MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nước sạch - một sản phẩm đặc thù
với mục đích phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, Công ty cổ phần nước sạch số 2
Hà Nội đã không ngừng khắc phục mọi khó khăn, nỗ lực phấn đấu từng bước vươn lên và
khẳng định qua kết quả hoạt động từng năm. Từ chỗ hoạt động với nguồn vốn ít ỏi, nước
sản xuất ra thất thoát thất .
Trong quá trình hoạt động kinh doanh công tác quản lý sử dụng tài sản của
công ty vẫn còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu cung cấp dịch vụ đối với
khách hàng của Công ty như: Dịch vụ cấp nước ổn định đáp ứng nhu cầu dùng nước
của khách hàng, mạng lưới cấp nước không ngừng được mở rộng, số lượng người
dân được dùng nước tăng lên hàng năm với 100% khách hàng được lắp đặt và thanh
toán tiền nước qua đồng hồ, dịch vụ cấp nước đảm bảo, tỷ lệ thất thoát thất thu nước
sạch giảm hàng năm ổn định ở mức 12,5% - 13,5% và thấp hơn trong thời gian tới.
Từ thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài:“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty nước sạch số 2 Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty nước sạch
số 2 Hà Nội.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty nước sạch
số 2 Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Về không gian: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty nước sạch số 2
Hà Nội.
Về thời gian:Số liệu từ năm 2015 đến năm 2017.
1
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa
duy vật lịch sử, trong quá trình thực hiện luận văn các phương pháp được sử dụng:
Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp diễn dịch, phương pháp
quy nạp, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp và phương pháp đánh giá các
số liệu thống kê.
5. Kết cấu luận văn
Để đạt được mục đích nghiên cứu, trong luận văn ngoài lời mở đầu và tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh
doanh: Kinh doanh cá thể, Kinh doanh góp vốn, Công ty.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với
quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với
tư cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
2
1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô
hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó.
1.1.2.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại tài sản của doanh nghiệp. Với các tiêu thức khác nhau
thì tài sản của doanh nghiệp được chia làm các loại khác nhau
Trong luận văn này, tác giả căn cứ vào kết cấu của bang cân đối kế toán để
phân loại.
Theo tiêu thức này tài sản của doanh nghiệp bao gồm 02 loại gồm tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn
1.1.2.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Tài sản trong doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Tài sản không thể thiếu được trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện
nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động
trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều
kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể
nghiên cứu.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng
lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất - kinh
doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
3
-Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
=
Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng
tài sản có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
- Hệ số sinh lợi tổng tài sản:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) = Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Hệ số sinh lợi tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị
lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này được sử dụng để đo hiệu quả của việc tài
trợ cho các nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh nghiệp hơn
đầu tư bằng vốn chủ.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSNH = TSNH bình quân trong kỳ
Trong đó: TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSNH có ở đầu
kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH sử dụng trong kỳ đem lại bao
nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSNH càng cao.
- Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi TSNH = TSNH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá
trị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
4
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSDH = TSDH bình quân trong kỳ
Trong đó: TSDH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSDH có ở đầu
kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị
doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.
- Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi TSDH = TSDH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSDH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá
trị TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
1.3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Khái niệm về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Hiện nay chưa có một giáo trình, tài liệu nào đưa ra khái niệm chính xác về
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Theo tác giả nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
được hiểu một cách đơn thuần là : nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh làm sao để hiệu quả sản xuất kinh doanh năm sau cao
hơn năm trước cả về số tuyệt đối, số tương đối và cấp số động thái
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc tính toán và phân tích các chỉ
tiêu trên, doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng tài
sản. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế hoạch phù hợp với
từng giai đoạn để có thể phát huy hiệu quả sử dụng tài sản một cách tối đa giúp cho
doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra.
1.3.2.1. Nhân tố chủ quan
• Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân
5
Có thể nói, con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Trong
hoạt động sản xuất – kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò quyết định đến
hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là trình
độ cán bộ quản lý và tay nghề người công nhân.
Trước hết, về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý thể hiện ở trình
độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định.
Thứ hai, về trình độ tay nghề của công nhân: bộ phận công nhân là bộ phận
trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên là nhân tố
trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Đối với công nhân sản xuất có tay nghề
cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong
công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản sẽ
được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, hạ
giá thành góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp và ngược lại
• Công tác Tổ chức sản xuất - kinh doanh và cơ sở trang thiết bị công nghệ
Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng
chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực,
tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều giải
pháp thực hiện chiến lược phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao.
Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì
sẽ giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng cao chất lượng, đổi mới sản
phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
• Đặc điểm sản xuất – kinh doanh
Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh sẽ
đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
6
và tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lợi của tài sản cũng khác nhau. Doanh
nghiệp có đặc điểm hàng hoá khác nhau và đối tượng khách hàng khác nhau nên
chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu
khác nhau. Như vậy, đặc điểm sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tác động
quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản,
vòng quay và hệ số sinh lợi của tài sản.
• Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp
Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.
Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung
sau:
* Quản lý tiền mặt
* Quản lý dự trữ, tồn kho
* Quản lý các khoản phải thu
* Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn
* Quản lý tài sản cố định
• Công tác thẩm định dự án
• Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn
1.3.2.2. Nhân tố khách quan
• Môi trường kinh tế
Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát triển kinh tế, tăng
trưởng kinh tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các
chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước.
Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh
đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những
thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và
dự báo những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ
những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh
tế.
7
• Chính trị - pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Sự
can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế,
chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ
thống pháp luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
• Khoa học – công nghệ
Khoa học – công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất
lao động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói
riêng. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên,
tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao
mòn vô hình nhanh hơn. Có những máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ… mới chỉ
nằm trên các dự án, các dự thảo, phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm
đó.
Như vậy, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa hoc – công nghệ là hết sức
cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu
quả cao nhất trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình.
• Thị trường
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị
trường tài chính.
Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng
chi phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc
tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng
của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu
thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Đối thủ cạnh tranh
Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp. Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản
8
xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình – kinh doanh của doanh nghiệp như khách
hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế…Các yếu tố này
sẽ quyết định tính chất, mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của
doanh nghiệp.
• Ngoài ra
Đơn vị cấp trên cũng là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng
tài sản của doanh nghiệp thông qua những định hướng, chính sách phát triển. Nếu các
chiến lược, quy hoạch định hướng đầu tư phát triển dài hạn của đơn vị cấp trên được
xây dựng một cách nhất quán, đúng hướng sẽ tạo cho doanh nghiệp thành viên những
thuận lợi trong việc hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh cho mình. Từ đó góp
phần thực hiện hoạt động kinh doanh ổn định, hiệu quả.
1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của các công ty nước sạch
trong nước và bài học cho công ty nước sạch số 2 Hà Nội
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của các công ty nước sạch
trong nước
Các Công ty nước sạch trong nước ngày càng hoàn thiện để đảm bảo công tác
quản lý. Với chính sách của nhà nước thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp cấp
nước sẽ tạo tiền đề để các Công ty cấp nước nâng cao hơn nữa trong công tác quản
trị và đặc biệt là công tác quản trị , sử dụng tài sản để phục vụ sản xuất kinh doanh
của Công ty.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho công ty nước sạch số 2 Hà Nội
Với đặc thù chung của ngành cấp nước cung như chính sách của Nhà nước.
Công ty nước sạch số 2 Hà Nội đã hoàn thành và thực hiện hoạt động với mô hình
Công ty cổ phần.
Cùng với cuộc cách mạng 4.0, Công ty cũng đã chủ động để đầu tư khoa học
công nghệ trong mọi hoạt động để phục vụ công tác quản lý tài sản chặt chẽ như áp
dụng các phần mềm quản lý mới, công tác kiểm tra giám sát từ xa..... cũng với mục
tiêu, mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
9
Với kinh nghiệm mà các công ty bạn đã đạt được, Công ty nước sạch số 2 Hà
Nội cần học hỏi và thực hiện các kinh nghiệm của các Công ty khác đã làm được áp
dụng mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cụ thể :
- Cần thực hiện công nghiêm túc công tác thẩm định dự án cụ thể với các dự án
mới đầu tư đều được áp dụng những công nghệ mới cho dây chuyền sản xuất. Các
loại vật liệu sử dụng cho mạng lưới cấp nước được sử dụng mới thay thế cho các loại
vật liệu truyền thống được xác định có giá trị đầu tư thấp hơn nhưng tuổi thọ sử dụng
bằng và dài hơn sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cao hơn
- Cần đầu tư thêm khoa học – kỹ thuật để áp dụng cho công tác quản lý, kiểm
tra, giám sát như sử dụng hệ thống ghi đọc điện tử thay thế cho nhân công ghi đọc
trực tiếp.... dẫn đến giảm chi phí về nhân công làm tăng lợi nhuận cho Công ty.
- Cần nâng cao trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên trong Công ty dưới
mọi hình thức và áp dụng các cơ chế vận hành tối ưu để nâng cao nhận thức cho cán
bộ công nhân viên trong công tác quản lý tài sản.
- Yêu cầu thực hiện nghiêm túc trong công tác tăng cường huy động vốn, thiết
lập và duy trì vốn tối ưu. Trong đó cần tận dụng các nguồn đầu tư ngân sách đầu tư
cho lĩnh vực cấp nước. Tận dụng các ưu đãi nguồn vay từ quỹ phát triển của Thành
phố.
Qua các việc cần và yêu cầu phải thực hiện sẽ dẫn đến công tác quản lý và sử
dụng tài sản của Công ty sẽ được nâng cao hơn
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH SỐ 2 HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY NƯỚC SẠCH SỐ 2 HÀ NỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập từ ngày 31/8/1996 với nhiệm vụ được giao là sản xuất kinh
doanh nước sạch phụ vụ nhân dân tại khu vực phía bắc Thủ đô. Qua nhiều lần chuyển
đổi chủ sở hữu nay đã trở thành Công ty cổ phần nước sạch số 2 Hà Nội
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh:
Khai thác, xử lý và cung cấp nước sạch phục vụ nhân dân phía Bắc thành phố
Hà Nội bao gồm các quận Long Biên, huyện Gia lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh;
10
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí;
Xây dựng công trình công ích, công trình kỹ thuật dân dụng, chuyên dụng
khác;
Tư vấn đầu tư và xây dựng công trình; tư vấn quản lý dự án;
Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật;
Xuất, nhập khẩu mặt hàng Công ty kinh doanh;
Kinh doanh bất động sản;
Kinh doanh vận tải, kho bãi; Hoạt động của các cơ sở thể thao;
Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Nước sạch số 2 Hà Nội
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính, Công ty Nước sạch số 2 Hà Nội, năm 2017)
Công ty có các phòng ban, đơn vị, chi nhánh đáp ứng yêu cầu hoạt động của
Công ty
2.1.4 Tình hình kết quả của Công ty qua các năm ( 2015 – 2017 )
Tổng doanh thu của năm 2016 đạt : 223.880 triệu đồng tăng 138% so với năm
2015. Tổng doanh thu của năm 2017 đạt : 242.353 triệu đồng tăng 108% so với năm
2016
Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2016 là 15.707 triệu đồng, giảm 508
triệu đồng so với năm 2015 là 16.212 triệu đồng, tương ứng 97%, Nhưng năm 2017,
lợi nhuận sau thuế đạt 33.494 triệu đồng, tăng 214% tương ứng với số tiền là 17.970
11
triệu đồng so với năm 2016. Những số liệu cho thấy công ty hoạt động tốt, đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và thu nhập cho người lao động.
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY NƯỚC
SẠCH SỐ 2 HÀ NỘI
2.2.1. Thực trạng tài sản của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội
2.2.1.1 Thực trạng về tổng tài sản của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội
Để đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại công ty, trước
hết ta tìm hiểu thực trạng tài sản của công ty trong những năm qua. Trong quá trình
kinh doanh, công ty đã có những thay đổi về quy mô và tỷ trọng của tài sản và được
thể hiện bằng số liệu sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội giai đoạn ( 2015-2017 )
Đơn vị tính: Triệu đồng, %
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
tỷ Chỉ tiêu tỷ trọng tỷ trọng Giá trị trọng Giá trị Giá trị (%) (%) (%)
Tài sản ngắn 77.508 37,34 97.252 50,06 90.445 33,37 hạn
Tài sản dài 130.062 62,66 97.028 49,94 180.608 66,63 hạn
Tổng tài sản 207.570 100,00 194.280 100,00 271.053 100,00
( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội, giai đoạn 2015-2017)
Qua bảng 2.2, cho thấy tổng tài sản có sự thay đổi qua ba năm. Năm 2015, tổng
tài sản ở mức 207 tỷ đồng. Sang năm 2016, tổng tài sản giảm đi 6,4% tương ứng 13
tỷ. Tuy nhiên, năm 2017, tổng tài sản đã tăng lên đáng kể, gần 77 tỷ đồng tương ứng
39,52% so với năm 2016 thể hiện quy mô hoạt động kinh doanh được mở rộng.
Cùng với sự thay đổi về quy mô tài sản, cơ cấu tài sản cũng có sự thay đổi
theo. Năm 2015, tỷ trọng tài sản dài hạn gần gấp đôi tỷ trọng tài sản ngắn hạn nhưng
sang năm 2016, cùng với sự sụt giảm quy mô tài sản, tài sản ngắn hạn tăng lên trong
khi tài sản dài hạn giảm đi làm cho tỷ trọng hai loại tài sản này ngang bằng nhau.
Bước sang năm 2017, khi quy mô tài sản được mở rộng, tài sản dài hạn lại chiếm tỷ
12
trọng lớn trong tổng tài sản (66,63%). Điều này cho thấy, sự mở rộng quy mô tài sản
chủ yếu tập trung vào mở rộng quy mô tài sản dài hạn.
2.2.1.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn của Công ty
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn là hết sức
cần thiết. Tài sản ngắn hạn là một bộ phận quan trọng và có sự biến đổi nhanh chóng
trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Quy mô và cơ cấu trong tài sản ngắn hạn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố và nó sẽ có tác động lớn đến kết quả kinh doanh nói chung và hiệu quả
sử dụng tài sản nói riêng của doanh nghiệp.
Đối với Công ty nước sạch số 2 Hà Nội, trong những năm qua, quy mô và cơ
cấu của tài sản ngắn hạn đã có sự thay đổi, nó phụ thuộc vào chiến lược phát triển của
công ty và sự tác động của môi trường kinh doanh. (Xem tại bảng 2.3)
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội qua các năm 2015-2017
Đơn vị tính: Triệu đồng; %
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Chỉ tiêu
Giá trị
trọng
Giá trị
trọng
Giá trị
trọng
(%)
(%)
(%)
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
31.377
40,48
25.205
25,92
30.157
33,34
1.Tiền
31.377
40,48
16.355
16,82
25.270
27,94
2.Các khoản tương đương tiền
8.850
9,1
4.887
5,40
II. Các khoản phải thu ngắn hạn
38.773
50,03
52.838
54,33
45.601
50,42
1. Phải thu khách hàng
28.504
36,78
45.013
46,28
41.025
45,36
2. Trả trước cho người bán
411
0,53
1.347
1,39
1.496
1,65
3. Các khoản phải thu khác
10.001
12,9
8.245
8,48
5.748
6,36
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
(143)
(0,18)
(1.767)
(1,82)
(2.668)
(2,95)
III. Hàng tồn kho
7.358
9,49
16.517
16,98
12.359
13,67
1. Nguyên liệu, vật liệu
609
0,78
1.113
1,14
2.171
2,40
2. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
6.749
8,71
15.404
15,84
10.188
11,27
2.692
2,77
2.328
2,57
IV. Tài sản ngắn hạn khác
1.271
1,31
1. Thuế GTGT được khấu trừ
2
0,002
472
0,52
2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
1.419
1,46
1.856
2,05
4. Tài sản ngắn hạn khác
77.508 100,00
97.252
100,00
90.445
100,00
Tổng tài sản ngắn hạn
( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội, giai đoạn 2015-2017)
13
2.2.1.2. Thực trạng tài sản dài hạn của Công ty
Tỷ trọng của TSDH trong tổng số tài sản của doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ
trọng của các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản
đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
Giá trị
(tr.Đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(tr.Đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(tr.Đồng)
Tỷ trọng
(%)
I.Các khoản phải thu dài
5.020
3,86
hạn
1.Phải thu dài hạn
5.020
3,86
khách hàng
II.Tài sản cố định
80.683
62,03
56.630
58,36
133.571
73,96
1.Tài sản cố định hữu
56.198
43,21
36.257
37,37
110.273
61,06
hình
137.906
106,03
125.904
129,76
203.792
112,84
-Nguyên giá
(81.708)
(62,82)
(89.647)
(92,39)
(93.519)
(51,78)
-Giá trị hao mòn luỹ kế
2.Tài sản cố định thuê
17.024
13,09
11.269
11,61
13.355
7,39
tài chính
28.774
22,12
28.774
29,65
38.333
21,22
-Nguyên giá
(11.750)
(9,03)
(17.505)
(18,04)
(24.978)
(13,83)
-Giá trị hao mòn luỹ kế
3.Chi phí xây dựng cơ
7.462
5,73
9.104
9,38
9.943
5,51
bản dở dang
III.Các khoản đầu tư tài
39.339
30,25
38.473
39,65
46.673
25,84
chính dài hạn
1.Đầu tư vào công ty
32.147
24,72
32.147
33,13
liên kết, liên doanh
2. Đầu tư dài hạn khác
7.192
5,53
6.326
6,52
46.673
25,84
IV.Tài sản dài hạn khác
5.020
3,86
1.925
1,99
363
0,20
1.Chi phí trả trước dài
5.020
3,86
1.813
1,87
363
0,20
hạn
2.Tài sản dài hạn khác
112
0,12
Tổng tài sản dài hạn
130.062
100,00
97.028
100,00
180.607
100,00
( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội, giai đoạn 2015-2017)
14
Qua bảng trên ta thấy, tỷ trọng các loại tài sản dài hạn thay đổi qua các năm. Tuy
nhiên, tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo đó là tỷ trọng các khoản đầu
tư tài chính dài hạn. Các khoản phải thu dài hạn và đầu tư dài hạn khác chiếm tỷ trọng
không đáng kể trong tổng tài sản dài hạn của công ty.
Bảng 2.5 – Cơ cấu tài sản cố định hữu hình của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Chỉ tiêu Tỷ.trọng
Giá trị Tỷ.trọng Giá trị Tỷ.trọng Giá trị
45 0,08 15 0,04 6.408 5,81 Nhà cửa, vật
kiến trúc
2.032 3,62 408 1,13 2.566 2,33 Máy móc,
trang thiết bị
53.675 95,51 35.513 97,95 100.949 91,54 Phương tiện
vận tải
446 0,79 321 0,88 349 0,32 T. Bị văn
phòng
56.198 100,00 36.257 100,00 110.273 100,00 Tổng TSCĐ
hữu hình
( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội, giai đoạn 2015-2017)
Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh nước sạch
và thực hiện thi công xây dựng các công trình cấp nước giá trị của mạng lưới tuyến
ống chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản cố định hữu hình của công ty (trên
90%). Sự đầu tư vào mạng lưới tuyến ống được thể hiện rất rõ vào năm 2017. Giá trị
mạng lưới tuyến ống tăng hơn 65 tỷ đồng tương đương với tốc độ tăng tương đối
184,26%.
Bảng 2.6 - Hệ số hao mòn TSCĐHH của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội
ĐVT
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
Nguyên giá TSCĐHH
Tr.đồng
137.906
125.904
203.792
Số tiền khấu hao luỹ kế
Tr.đồng
81.708
89.647
93.519
Hệ số hao mòn TSCĐHH
0,59
0,71
0,46
( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội, giai đoạn 2015-2017)
15
Qua các năm, hệ số hao mòn TSCĐHH đã có sự thay đổi: tăng từ 0,59 năm
2015 đến 0,71 năm 2016 và giảm đi còn 0,46 năm 2017. Điều này chứng tỏ gần đây,
Công ty đã quan tâm đến việc đầu tư, đổi mới TSCĐHH, đặc biệt TSCĐHH đầu tư
cho mở rộng mạng lưới cấp nước của Công ty.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty nước sạch số 2 Hà Nội
2.2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Bảng 2.7 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại
Công ty nước sạch số 2 Hà Nội
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Doanh thu thuần Tr.đồng 162.115 223.880 242.353
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tr.đồng 22.875 21.349 41.709
Tổng tài sản bình quân Tr.đồng 212.488,5 200.925,5 232.667
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 0,76 1,11 1,04
Hệ số sinh lợi tổng tài sản 0,11 0,11 0,18 (ROA)
( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội, giai đoạn 2015-2017)
Qua bảng trên ta thấy :
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có tăng qua các năm nhưng không ổn định cụ
thể :
Năm 2015 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 0,76. Năm 2016 chỉ tiêu này là
1,11 tăng 0,35 so với năm 2015 nhưng đến năm 2017 là 1,04 so với năm 2016 giảm
0,07 nhưng so với năm 2015 hiệu suất sử dụng tổng tài sản vẫn tăng lên 0,28. Nguyên
nhân của sự thay đổi này là do năm 2016, tổng tài sản bình quân giảm đi trong khi
doanh thu lại tăng lên còn năm 2017, tổng tài sản bình quân tăng lên 15,8% trong khi
đó tốc độ tăng doanh thu chỉ là 8,25%.
Hệ số sinh lời tài sản ( ROA ) cũng đã tăng qua các năm. Năm 2015, năm 2016
là 0,11 chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn vẫn có lãi với 1 đồng tài sản năm 2015, năm
2016 tạo ra 0,11 đồng lượi nhuận trước thuế và lãi vay. Năm 2017laf 0,18 tăng so với
năm 2015, năm 2016 là 0,07. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do tổng tài sản bình
quân năm 2017 tăng 15,8% trong khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng với tốc độ
khá mạnh 95,37%. Điều này chứng tỏ việc sử dụng tài sản đã được quan tâm và một
đồng tài sản đã tạo ra nhiều đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay hơn trước.
16
2.2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận quan trọng trong tổng tài sản, có ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản.
Bảng 2.8 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả dụng TSNH
tại Công ty nước sạch số 2 Hà Nội
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Doanh thu thuần Tr.đồng 162.115 223.880 242.353
Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 16.212 15.704 33.494
TSNH bình quân trong kỳ Tr.đồng 76.170,5 89.889,5 93.848,5
Hiệu suất sử dụng TSNH 2,13 2,49 2,58
Hệ số sinh lợi TSNH 0,21 0,17 0,36
( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội, giai đoạn 2015-2017)
* Hiệu suất sử dụng TSNH
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng TSNH được sử dụng trong kỳ sẽ đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Trong ba năm qua, chỉ tiêu này có xu hướng tăng
dần. Năm 2015, nếu sử dụng một đồng TSNH đem lại 2,13 đồng doanh thu thuần thì
sang năm 2016 đem lại 2,49 đồng và năm 2017 là 2,58 đồng. Nguyên nhân là do
TSNH có xu hướng tăng qua ba năm với tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu.
* Hệ số sinh lợi TSNH
Nhìn vào bảng trên cho thấy, hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn tuy có giảm nhẹ
vào năm 2016 nhưng sang năm 2017 đã tăng lên hơn gấp đôi từ 0,17 đến 0,36. Điều
này chứng tỏ một đồng tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ tạo ra nhiều lợi nhuận sau
thuế hơn trước.
2.2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH tại Công ty nước sạch số 2 Hà Nội
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Doanh thu thuần
223.880
242.353
162.115
Lợi nhuận sau thuế
15.704
33.494
16.212
TSDH bình quân trong kỳ
111.035
138.817,5
136.318
Hiệu suất sử dụng TSDH
2,02
1,75
1,19
Hệ số sinh lợi TSDH
0,14
0,24
0,12
( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội, giai đoạn 2015-2017)
17
* Hiệu suất sử dụng TSDH
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng TSDH được sử dụng thì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ.
* Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng TSDH sử dụng bình quân trong kỳ thì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG
TY NƯỚC SẠCH SỐ 2 HÀ NỘI
2.3.1. Kết quả đạt được
Công ty nước sạch số 2 Hà Nội là một công ty hoạt động trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ nước, với hai mảng hoạt động chính là Kinh doanh nước sạch và Kinh
doanh dịch vụ lắp đặt đường ống, đo kiểm nước. Qua ba năm, tổng tài sản có xu
hướng tăng trong đó tài sản dài hạn và đặc biệt là tài sản cố định tăng lên nhiều nhất
thể hiện sự đầu tư hợp lý của Công ty. Mặt khác, trong cơ cấu hình thành tài sản, tỷ
trọng nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng tăng, tỷ trọng các khoản nợ dài hạn có xu
hướng giảm thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của Công ty.
Bảng 2.10: Cơ cấu vốn của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội
Đvt: tr.đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Nợ ngắn hạn 54.935 57.167 88.608
Nợ dài hạn 50.432 39.207 44.355
Vốn chủ sở hữu 102.202 97.907 138.090
Tổng nguồn vốn 207.569 194.281 271.053
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2015-2007 của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội)
Bảng 2.11: Vốn ngắn hạn ròng tại Công ty nước sạch số 2 Hà Nội
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Tài sản ngắn hạn
77.508
97.252
90.445
Nợ ngắn hạn
54.935
57.167
88.608
Vốn ngắn hạn ròng
22.573
40.085
18.37
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2015-2007 của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội)
18
Trong thời gian qua, Công ty đã đạt được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên,
vẫn còn những hạn chế mà Công ty cần khắc phục để đạt được hiệu quả cao hơn
trong hoạt động sản xuất - kinh doanh.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Qua việc phân tích các số liệu về tình hình sử dụng tài sản của Công ty trong
thời gian qua cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của
Công ty đều có xu hướng tăng. Mặt khác, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài
sản của Công ty vẫn còn thấp so với kế hoạch đặt ra.
Bảng 2.12: Kế hoạch và thực hiện các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản
tại Công ty nước sạch số 2 Hà Nội
2015 2016 2017 Chỉ tiêu KH TH KH TH KH TH
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 1,05 0,76 1,36 1,11 1,4 1,04
Hệ số sinh lợi tổng tài sản 0,14 0,11 0,15 0,11 0,27 0,18
Hiệu suất sử dụng TSNH 2,92 2,13 3,03 2,49 3,18 2,58
Hệ số sinh lợi TSNH 0,29 0,21 0,22 0,17 0,55 0,36
Hiệu suất sử dụng TSDH 1,64 1,19 2,48 2,02 2,5 1,75
Hệ số sinh lợi TSDH 0,16 0,12 0,18 0,14 0,43 0,24
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2015-2007 của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội)
2.3.2.2. Nguyên nhân
• Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, năng lực quản lý tài sản còn yếu kém
Thứ hai, công tác thẩm định dự án chưa hiệu quả
Đối với ngành cấp nước thì tài sản tập trung là các nhà máy sản xuất nước cũng
như mạng lưới cấp nước. Đầu tư dự án cho ngành cấp nước chủ yếu là đầu tư cho các
hạng mục này. Các hạng mục của dự án đầu tư nhằm mục tiêu, mục đích phục vụ sản
xuất kinh doanh chứ không phải là các dự án nhằm cải tạo cơ sở vật chất của doanh
nghiệp.
19
Thứ ba, khả năng huy động vốn còn hạn chế, chưa thiết lập và duy trì cơ cầu
vốn tối ưu
Bên cạnh đó, Công ty chưa quan tâm đến vấn đề xác lập và duy trì cơ cấu vốn
tối ưu dẫn đến chi phí vốn lớn gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động của Công
ty làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
• Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, nền kinh tế biến động bất lợi
Thứ hai, với môi trường văn hóa xã hội ngày càng cao của thủ đô yêu cầu về
chất lượng nước và dịch vụ cấp nước cho nhân dân.
Thứ ba, với yêu cầu xã hóa phong phú các ngành dịch vụ của Thủ đô do vậy
Công ty cũng ảnh hưởng nhiều tại địa bàn được giao quản lý do có các nhà đầu tư
khác tham gia vào thị trường gây cạnh tranh trong kinh doanh của Công ty. Các đối
thủ cạnh tranh về lĩnh vực cấp nước trên địa bàn của Công ty hiện đang quản lý xuất
hiện ngày càng nhiều với quy mô lớn hơn.
Thứ tư, luật pháp chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY NƯỚC SẠCH SỐ 2 HÀ NỘI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY NƯỚC SẠCH SỐ 2 HÀ
NỘI
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty
Ổn định và nâng cao các dịch vụ cấp nước trên địa bàn Công ty quản lý. Đồng
thời phối hợp với chính quyền địa phương tại địa bàn Công ty quản lý tổ chức thực hiện
hoàn thiện mạng lưới cấp nước theo quy hoạch của Thủ đô.
Tận dụng các nguồn ngân sách ứng trước để thực hiện đầu tư các dự án về phát
triển nguồn nước cũng như phát triển mở rộng mạng lưới cấp nước, khách hàng tại
các khu vực nông thôn còn lại trên địa bàn Công ty được giao quản lý.
3.1.2. Mục tiêu phát triển cụ thể của Công ty
Công ty tập trung trước mắt vào công tác phát triển nguồn để cung cấp nước
sạch phục vụ khách hàng. Cụ thể là tập trung hoàn thiện, xây dựng dự án nhà máy
20
nước Sài Đồng. Sau khi xây dựng hoàn thiện sẽ đưa sản lượng cấp nước tăng thêm
10% để phục vụ khách hàng. Do vậy sẽ làm tăng đáng kể doanh thu của Công ty
Tận dụng nguồn ngân sách ứng trước để tăng tài sản của Công ty và tập trung
chính nguồn lực này cho công tác mở rộng mạng lưới cấp nước phát huy hết công
suất sản xuất nước hiện có của Công ty làm tăng doanh thu của Công ty.
Đồng thời, sẽ huy động các nguồn lực khác như vay tín dụng để đầu tư thêm
các trạm cấp nước, hệ thống mạng lưới cấp nước tại các khu vực có sự cạnh tranh về
địa bàn kinh doanh
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
NƯỚC SẠCH SỐ 2 HÀ NỘI
3.2.1. Một số giải pháp chung
3.2.1.1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Công ty cần có chính sách tuyển dụng hợp lý, kế hoạch đào tạo phù hợp với
chuyên môn nghiệp vụ nhằm có được nguồn nhân lực có kiến thức và kỹ năng làm
việc đáp ứng nhu cầu phát triển mới của Công ty.
3.2.1.2. Tích cực ổn định và mở rộng thị trường cấp nước
Do vậy, Công ty cần tích cực khai thác mở rộng mạng lưới cấp nước nâng cao
thị phần nhằm mang lại nguồn lợi nhuận vững chác hơn.
3.2.1.3. Tăng cường huy động vốn, thiết lập và duy trì cơ cấu vốn tối ưu
Công ty cần phải đa dạng hóa phương thức huy động vốn
- Tận dụng các nguồn đầu tư ngân sách đầu tư cho lĩnh vực cấp nước của các
chính quyền địa phương trong khu vực của Công ty quản lý để hoàn thiện tăng
cường, mở rộng phạm vi cấp nước
- Tiếp nhận bàn giao quản lý và sử dụng tài sản các dự án cấp nước do các chủ
đầu tư bên ngoài đầu tư
- Tận dụng các ưu đãi nguồn vay từ quỹ phát triển của Thành phố để đầu tư, mở
rộng, nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước của Công ty đang quản lý.
- Mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng để có nhiều cơ hội lựa chọn nguồn
tài trợ với chi phí thấp nhất. Đồng thời tuỳ từng thời điểm, từng mục đích sử dụng và
21
nhu cầu vốn khác nhau, Công ty có thể sử dụng linh hoạt hình thức vay dài hạn, ngắn
hạn, vay theo hợp đồng, vay theo hạn mức tín dụng…
- Tiếp tục thu hút các nguồn vốn liên doanh thông qua việc góp vốn thành lập
liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước.
- Khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng thương mại. Đây là một phương thức tài
trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Tín dụng thương mại cung cấp cho
Công ty cả nguồn tài trợ dài hạn thông qua mua chịu máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu. Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác đang gặp khó khăn, khai thác triệt để
nguồn tín dụng thương mại giúp cho Công ty có thêm nguồn tài trợ không nhỏ.
Thiết lập và duy trì cơ cấu vốn tối ưu
Như vậy, sau khi thiết lập được cơ cấu vốn tối ưu, Công ty cần duy trì cơ cấu
vốn đó. Khi cơ cấu vốn chưa đạt được mức tối ưu, Công ty có thể tiếp tục sử dụng
thêm nợ. Ngược lại, khi cơ cấu vốn đã vượt quá điểm tối ưu, việc sử dụng thêm nợ sẽ
bất lợi cho Công ty.
3.2.2. Giải pháp cụ thể
3.2.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty
Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
Quản lý khoản phải thu khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp
trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Tóm lại, quản lý chặt chẽ các khoản
phải thu, thúc đẩy công tác thanh toán nợ là một trong những biện pháp tháo gỡ khó
khăn về vốn, giảm lượng vốn ứ đọng ở khâu thanh toán, nhanh chóng thu hồi và quay
vòng vốn, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh cũng như hiệu quả
sử dụng tài sản của Công ty.
Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty được diễn ra liên tục, việc
dự trữ nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Lượng hàng tồn kho này liên quan đến các
chi phí như: chi phí bốc xếp, bảo hiểm, chi phí do giảm giá trị hàng hoá trong quá
trình dữ trữ, chi phí hao hụt, mất mát, chi phí bảo quản, chi phí trả lãi tiền vay,…
Xây dựng mô hình quản lý tiền mặt
22
Tiền mặt là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối
thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền
mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, bởi nó đảm bảo giao dịch kinh doanh
hàng ngày, tạo lợi thế cho việc mua hàng của công ty.
3.2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty
Nâng cao công tác quản lý TSCĐ
Quản lý TSCĐ là một việc hết sức quan trọng. Trước hết, hàng năm Công ty
phải tiến hành công tác kiểm kê TSCĐ, phân loại TSCĐ theo tiêu chí TSCĐ đang sử
dụng, không cần dùng, chờ thanh lý, nhượng bán, đang cho thuê, cho mượn, TSCĐ đi
thuê, đi mượn. Cách phân loại này là hết sức cần thiết để Công ty theo dõi được tình
trạng tài sản một cách thường xuyên, có hệ thống từ đó Công ty có thể đưa ra các
quyết định phù hợp cho từng loại tài sản. Các quyết định đó có thể là quyết định
thanh lý, nhượng bán những TSCĐ có hiệu quả sử dụng thấp, không cần dùng để
tránh ứ đọng vốn, đó có thể là quyết định sửa chữa để tiếp tục đưa phương tiện, máy
móc thiết bị vào sử dụng hay là quyết định đầu tư mới TSCĐ.
Tăng cường sửa chữa, nâng cấp TSCĐ đi kèm với đầu tư đúng hướng
Công ty cần thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, xây dựng kế
hoạch nâng cấp TSCĐ để khai thác hết công suất của máy móc thiết bị, phương tiện,
duy trì năng lực hoạt động, kéo dài tuổi thọ của TSCĐ, tránh tình trạng TSCĐ hư
hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường làm tăng chi phí sử dụng TSCĐ cũng
như thiệt hại do ngừng hoạt động.
Tóm lại, làm tốt công tác mua sắm, đầu tư xây dựng cơ bản kết hợp với
việc tăng cường quản lý, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp phương tiện,
máy móc thiết bị có ý nghĩa rất quan trọng nhằm nâng cao năng suất, giảm chi
phí đầu vào, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án
Trong thời gian qua, một số dự án đầu tư của Công ty mặc dù được đầu tư với
lượng vốn và thời gian khá lớn song không mang lại hiệu quả do khả năng thẩm định
dự án còn hạn chế và một số rủi ro khách quan mà Công ty không lường trước được.
23
Vì thế, nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cũng như hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
3.3. KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
NƯỚC SẠCH SỐ 2 HÀ NỘI
Để có thể đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu
quả sử dụng tài sản nói riêng thì bên cạnh nỗ lực của Công ty nước sạch số 2 Hà Nội
trong việc tổ chức thực hiện các giải pháp trên còn rất cần sự chỉ đạo, phối hợp của
các Sở, ban ngành của Thành phố Hà Nội thông qua những chính sách của Nhà
nước.
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Nhà nước, các bộ, ngành liên quan ban hành qui hoạch tổng thể Thủ đô Hà Nội
trong đó có qui hoạch hệ thống cấp nước của Thủ đô
Xem xét điều chỉnh và ban hành các định mức, qui chuẩn của ngành cấp nước
và ban hành các cơ chế đặc thù cho ngành này làm cơ sơ để các công ty cấp nước áp
dụng thực hiện.
3.3.2. Kiến nghị với UBND Hà Nội
UBND Thành phố Hà Nội cần phải xây dựng lộ trình tăng giá tiền nước để các
Công ty cấp nước hoạt động đúng trong cơ chế thị trường..
Chỉ đạo Điện lực Hà Nội phối hợp cung cấp điện 24/24 để đảm bảo cho công
tác sản xuất kinh doanh của các đơn vị cấp nước.
UBND Thành Phố, cùng các chính quyền địa phương dành ngân sách để đầu tư
và bàn giao lại các hệ thống cấp nước cho các công ty cấp nước thực hiện hoạt động
sản xuất và kinh doanh nước sạch phục vụ nhân dân.
Chỉ đạo và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cấp nước vay vốn để đầu tư
phát triển tại quỹ phát triển của Thành phố với lãi suất ưu đãi.
Tạo điều kiện và bổ sung quỹ đất cho các công trình cấp nước để phục vụ cho
nhu cầu sử dụng nước của nhân dân.
24