăng thêm 878
9
triệu đồng, với tốc độ 21,4%.
2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2016, tổng thu nhập đạt 95.756 triệu đồng, tăng 15.826 triệu
đồng, tỷ lệ tăng 19,8% so với năm 2015 và tổng chi phí năm là 63.781
triệu đồng, tăng 11.056 triệu đồng, tỷ lệ tăng 20,09% so năm 2015. Tốc độ
tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên Agribank Yên
Khánh năm 2016 có lợi nhuận cao hơn năm trước 5.770 triệu đồng, tỷ lệ
tăng 22,02%.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng được áp dụng linh hoạt và có sự
Năm 2017, tổng thu nhập tăng lên 107.028 triệu đồng, tăng
11.272 triệu đồng, tỷ lệ tăng 11,77% so năm trước. Tuy nhiên, tổng
lợi nhuận cả năm 2017 chỉ còn 30.472 triệu đồng, giảm 1.053 triệu,
tỷ lệ giảm là 4,7% nguyên nhân là do chi phí tăng với tốc độ nhanh
hơn. Tổng chi phí cũng tăng 12.775 triệu đồng, tỷ lệ tăng 20,03%.
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
YÊN KHÁNH
2.2.1. Nguyên tắc, điều kiện cho vay tiêu dùng
(i) Nguyên tắc cho vay tiêu dùng
- Tùy vào từng loại sản phẩm, tùy theo từng giai đoạn và khả
năng đáp ứng nguồn vốn của chi nhánh, Agribank Yên Khánh xem
xét cho vay tối đa trong thời gian nhất định.
- Mức cho vay đối với khách hàng được xác định trên cơ sở:
nhu cầu thực tế của khách hàng, khả nưng hoàn trả khách hàng và
không vượt quá tỷ lệ cho vay đối với từng loại tài sản đảm bảo.
khác biệt giữa các khoản vay dựa theo các tiêu chí:
Thời gian vay: thời gian càng dài, lãi suất càng cao.
Tài sản đảm bảo: các khoản vay có tài sản bảo đảm khác
nahu có lãi suất cho vay khác nhau: các khoản vay được bảo đảm
bằng bất động sản có lãi suất khác các khoản vay được đảm bảo bằng
các tài sản khác như: các loại giấy tờ có giá.
(ii) Điều kiện vay vốn tiêu dùng
Điều kiện cung:
Điều kiện riêng:
10
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về điều kiện TD
2.2.2. Đối tƣợng cho vay tiêu dùng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
Yên Khánh cho vay đối với tất cả các khách hàng là cá nhân và hộ
gia đình thoả mãn các điều kiện như trên.
2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng
và hồ sơ vay vốn:
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay
Bước 3: Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin khách hàng
Bước 4: Kiểm tra, xác minh thông tin
Bước 5: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn:
Bước 6: Dự kiến lợi ích của khách hàng nếu khoản vay được
Bước 7: Các biện pháp bảo đảm tiền vay:
Bước 8: Mức độ đáp ứng một số điều kiện tài chính
Bước 9: ng dụng kết quả tính điểm
Bước 10: Lập báo cáo thẩm định cho vay
Bước 11: Phê duyệt khoản vay
Bước 12: Ký hợp đồng, hợp đồng bảo hiểm tiền vay, giao
phê duyệt
nhận giấy tờ và TSBĐ
Bước 13: Quy trình giải ngân khoản vay
CBTD thực hiện theo hướng dẫn và quy định của ngân hàng.
Bước 14: Kiểm tra giám sát khoản vay
Bước 15: Thu nợ lãi, gốc và xử lý những phát sinh
Bước 16: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Bước 17: Giải chấp TSBĐ (nếu có)
Kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố.
2.2.4. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng
(i) Cho vay hỗ trợ du học
(ii) Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình
(iii) Cho vay hỗ trợ nhà ở theo thông tư 11/2013/TT-NHNN ngày 15/05/2013 (iv) Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cư
11
2.2.5 Kết quả cho vay
(i) Dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng của Agribank Yên Khánh chiếm tỷ
trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ cho vay và đang tăng theo từng
năm. Năm 2015 dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 182.920 triệu đồng,
chiếm 26,47% trong tổng dư nợ cho vay. Năm 2016 tăng 42.406 triệu
đồng tương ứng 22,98% so với năm 2015, năm 2017 tiếp tục tăng
57.354 triệu đồng tương ứng 25,49%, đạt 282.320 triệu đồng. Điều
này giúp cho tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng những năm qua ngày
càng gia tăng trong tổng dư nợ cho vay của Agribank Yên Khánh.
Năm 2015, tỷ trọng cho vay tiêu dùng ở mức 26,47% thì tới năm
2016 là 28,41% và năm 2017 là 31,36%.
Mặc dù, dư nợ cho vay tiêu dùng của Agribank Yên Khánh
tăng trưởng ở mức khá qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng còn
chưa tương xứng với tiềm năng. Chính vì vậy, tỷ trọng cho vay tiêu
dùng trong tổng dư nợ cho vay của Agribank Yên Khánh chưa được
cải thiện nhiều.
Mặt khác, dư nợ cho vay tiêu dùng của Agribank Yên Khánh
hiện nay cũng thiên về cho vay tiêu dùng dài hạn với các khoản vay
liên quan tới nhà ở hoặc phương tiện đi lại. (ii) Doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay tiêu dùng cũng có sự gia tăng rõ rệt qua các
năm. Cụ thể: năm 2016, doanh số cho vay tiêu dùng tại Agribank
Yên Khánh đạt 417.724 triệu đồng, tăng 92.670 triệu đồng so với
năm 2015 tốc độ tăng 28,51%. Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2017
tăng thêm 47.873 triệu đồng, tốc độ tăng là 11,46%. Gói kích cầu của
Chính phủ kết thúc những tháng cuối năm 2017 khiến cho tốc độ tăng
doanh số cho vay tiêu dùng vẫn trên đà phát triển, tuy nhiên chỉ còn
11,46% trong năm này.
Năm 2015 doanh số cho vay tiêu dùng đạt 325.054 triệu đồng,
chiếm 28,42% tổng doanh số cho vay. Cao nhất là năm 2017, doanh
số cho vay tiêu dùng là 456.597 triệu đồng, chiếm 30,29% tổng
doanh số cho vay. (iii) Doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng
Doanh số thu nợ năm 2015 tại Agribank Yên Khánh đạt
327.489 triệu, chiếm 30,82% doanh số thu hồi nợ. Sau đó tăng thêm
12
48.189 triệu, đạt mức 375.489 triệu trong năm 2016, tương ứng
chiếm 28,89% doanh số thu hồi nợ. Năm 2017, doanh số thu nợ cho
vay tiêu dùng gia tăng cả về số lượng lẫn tỷ trọng trong doanh số cho
vay, đạt mức 408.243 triệu, tăng 32.565 triệu tương ứng với tốc độ
8,67% so với năm 2016.
2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH YÊN KHÁNH
2.3.1. Chỉ tiêu định tính
- Về thủ tục cho vay
Trong những năm qua, Agribank Yên Khánh đã không
ngừng cải tiến tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng linh hoạt trong từng
giai đoạn, từng lĩnh vực. Phương thức thanh toán cũng linh hoạt tùy
thuộc vào dòng tiền của khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế quy
trình, thủ tục cho vay: không thật sự làm hài lòng khách hàng, tính
cạnh tranh kém, ảnh hưởng mục tiêu đã đề ra. Hầu như các khách
hàng đều lựa chọn mức bình thường, mức cao là đồng ý và hoàn toàn
đồng ý chiếm ty trọng nhỏ. Mặt khác vẫn còn tồn tại những khách
hàng lựa chọn mức không đồng ý tức là thủ tục vay vốn còn phức
tạp, thời gian giải quyết hồ sơ còn chậm và chứng từ chưa rõ ràng.
Quy định về nhận TSĐB còn nhiều khắt khe, thiếu tính cạnh tranh so
với hầu hết Ngân hàng bạn. Cụ thể, Agribank Yên Khánh yêu cầu
khách hàng sao kê bảng thu nhập tới 12 tháng gần nhất, khách hàng
đã có bảng lương nhưng vẫn phải xác nhận nguồn thu nhập của cơ
quan, đơn vị người vay; cần xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
trên giấy đề nghị vay vốn.... Thời gian xét duyệt cho vay tối đa là 5
ngày đối với cho vay ngắn hạn hiện nay lâu hơn tại các NHTM cổ
phần khác.
- Về lãi suất
Trong CVTD, giá của sản phẩm chính là lãi suất, phí, hoa
hồng mà khách hàng phải thanh toán. Lãi suất cho vay: mức lãi suất
cho vay của Agribank Yên Khánh tương đối cạnh tranh với các
NHTM khác ở tất cả các kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn. Bảng thông
tin lãi suất luôn được cập nhật thường xuyên ngay cả trên hệ thống
website điện tử. Phí và hoa hồng: NH thu phí trả nợ trước hạn đối với các khoản vay trung dài hạn khá thấp so với các ngân hàng bạn.
13
- Về cơ sở vật chất
Hệ thống nhận diện thương hiệu, cơ sở vật chất được
Agribank Yên Khánh thiết kế đồng bộ trên toàn hệ thống, mang tính
thẩm mỹ và chuyên nghiệp. Hệ thống công nghệ thông tin luôn được
Ngân hàng chú trọng đầu tư và nâng cấp định kỳ. Các văn phòng giao
dịch của Agribank Yên Khánh đều được bố trí tại các tuyến đường
lớn, trang trí logo ngân hàng bắt mắt, hệ thống báo cháy và an ninh
được trang bị an toàn nên khách hàng cảm thấy khá hài lòng. Tuy
nhiên, tại số điểm Agribank Yên Khánh chưa bố trí chỗ để xe cũng
như bảo vệ trông xe cho khách hàng tới giao dịch.
- Về thái độ của nhân viên
Số lượng nhân sự của Agribank Yên Khánh dồi dào, có chất
lượng cao. Agribank Yên Khánh cũng rất chú trọng công tác đào tạo
và nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên. Chính vì vậy mức độ thỏa
mãn của khách hàng về nhân viên giao dịch tương đối khá. Tuy
nhiên, một số nhân viên ngân hàng do kinh nghiệm còn hạn chế, tuổi
đời còn trẻ, kỹ năng giao dịch còn chưa thực sự tốt nên vẫn có trường
hợp khác hàng cảm thấy chưa hài lòng. Cụ thể, một số nhân viên
chưa tư vấn nhiệt tình cho khách hàng về mức vay hay lựa chọn
phương thức trả nợ phù hợp. Điển hỉnh như CBNH đưa ra phương
thức trả nợ không phù hợp với mức thu nhập của khách hàng (quá
cao khiến khách hàng khó khăn khi tới kỳ trả nợ gốc và lãi). Mức độ
nhiệt tình sẵn sàng giúp đỡ khách hàng của nhân viên tại CN cũng
phụ thuộc nhiều vào đối tượng khách hàng là ai, số dư nợ vay của họ
lớn hay nhỏ,…. Các khách hàng có dư nợ vay lớn thường được
CBNH tư vấn nhiệt tình hơn, có thể thường xuyên gọi điện tư vấn
hoặc gặp gỡ trực tiếp tại nhà, cơ quan làm việc của khách hàng,….
Mặt khác, Agribank Yên Khánh còn tồn tại nhiều cán bộ
nhân viên đã lớn tuổi, kỹ năng giao dịch với khách hàng còn mang
nặng tâm lý lạc hậu, trình độ công nghệ thông tin không cao nên xử
lý giao dịch chưa nhanh chóng. Đa số khách hàng cho rằng, thái độ
lịch sự và thân thiện của nhân viên phụ thuộc khá nhiều về khối
lượng công việc cũng như số lượng khách hàng tới giao dịch. Càng
đông khách hàng thái độ làm việc của họ càng bị ảnh hưởng xấu đi
do phải giải quyết quá nhiều việc cùng lúc. Một số nhân viên (7.5%)
chưa giải đáp thức mắc một cách rõ ràng cho khách hàng, trong
trường hợp quá đông khách, thực hiện giao dịch của nhân viên ngân
14
hàng còn chậm. Cán bộ thiếu kinh nghiệm nên vẫn còn trường hợp
chưa tư vấn tốt cho khách hàng sử dụng sản phẩm.
- Về công tác chăm sóc khách hàng
Giữ chân khách hàng và lôi kéo thêm khách hàng mới thông
qua kênh marketing trực tiếp là rất quan trọng đối với bất kỳ NHTM
nào. Chính vì vậy, những năm qua, công tác chăm sóc khách hàng đã
được thực hiện tại Agribank Yên Khánh. Hằng năm các chi nhánh
cũng chưa tổ chức hội nghị khách hàng. Mặt khác việc chăm sóc
khách hàng bằng cách định kỳ gọi điện hỏi thăm, điều tra về sự hài
lòng của khách hàng về dịch vụ được tiến hành còn rất hạn chế. Việc
tặng phẩm cho khách hàng vào các dịp lễ, tết cũng chưa được chú
trọng.
- Đánh giá chung
Như vậy, trong các năm qua, hầu hết các khách hàng đều
cảm thấy hài lòng với dịch vụ cho vay tiêu dùng của Agribank Yên
Khánh tuy nhiên mức độ hài lòng đối với sản phẩm còn chưa cao.
Hầu hết khách hàng khi được hỏi đều trả lời mức độ hài lòng ở mức
bình thường. Trong khi đó vẫn còn tồn tại những khách hàng cảm
thấy chưa hài lòng với sản phẩm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.
2.3.2. Chỉ tiêu định lƣợng
(i) Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng
Số liệu trên bảng cho thấy vòng quay vốn cho vay tiêu dùng
của Agribank Yên Khánh những năm trở lại đây đang có xu hướng
giảm nhẹ. Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng năm 2015 là 2,08 vòng
thì tới năm 2016 giảm chỉ còn 1,84 vòng và năm 2017 giảm tiếp còn
1,61.
(ii) Hiệu quả sử dụng vốn cho vay tiêu dùng
Hiệu quả sử dụng vốn cho vay tiêu dùng của Agribank Yên
Khánh những năm qua cũng có xu hướng tăng lên. Hiệu quả sử dụng
vốn cho vay tiêu dùng của Agribank Yên Khánh năm 2015 là 0,23
lần, tức là trong 100 đồng vốn huy động thì có 23 đồng được sử dụng
để cho vay tiêu dùng. Tới năm 2016 và 2017, hiệu suất này là 0,25
đồng, tức là trong 100 đồng vốn huy động thì có 25 đồng được sử
dụng để cho vay tiêu dùng. (iii) Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Tuy nhiên, bắt đầu từ cuối năm 2014 khi một số cá nhân
15
đã chậm trả lãi, chậm trả một phần nợ gốc. Mặc dù tỷ lệ nợ quá
hạn cho vay tiêu dùng ở mức vừa phải nhưng lại có xu hướng tăng
lên qua các năm cho thấy những dấu hiệu tiêu cực trong chất lượng
tín dụng của Agribank Yên Khánh như khả năng thu hồi nợ của Chi
nhánh giảm, cán bộ ngân hàng thường mới chú trọng tới khâu giải
ngân, cho vay mà chưa chú chú trọng tới công tác đô đốc, thu hồi
nợ vay,…. Năm 2015 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,3%, chủ yếu là các cá
nhân vay mua ôtô trả góp chậm trả lãi do các cá nhân này chủ yếu
mua ô tô để kinh doanh dịch vụ vận chuyển nhưng hiệu quả chưa
cao. Nợ quá hạn năm 2016 là 814 triệu đồng chiếm 0,36% tổng dư
nợ. Năm 2017, dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng của Agribank Yên
Khánh tăng mạnh lên mức 1.105 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,38%
trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.
(iv) Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng
Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng của Agribank Yên Khánh
năm 2015 là 112 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,06% trong tổng dư
nợ cho vay tiêu dùng thì tới năm 2016 đã tăng lên mức 221 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 0,1% trong tổng dư nợ. Năm 2017, nợ xấu
cho vay tiêu dùng cũng tăng lên mức 305 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 0,11% trong tổng dư nợ. Nợ xấu phát sinh trong cho vay tiêu dùng chủ yếu là các khoản nợ phát sinh từ năm 2015 trở về trước.
(v) Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích
Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích của Agribank Yên Khánh
các năm qua chiếm tỷ trọng nhỏ, không đáng kể trong tổng dư nợ
cho vay và có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2015, tỷ lệ sử
dụng vốn sai mục đích là 0,18% thì tới năm 2016 giảm còn 0,05%
và năm 2017 giảm chỉ còn 0,02%.
(vi) Tỷ lệ thu lãi cho vay tiêu dùng
Thu lãi từ cho vay tiêu dùng tại Agribank Yên Khánh chiếm
tỷ lệ nhỏ trong tổng thu lãi cho vay của Agribank Yên Khánh nhưng
có xu hướng tăng đều đặn qua các năm.
Năm 2015, thu lãi cho vay tiêu dùng ở mức 31.828 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 29,81% trong tổng lãi thu từ cho vay của
Agribank Yên Khánh. Năm 2016, thu lãi từ cho vay tiêu dùng là
41.394 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 31,75% trong tổng lãi thu từ cho
vay và năm 2017 tăng lên mức 55.617 triệu đồng, tỷ trọng cũng tăng
16
lên mức 35,31%.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH YÊN KHÁNH
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc Thứ nhất; hiệu quả sử dụng vốn cho vay tiêu dùng của Agribank Yên Khánh những năm qua ngày càng được cải thiện.
Thứ hai; Thu lãi từ cho vay tiêu dùng của Agribank Yên
Khánh ngày càng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng đóng góp trong
tổng thu lãi từ hoạt động cho vay.
Thứ ba; trong các năm qua, hầu hết các khách hàng đều cảm
thấy hài lòng với dịch vụ cho vay tiêu dùng của Agribank Yên
Khánh.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
(i) Những hạn chế
Thứ nhất; Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng của Agribank Yên Khánh những năm qua đang có xu hướng giảm.
Thứ ba, Các đánh giá thông qua khảo sát của khách hàng về
Thứ hai; Nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay tiêu dùng của
Agribank Yên Khánh mặc dù ở mức cho phép nhưng lại có xu hướng
tăng qua các năm.
chất lượng cho vay tiêu dùng chưa thực sự khả quan.
(ii) Nguyên nhân của những hạn chế
* Các nhân tố khách quan
- Tình hình kinh tế những năm qua mặc dù đã có nhiều tín hiệu tích cực nhưng nhìn chung vẫn còn rất khó khăn.
- Sự cạnh tranh giữa các NHTM quyết liệt. Những năm qua,
các NHTM trên địa bàn không ngừng mở rộng mạng lưới, Agribank
Yên Khánh. - Hệ thống pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng còn nhiều hạn chế. - Điều kiện văn hóa, xã hội ở huyện Yên Khánh còn chưa phát triển thuận lợi cho hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng vay: rủi ro đạo đức khi
khách hàng vay vốn không sử dụng vốn đúng mục đích hoặc năng
17
lực quản lý kinh doanh còn thấp gây ảnh hưởng tới nguồn thu nhập
trả nợ.
* Nhóm nhân tố chủ quan
- Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng của Agribank Yên Khánh chưa thực sự quyết liệt đã khiến cho
tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng các năm qua đang có xu hướng
gia tăng. - Quy trình cho vay phải qua nhiều khâu, nhiều bước nhưng chủ yếu mang tính thủ tục, gây bất tiện cho khách hàng. - Hệ thống giám sát sự tuân thủ (kiểm soát nội bộ) chưa tốt và chưa có chế tài xử phạt.
- Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay: Đây cũng là đặc
điểm chung của các NHTM trong nước, thường có thói quen tập
trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước cho vay mà lơi lỏng
quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay.
- Trình độ và đạo đức nhân lực: Trình độ nhân lực của
Agribank Yên Khánh còn chưa cao, trình độ đào tạo chưa đồng đều,
ý thức phục vụ khách hàng còn chưa cao. - Hoạt động marketing và bán hàng: Công tác này của Agribank Yên Khánh đã được tiến hành nhưng chưa sâu và rộng.
18
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH YÊN KHÁNH
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH YÊN KHÁNH
3.1.1. Định hƣớng kinh doanh của Ngân hàng Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Yên Khánh
Tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được cùng với sự
phấn đấu tích cực trên mọi lĩnh vực hoạt động của toàn thể Ban lãnh
đạo, cán bộ công nhân viên trong hệ thống và bám sát định hướng,
chỉ đạo của Agribank.
Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, phát
triển các dịch vụ, tiện ích Ngân hàng mới và hoàn thiện các dịch vụ
truyền thống.
Tiếp tục quan tâm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng
Triển khai áp dụng mô hình quản lý mới, phục vụ khách hàng
theo chuẩn mực của Ngân hàng hiện đại. Lành mạnh hoá các quan hệ tài
chính tiền tệ, xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu theo các
chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác thị trường và
khách hàng để nâng cao năng lực cạnh tranh. Xây dựng và tổ chức
thực hiện chiến lược thị trường và khách hàng; Xây dựng và chỉ đạo
thực hiện các chính sách phát triển sản phẩm.
nguồn nhân lực.
3.1.2. Định hƣớng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Yên Khánh
Trong thời gian tới, Agribank Yên Khánh sẽ tiếp tục mở rộng
phạm vi hoạt động bằng cách mở thêm các phòng giao dịch tại các
khu vực có đông dân cư sinh sống và buôn bán. Tại những khu vực
này, Agribank Yên Khánh có thể cho vay kinh doanh đối với doanh
nghiệp, hộ kinh doanh cá thể và CVTD đối với những người có thu
nhập tương đối cao.
Về các sản phẩm CVTD, tiếp tục tập trung các sản phẩm
CVTD truyền thống, đặc biệt là các sản phẩm cho vay mua, sửa chữa
nhà và cho vay mua ô tô. Bên cạnh đó, cũng quan tâm hơn đến các
19
sản phẩm khác như cho vay chi phí học tập và chữ bệnh, cho vay du
lịch… Nghiên cứu, phát triển thêm các sản phẩm CVTD khác đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Đảm bảo kiểm soát tốt rủi ro trong cho vay tiêu dùng, giảm
tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất có thể, không để phát sinh thêm
các khoản nợ xấu, nợ khó đòi.
Củng cố quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống, tăng
cường quảng bá hình ảnh và tiếp thị các sản phẩm CVTD đối với
nhóm khách hàng tiềm năng, tạo ra ấn tượng tốt về một ngân hàng có
chất lượng cao trong tất cả các hoạt động, đặc biệt là hoạt động
CVTD.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH YÊN KHÁNH
3.2.1 Tăng cƣờng kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay
tiêu dùng
Thứ nhất, nâng cao công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, quản trị của ngân hàng phải được tiến
hàng thường xuyên và có chất lượng. Phải rà soát lại chương trình,
quy định nội bộ trong Agribank Yên Khánh để hoàn thiện, bổ sung,
nâng cấp và tránh sơ hở dễ bị lợi dụng.
Thứ hai, thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng
Ở tất cả các khâu, bước thực hiện đều phải được thực hiện nghiêm túc, tuân thủ đầy đủ các nội dung về quy trình.
Agribank Yên Khánh cần coi trọng công tác lựa chọn, phân
loại và sàng lọc khách hàng; thực hiện xếp hạng tín dụng đối với các
khách hàng theo quy định. Agribank Yên Khánh cần xây dựng được
một “sơ đồ phân bố” về thực trạng khách hàng để căn cứ đưa ra nhiều
chính sách khách hàng phù hợp với từng đối tượng.
Agribank Yên Khánh cần nghiên cứu các thông tin liên quan
đến cho vay tiêu dùng: thông tin thị trường,thông tin khách
hàng,thông tin về đối thủ cạnh tranh; các báo cáo năm và các nguồn
thông tin chứa đựng các số liệu về mức lợi nhuận của hoạt động cho
vay tiêu dùng của đối thủ cạnh tranh. Agribank Yên Khánh có thể
tham khảo mô hình khởi tạo khoản vay LOS hiện đang được tiến
hành xây dựng thí điểm tại một số ngân hàng khác như Vietinbank.
20
Thứ ba, phát triển công nghệ ngân hàng
Việc ứng dụng công nghệ mới cũng giúp ngân hàng có thể
giảm bớt được chi phí về nhân công mà lại đem lại độ chính xác cao,
an toàn và đúng theo quy định của pháp luật.
3.2.2 Hoàn thiện quy trình cho vay
Agribank nên xem xét giảm bớt một số thủ tục giấy tờ như
chỉ yêu cầu khách hàng sao kê bảng thu nhập 3 tháng gần nhất thay vì
12 tháng, khách hàng đã có bảng lương thì không cần xác nhận nguồn
thu nhập của cơ quan, đơn vị người vay; bỏ xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền trên giấy đề nghị vay vốn...về thời gian xét duyệt cho vay:
Giảm thời gian xét duyệt tối đa là 5 ngày xuống 2 ngày đối với cho vay
ngắn hạn, tối đa là 5 ngày đối với cho vay tiêu dùng thay vì 5 ngày đối
với cho vay ngắn hạn, 10 ngày đối với cho vay trung hạn và 15 ngày đối
với cho vay dài hạn theo qui định hiện hành. Trong cơ cấu tổ chức, phòng tín dụng nên chia ra thành hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất: là bộ phận quản lý khách hàng có trách
nhiệm hướng dẫn khách hàng làm thủ tục và điều kiện vay vốn của
khách hàng, phân loại hồ sơ để xem xét và đánh giá. Bộ phận này
chuyên quản lý khách hàng, thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình
hình tài chính của người vay vốn, tài sản thế chấp. Bộ phận này
thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để nắm rõ tình hình thực tế về
báo cáo cho lãnh đạo và bộ phận thẩm định để theo dõi và chỉ đạo
nhằm hạn chế rủi ro cho vay tiêu dùng.
Bộ phận thứ hai: bộ phận này thẩm định cho vay, trong đó công
tác thẩm định cho vay tiêu dùng đối với KH cần giao cho những cán bộ tín
dụng có kinh nghiệm, có năng lực chuyên môn vững vàng. Bộ phận này
hoạt động độc lập với bộ phận trên, chủ yếu làm việc tại chi nhánh, có
nhiệm vụ phân tích xem xét dự án vay vốn tiêu dùng về mọi mặt, phân
tích khả năng trả nợ của khách hàng vay tiêu dùng. Trong bộ phận này, chi
nhánh nên tuyển thêm một số cán bộ để giúp cho công tác thẩm định đánh
giá được đúng đắn và chính xác, nhanh chóng.
3.2.3 Hoàn thiện công tác quảng bá, tiếp thị và bán hàng
- Thiết lập quan hệ với các đối tác chiến lược
- Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng
- Xây dựng chiến lược quảng bá dịch vụ ngân hàng: lựa chọn
21
các hình thức quảng cáo, truyền thông phù hợp với khả năng tài
chính của ngân hàng, tập trung vào tính hiệu quả và sáng tạo chứ
không phải quy mô quảng cáo.
3.2.4 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực Tuyển chọn những người có năng lực chuyên môn tốt cho vị trí cán bộ tín dụng Tiến hành đào tạo cán bộ tín dụng một cách liên tục
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
Một là, hoàn thiện các quy định của pháp luật cho vay tiêu
dùng chính là việc thể chế hoá quan điểm, chủ trương phát triển của
Đảng, bảo đảm hài hoà giữa phát triển kinh tế, bảo đảm công bằng
xã hội, nhằm phát triển bền vững đất nước.
Hai là, thông qua việc hoàn thiện pháp luật cho vay tiêu
dùng nói chung thì xây dựng và ban hành đầy đủ các quy định về vấn
đề này đảm bảo phù hợp với tình hình nước ta nói riêng Ba là, thông qua việc hoàn thiện các quy định pháp luật,
nâng cao chất lượng hiệu quả
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, hoạt động của NHTM, cũng như
hoàn chỉnh các về quy định về hoạt động cho vay nói được đặt trong
điều kiện là phải hài hòa với những quy định của Bộ luật Dân sự,
Luật các tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn thi hành, hệ thống
pháp luật kinh tế nói chung.
Cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với
từng Agribank Yên Khánh trực thuộc nhằm chấn chỉnh các hoạt động
của Agribank Yên Khánh và phải tiến hành thường xuyên, toàn diện
để phát hiện rủi ro tiềm ẩn trước, trong và sau khi cho vay. Ngoài ra,
cũng cần chỉ đạo các Agribank Yên Khánh có sự phối hợp với nhau,
tránh sự cạnh tranh nội bộ không lành mạnh.
Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng nhằm thỏa mãn
tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nhanh chóng triển khai công tác
hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tiếp cận với những công nghệ
hiện đại nhất ở trong nước cũng như quốc tế nhằm đa dạng hoá hình
thức cho vay, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh.
22
KẾT LUẬN
Hiện nay, ở hầu hết các nước phát triển cho vay tiêu dùng
không còn là vấn đề mới mẻ, riêng dư nợ cho vay loại hình này
thường chiếm từ 30- 40% tổng dư nợ của Ngân hàng, với các sản
phẩm cho vay đa dạng phong phú. Các NTHM Việt Nam hiện nay đã
và đang ngày một cải tiến sản phẩm cho vay tiêu dùng và phần nào
đa dạng hoá được nhiều loại hình cho vay và kích thích nhu cầu vay
tiêu dùng của người dân. Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của
nền kinh tế, mức sống và thu nhập của người dân được nâng cao thì
loại hình cho vay này đang ngày một phát triển mạnh mẽ. Cho vay
tiêu dùng theo đó mà càng gia tăng,việc mở rộng hoạt động cho vay
tiêu dùng có thể góp phần đáng kể trong chính sách kích cầu của Nhà
nước, nó cũng giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế – xã
hội nhất định.
Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Yên Khánh nói riêng lượng khách hàng được tiếp cận với
nguồn vốn cho vay tiêu dùng ngày càng tăng, tạo ra tỷ lệ thu nhập
ngày càng tăng cho Ngân hàng. Tuy nhiên Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh Yên Khánh còn chưa có các chủ
trương phát triển và các giải pháp triệt để để nâng cao chất lượng cho
vay tiêu dùng. Vì vậy, với nghiên cứu của tác giả thì luận văn đã đạt
được những kết quả như sau:
Thứ nhất: Tác giả đã hệ thống hóa một cách cụ thể những lý
luận cơ bản về cho vay tiêu dùng của NTHM như: Khái niệm, đặc
điểm, vai trò, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng bao
gồm chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng cùng các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng kinh nghiệm của các ngân
hàng nước ngoài và trong nước trong việc nâng cao chất lượng cho
vay tiêu dùng từ đó đưa ra bài học cho các NTHM Việt Nam.
Thứ hai: Từ những cơ sở lý thuyết về chất lượng cho vay
tiêu dùng của NTHM, tác giả đã nghiên cứu một cách cụ thể về thực
trạng cho vay tiêu dùng vật dụng cũng như chất lượng cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
Yên Khánh trong giai đoạn 2015-2017, đánh giá chất lượng cho vay
tiêu dùng thông qua các chỉ tiêu cụ thể và các nhân tố tác động đến
chất lượng cho vay tiêu dùng, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế
23
và nguyên nhân.
Thứ ba: Từ những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Yên Khánh cùng các kiến nghị với NHNN và Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam để từng bước hoàn thiện cơ
chế chính sách đối với hoạt động cho vay tiêu dùng trong khối
NTHM nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam nói riêng.
Tuy nhiên, do điều kiện công tác và những hạn chế về kiến
thức của bản thân, kết quả nghiên cứu của luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến nhận xét của
các nhà khoa học và đồng nghiệp để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện
luận văn./.
24