YOMEDIA
ADSENSE
Tóm tắt LuLuận án tiến sĩ Nông nghiệp: Khả năng thích nghi của một số dòng giống lúa đột biến chịu mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long
19
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm chọn tạo ra giống lúa đột biến mới có khả năng chống chịu mặn 12,5-15,6 dS/m, thời gian sinh trưởng ngắn (100-120 ngày) phù hợp cho mô hình lúa-tôm.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt LuLuận án tiến sĩ Nông nghiệp: Khả năng thích nghi của một số dòng giống lúa đột biến chịu mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NGUYỄN BÍCH HÀ VŨ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHẢ NĂNG THÍCH NGHI CỦA MỘT SỐ<br />
DÒNG/GIỐNG LÚA ĐỘT BIẾN CHỊU MẶN<br />
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ngành: Khoa học cây trồng<br />
Mã ngành: 62 62 01 10<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN NÔNG NGHIỆP<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2016<br />
<br />
1<br />
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng,<br />
Đại học Cần Thơ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Thực hiện: Nguyễn Bích Hà Vũ<br />
Hƣớng dẫn: PGs. Ts. Võ Công Thành<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phản biện 1: PGs. Ts. Phạm Văn Hiền<br />
<br />
Phản biện 2: PGs. Ts. Lê Việt Dũng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Luận án đƣợc bảo vệ ở hội trƣờng B007, Khoa Nông nghiệp và Sinh học<br />
Ứng dụng, trƣờng Đại học Cần Thơ, lúc 8:00 ngày 14 tháng 11 năm 2015.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Có thể tham khảo luận án tại:<br />
Trung tâm học liệu-Đại học Cần Thơ<br />
Thƣ viện quốc gia<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
CHƢƠNG 1<br />
MỞ ĐẦU<br />
1.1 Tính cấp thiết<br />
Tình hình biến đổi khí hậu hiện nay diễn ra ngày càng phức tạp.<br />
Lƣợng khí nhà kính CO2 tăng lên 28% từ năm 1975 đến nay (IPCC, 2001),<br />
làm cho nhiệt độ trái đất tăng cao, ngập lụt vào mùa mƣa và hạn hán vào<br />
mùa khô ngày càng nghiêm trọng.<br />
Việt Nam có hai vùng sản xuất lúa chính là Đồng bằng sông Cửu<br />
Long (51%) và Đồng bằng sông Hồng (15%) (Pham Quang Ha và Nguyen<br />
Van Tuat, 2010). Tuy nhiên, do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu, cùng với<br />
sự dâng lên của nƣớc biển thì diện tích đất canh tác lúa của các vùng ven<br />
biển đang ngày càng thu hẹp lại. Đồng bằng sông Cửu Long có khoảng 1,7<br />
triệu ha (chiếm khoảng 45% diện tích) chịu ảnh hƣởng của nƣớc mặn<br />
(Reiner và ctv., 2004). Việc chọn giống lúa có khả năng chống chịu mặn<br />
đƣợc cho là cách làm hữu hiệu và có kinh tế để thích ứng với điều kiện biến<br />
đổi khí hậu hiện nay.<br />
Trong khi đất nhiễm mặn là một trong những yếu tố môi trƣờng<br />
ảnh hƣởng nặng đến năng suất cây trồng, vì hầu hết các loại cây trồng đều<br />
bị ảnh hƣởng bởi nồng độ cao của muối trong đất. Lúa là cây lƣơng thực rất<br />
mẫn cảm với môi trƣờng mặn (Ashraf, 2009). Mặn gây ra những chịu<br />
chứng chính cho cây lúa nhƣ: sinh trƣởng của cây bị ức chế, số chồi thấp,<br />
rễ kém phát triển, lá cuộn lại hay đầu lá trắng xuất hiện cùng cháy chóp lá,<br />
số hạt trên bông thấp, năng suất hạt giảm (IRRI, 2000). Sự gia tăng nồng độ<br />
muối cũng sẽ làm giảm trọng lƣợng khô của cây, khả năng hấp thu dƣỡng<br />
chất và năng suất hạt lúa (Zelensky, 1999). Do cây lúa trồng trong đất mặn<br />
phải đối mặt với stress thẩm thấu cao, nồng độ cao của các ion độc nhƣ Na +<br />
và Cl- mà cuối cùng gây ra sự giảm sinh trƣởng (Martinez and Lauchli,<br />
1993).<br />
Bên cạnh những thành tựu mà phƣơng pháp lai tạo truyền thống<br />
mang lại thì phƣơng pháp xử lý đột biến cũng đã có những thành tựu vƣợt<br />
bậc (Mba và ctv., 2007). Kết quả chọn tạo giống do tác nhân vật lý mang<br />
lại thì sự lợi ích của tác nhân hóa học cũng đƣợc biết đến. Một trong những<br />
hóa chất đƣợc sử dụng để gây đột biến ở cả động vật và thực vật là 2,4-<br />
Dichlorophenoxyacetic acid (2,4-D) (Pavlica và ctv., 1991; Ateeq và ctv.,<br />
2002).<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
1.2 Mục tiêu nghiên cứu<br />
Chọn tạo ra giống lúa đột biến mới có khả năng chống chịu mặn<br />
12,5-15,6 dS/m, thời gian sinh trƣởng ngắn (100-120 ngày) phù hợp cho<br />
mô hình lúa-tôm.<br />
1.3 Nội dung nghiên cứu<br />
Tạo dòng đột biến ngắn ngày chịu mặn bằng cách xử lý đột biến<br />
giống lúa Nàng Quớt Biển bằng hóa chất 2,4-D. Nhân chọn dòng lúa đột<br />
biến ngắn ngày (100-120 ngày), đánh giá khả năng chống chịu mặn, khả<br />
năng kháng rầy nâu, các chỉ tiêu nông học và phẩm chất của các dòng đột<br />
biến đến thế hệ M4.<br />
Tìm hiểu khả năng thích nghi của cây lúa thông qua sự biến đổi cấu<br />
trúc ở lá và rễ.<br />
Khảo nghiệm cơ bản các giống/dòng lúa đột biến chống chịu mặn<br />
trong mô hình canh tác lúa-tôm tại vùng đất nhiễm mặn thuộc huyện Cần<br />
Đƣớc, tỉnh Long An và và huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.<br />
1.4 Ý nghĩa khoa học của luận án<br />
Chọn tạo đƣợc giống đột biến mới có thời gian sinh trƣởng ngắn,<br />
chống chịu mặn thích hợp cho vùng canh tác lúa-tôm. Bên cạnh đó, tìm<br />
hiểu khả năng thay đổi cấu trúc tế bào để thích nghi với môi trƣờng mặn.<br />
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của luận án<br />
Cung cấp nguồn vật liệu để tiếp tục chọn tạo giống lúa có khả năng<br />
thích nghi cho vùng trồng lúa-tôm ven biển Đồng bằng sông Cửu Long.<br />
1.6 Một số điểm mới của luận án<br />
Một số điểm mới của đề tài so với tiêu chuẩn trong nƣớc và thế<br />
giới trình bày qua Bảng 1.1.<br />
Phƣơng pháp tạo giống lúa bằng phƣơng pháp xử lý đột biến với<br />
hóa chất 2,4 D là cơ sở cho việc khai thác tập đoàn giống lúa mùa chống<br />
chịu mặn đã đƣợc sƣu tập và thích nghi điều kiện địa phƣơng với ƣu điểm<br />
của phƣơng pháp này là nhanh, rẽ tiền, dễ áp dụng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
Bảng 1.1: Một số điểm mới của đề tài<br />
Đơn vị Điểm mới<br />
TT Chỉ tiêu Trong nƣớc Thế giới<br />
đo của đề tài<br />
<br />
Chống chịu mặn giai 19<br />
1 dSm-1 8 8<br />
đoạn mạ (cấp 5)<br />
2 Thời gian sinh trƣởng Ngày 97 120 120<br />
3 Hàm lƣợng amylose % 19,19 20 – 25 20 – 25<br />
4 Năng suất thực tế tấn/ha 3,35 2–4 2–4<br />
hóa chất<br />
5 Tác nhân gây đột biến<br />
2,4 D<br />
<br />
CHƢƠNG 2<br />
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU<br />
<br />
2.1 Giới thiệu chung về vùng nghiên cứu<br />
2.1.1 Đặc điểm chung của tỉnh Long An và Cà Mau<br />
Đây là 2 tỉnh có đất bị nhiễm mặn đặc trƣng cho Đồng Bằng Sông<br />
Cửu Long (ĐBSCL), với tỉnh Long An nằm ở Bắc sông Hậu và tỉnh Cà<br />
Mau nằm ở Nam sâu Hậu. Cả 2 tỉnh đều bị nhiễm mặn ở các tháng mùa<br />
khô và mức độ mặn giảm mạnh vào các tháng mùa mƣa. Do đó, mô hình<br />
canh tác, cũng nhƣ các ruộng lúa tại ĐBSCL đều bị tác động bởi mức độ và<br />
thời gian xâm nhập mặn, lƣợng mƣa và thời gian mƣa, hệ thống nƣớc tƣới,<br />
chính sách nhà nƣớc, và thu nhập của nông hộ. Mức độ mặn và lƣợng mƣa<br />
có mối tƣơng quan nghịch với nhau. Mƣa thấp vào mùa khô (từ tháng 12<br />
dến tháng 4), lúc mà độ mặn nƣớc sông tại các con kênh tăng cao (từ tháng<br />
1 đến tháng 6) (Dang Kieu Nhan và ctv., 2012).<br />
2.1.2 Mô hình lúa-tôm trên đất nhiễm mặn<br />
Mô hình canh tác lúa-tôm là một mô hình canh tác đặc thù của<br />
vùng bị nhiễm mặn theo mùa trong hơn 50 năm qua (Nguyễn Bảo Vệ và<br />
ctv., 2005). Nhiều nông dân đã biết thích ứng với điều kiện tự nhiên bằng<br />
cách trồng lúa trong mùa mƣa, rồi sử dụng ruộng lúa để nuôi tôm sú<br />
(Penaneus monodon) trong mùa khô. Hệ thống canh tác này đã mang lại lợi<br />
ích kinh tế cho ngƣời dân ở vùng này nhờ giá trị cao của con tôm sú, đồng<br />
5<br />
thời có thêm nguồn thu nhập từ lúa trong hệ thống. Lợi nhuận trung bình<br />
của toàn hệ thống đạt từ 20-30 triệu đồng/ha (Nguyễn Thị Thanh Tâm,<br />
2010). Diện tích của hình thức sản xuất này lên đến 120.000 ha và sẽ phát<br />
triển đến 200.000 ha trong các năm tiếp theo nhƣ kế hoạch của ngành nông<br />
nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2004a).<br />
Nét đặc thù của mô hình này là tôm sú đƣợc thả nuôi trong mùa<br />
khô theo phƣơng thức quảng canh cải tiến (khi nguồn nƣớc trên sông bị<br />
nhiễm mặn) và việc canh tác lúa đƣợc thực hiện trong mùa mƣa (độ mặn đã<br />
giảm). Mặc dù cho năng suất thấp, thậm chí bị lỗ khi xét riêng lẻ, nhƣng lúa<br />
có tác động rất tích cực đến năng suất tôm ở vụ nắng liền sau đó nhờ các<br />
tác động về môi trƣờng nƣớc và dinh dƣỡng trên ruộng tôm tốt hơn, mang<br />
lại lợi nhuận cho toàn hệ thống tốt hơn rất nhiều so với không trồng lúa (Lê<br />
Cảnh Dũng, 2012).<br />
2.2 Đất mặn và ảnh hƣởng bất lợi của đất mặn<br />
2.2.1 Đặc điểm của đất mặn<br />
Theo Akbar và Ponnamperuma (1982) thì đất mặn có tính chất vật<br />
lý và hóa học rất đa dạng. Sự biến đổi này phụ thuộc vào nguồn gốc gây<br />
mặn, pH đất, hàm lƣợng chất hữu cơ trong đất, chế độ thủy văn và nhiệt độ.<br />
Đất mặn chứa một lƣợng lớn muối hòa tan trong nƣớc ở vùng rễ của cây<br />
trồng mà chủ yếu là NaCl, làm thiệt hại đến hoạt động sinh trƣởng của cây.<br />
Mức độ gây hại phụ thuộc vào giống, thời gian sinh trƣởng, các yếu tố môi<br />
trƣờng đi kèm theo và tính chất của đất.<br />
Ngoài việc gây mất cân bằng các ion trong cây thì thách thức chính<br />
của đất mặn đối với cây lúa là ảnh hƣởng của chúng lên mối quan hệ giữa<br />
nƣớc và cây. Muối dƣ thừa trong vùng rễ làm giảm lƣợng nƣớc hữu dụng<br />
cho cây và là nguyên nhân làm cho cây tốn nhiều năng lƣợng để loại bỏ<br />
muối và hấp thu nƣớc tinh khiết (Brady và Weil, 2002). Do đó, ngoài việc<br />
chọn tạo giống lúa có khả năng chống chịu mặn cao thì việc áp dụng các<br />
biện pháp canh tác thích hợp để góp phần làm giảm lƣợng muối trong vùng<br />
rễ cũng là điều cần thiết.<br />
2.2.2 Sự gây hại của stress mặn ở mức độ sinh lý<br />
Đất mặn là đất có sự vƣợt quá nồng độ của muối hòa tan chủ yếu<br />
gồm calcium (Ca2+), magnesium (Mg2+), natri (Na+), kali (K+), chloride (Cl-<br />
), bicarbonate (HCO3-) hoặc sulfate (SO42-) (McCauley, 2005). Stress mặn<br />
là do sự kết hợp của một số các yếu tố tạo nên. Trong những yếu tố đó thì<br />
stress thẩm thấu và stress ion là quan trọng nhất. Sự hạn chế về nƣớc còn<br />
đƣợc gọi là stress thẩm thấu, gây trở ngại trong việc hấp thu nƣớc. Trong<br />
6<br />
khi stress ion gây trở ngại trong việc hấp thu dinh dƣỡng khoáng và là<br />
nguyên nhân trực tiếp gây ngộ độc Na+ và Cl- (Araya và ctv., 1991). Do đặc<br />
điểm tác động lên cây khác nhau nên gây hại cũng khác nhau. Stress thẩm<br />
thấu làm giảm chồi mới và tốc độ gây hại nhanh. Trong khi stress ion làm<br />
tăng sự già yếu của lá thì thời gian gây hại lại chậm hơn (Munns và Tester,<br />
2008).<br />
Stress thẩm thấu<br />
Triệu chứng đầu tiên khi cây trồng trong đất mặn có biểu hiện nhƣ<br />
trồng trong điều kiện khô hạn. Stress thẩm thấu làm giảm nƣớc hấp thu vào<br />
trong rễ. Kết quả là sự sinh trƣởng của cây bị ngăn cản do khả năng hấp thu<br />
nƣớc của cây giảm và sự sinh trƣởng trở nên chậm hơn (Diedhiou, 2006).<br />
Song và ctv. (2005) cũng cho thấy rằng sự nảy mầm bị hạn chế vì stress<br />
thẩm thấu. Khả năng nảy mầm đƣợc cải thiện khi làm giảm mức độ mặn.<br />
Vì vậy, để tồn tại trong điều kiện này thì cây phải hạn chế sự mất nƣớc bởi<br />
sự điều hòa bốc hơi nƣớc hoặc thích nghi với thế năng nƣớc của nó.<br />
Stress mặn có thể làm giảm khả năng quang hợp là có liên quan<br />
đến stress thẩm thấu (Munns, 2002; Riwalli và ctv., 2002). Sự trở ngại<br />
trong việc hấp thu nƣớc trong đất mặn sẽ làm giảm lƣợng bốc thoát hơi<br />
nƣớc, cũng nhƣ giảm khả năng đồng hóa CO2 và sự sinh trƣởng của mô.<br />
Thực nghiệm cũng chứng minh rằng sự ức chế quang hợp hay giảm sinh<br />
trƣởng là do giảm hàm lƣợng chlorophyll dƣới điều kiện mặn (Shabala và<br />
ctv., 2005).<br />
Stress ion (Ionic stress)<br />
Sự ức chế sinh trƣởng của cây có thể đƣợc quan sát do ảnh hƣởng<br />
của Na+ và Cl- làm giảm sự hấp thu của các ion khác và dinh dƣỡng cần cho<br />
sinh trƣởng. Trong khi Na+ cạnh tranh với K+, Ca2+, Mg2+ và Mn2+ thì Cl-<br />
hạn chế hấp thu NO3-, PO43- và SO42- (Romero và ctv., 1994; Summart và<br />
ctv., 2010). Chính sự cạnh tranh này đã gây nên tình trạng thiếu hụt dinh<br />
dƣỡng ở cây, cùng với sự thiếu nƣớc do stress thẩm thấu thì tình trạng<br />
nhiễm mặn của cây lúa càng nghiêm trọng hơn và dẫn đến cái chết. Sự hấp<br />
thu quá nhiều Na+ trong tế bào chất sẽ gây độc và làm nhiễu loạn quá trình<br />
trao đổi chất chủ yếu ở tế bào nhƣ sinh tổng hợp protein, hoạt động của<br />
enzyme và quang hợp (Yeo và Flowers, 1984; Blaha và ctv., 2000). Do đó,<br />
stress ion gây nên sự lão hóa sớm ở lá lúa với các triệu chứng nhƣ vàng úa<br />
và hoại tử, kéo theo giảm sinh trƣởng và mất năng suất (Munns và ctv.,<br />
2006). Bên cạnh đó, ion K+ tích lũy trong không bào để điều hòa áp suất<br />
thẩm thấu giúp thích nghi với stress thẩm thấu. Nhƣng ảnh hƣởng của Na +<br />
<br />
7<br />
gây nên mất cân bằng Na-K trong cây, làm cho khả năng chống chịu của<br />
cây với stress thẩm thấu giảm đi (Ponnamperuma, 1984).<br />
2.3 Phƣơng pháp đột biến trong chọn giống<br />
Trong điều kiện tự nhiên, tần số đột biến xuất hiện rất thấp và thay<br />
đổi tùy thuộc vào loại cây trồng và từng gen chuyên biệt (Kurata và ctv.,<br />
2005). Tần số đột biến đã rất thấp và đột biến có lợi cho sản xuất thì còn<br />
thấp hơn rất nhiều lần. Do đó, không thể chọn lọc giống dựa vào đột biến tự<br />
nhiên mà cần có cách làm tăng tần số đột biến để tạo nguồn vật liệu cho<br />
chọn giống. Vì vậy, việc chọn giống đột biến nhân tạo ngày càng đƣợc<br />
quan tâm. Tuy có nhiều hạn chế nhƣng chọn giống đột biến đã và đang<br />
đóng góp vào thành công của chọn giống. Đến cuối thế kỷ 20 thì có hơn<br />
2.200 giống cây trồng đƣợc tạo ra bằng phƣơng pháp đột biến, trong đó có<br />
khoảng 434 giống lúa (Maluszynski và ctv., 2000). Theo thống kê của<br />
FAO/IAEA (2009) thì Việt Nam đã cho ra 35 giống lúa đột biến.<br />
Đột biến là một trong những kỹ thuật giúp cải thiện giống cây trồng<br />
(Roychowdhury và Tah, 2011). De Vries (1905) đã đề nghị dùng bức xạ để<br />
tạo thể đột biến. Muller (1927) đã sử dụng tia X trên cây Drosophila và<br />
Stadler (1928) cũng dùng tác nhân này để gây đột biến trên cây ngũ cốc.<br />
Auerbach và Robson (1947) đã tăng tần số đột biến không phải bằng bức<br />
xạ mà bằng hóa chất. Sau đó, tác nhân gây đột biến ngày càng đƣợc phát<br />
hiện nhiều hơn. Tuy có nhiều tác nhân gây đột biến nhƣng trong chọn<br />
giống hiện nay thì đƣợc chia thành tác nhân lý học và tác nhân hóa học (Vũ<br />
Đình Hòa và ctv., 2005).<br />
Thành tựu của chọn giống bằng phương pháp đột biến<br />
Hiện nay, trên thế giới đã có hơn 2.158 giống cây trồng đƣợc đƣa<br />
vào sản xuất bởi phƣơng pháp gây đột biến bằng hóa chất, trong đó có 429<br />
giống lúa (FAO/IAEA, 2011). Ở Việt Nam, một số giống lúa đƣợc chọn tạo<br />
bằng phƣơng pháp đột biến đƣợc đƣa vào sản xuất nhƣ: Khang Dân đột<br />
biến, OM2717, VND99-3, DT21, MT-6, NN22-98,… Một số giống ƣu tú<br />
đƣợc đƣa vào sản xuất với diện tích lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long nhƣ<br />
VND95-19, VND95-20, VND99-3, TNDB-100. VND95-20 đã nằm trong<br />
năm giống lúa đƣợc xuất khẩu nhiều nhất và đƣợc trồng với diện tích hơn<br />
300.000 ha/năm ở ĐBSCL (Do Khac Thinh, 2009).<br />
Phần lớn các giống đột biến đƣợc đƣa vào sản xuất là những dạng<br />
có thay đổi về kiểu hình, thời gian sinh trƣởng ngắn, tăng năng suất, phẩm<br />
chất, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất lợi của môi trƣờng. Từ<br />
năm 2007 đến 2012, trên thế giới đã chọn tạo ra nhiều giống mới với đặc<br />
8<br />
tính vƣợt trội nhờ vào phƣơng pháp đột biến. Ở Bangladesh, giống BRRI<br />
dhan29 đƣợc gây đột biến và tạo ra giống mới không chịu ảnh hƣởng của<br />
quang kỳ. Ở Indonesia, Sobrizal đã kết hợp phƣơng pháp lai và gây đột<br />
biến để cải thiện giống lúa có phẩm chất tốt và năng suất cao từ hai giống<br />
thuộc hai nhóm indica và japonica. Nishimura ở Nhật cũng dùng đột biến<br />
để làm giảm hàm lƣợng amylase trong gạo (Nakai, 2013).<br />
Cùng với thế giới, Việt Nam cũng đạt đƣợc một số thành tựu trong<br />
chọn tạo giống lúa bằng phƣơng pháp gây đột biến. IR64 là giống lúa có<br />
phẩm chất tốt nhƣng có thời gian sinh trƣởng dài. Giống đột biến VND95-<br />
20 đƣợc tạo ra từ IR64, có thời gian sinh trƣởng ngắn và khả năng thích<br />
nghi tốt hơn. VND95-19 là một giống đột biến khác từ IR64 có tiềm năng<br />
năng suất cao (11 tấn/ha), chịu phèn và điều kiện bất lợi của môi trƣờng<br />
(Do Khac Thinh và ctv., 1999). Bằng cách gây đột biến, đặc tính cảm ứng<br />
quang kỳ của giống lúa Nàng Hƣơng đã đƣợc loại bỏ và cho ra giống<br />
VND99-3 có thời gian sinh trƣởng ngắn, chống chịu với phèn và khô hạn ở<br />
miền Nam Việt Nam (Do Khac Thinh và ctv., 2005). Nguyen Thi Lang và<br />
ctv. (2007) cũng sử dụng phƣơng pháp đột biến để chọn tạo giống lúa có<br />
hàm lƣợng acid phytic thấp, là chất làm giảm khả năng hấp thu sắt và kẽm,<br />
cũng nhƣ một số khoáng chất khác.<br />
Ứng dụng 2,4-D trong chọn tạo giống đột biến<br />
Chất 2,4-D (2,4-Dichlorophenoxyacetic acid) có khả năng gây đột<br />
biến cả ở tế bào thực vật và động vật có vú. Ở chóp rễ cây hành, chất 2,4-D<br />
làm rối loạn sự phân chia tế bào nguyên nhiễm, cũng nhƣ làm thay đổi cấu<br />
trúc nhiễm sắc thể (Pavlica và ctv., 1991). Ateeq và ctv. (2002) cũng chứng<br />
minh rằng 2,4-D làm thay đổi kiểu hình của cây hành tây (Allium cepa) ở<br />
nồng độ từ 5 đến 20 ppm. Trên cây lúa, hạt đƣợc xử lý với các mức 100,<br />
200 và 300 ppm trong 4 h và đƣợc gieo ra đồng. Kết quả cho thấy rằng tần<br />
số đột biến tăng lên khi tăng nồng độ xử lý. Nghiên cứu đã chứng minh<br />
rằng 2,4-D là một chất có khả năng gây đột biến (Kumari và Vaidyanath,<br />
1989). Trần Thị Phƣơng Thảo (2013) cũng đã ứng dụng 2,4-<br />
dichlorophenoxyacetic acid để phá tính quang cảm ở giống lúa mùa Nàng<br />
Quớt Biển.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
9<br />
CHƢƠNG 3<br />
PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
<br />
3.1 Phương tiện nghiên cứu<br />
3.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 6 năm 2015.<br />
Các thí nghiệm trong phòng đƣợc thực hiện tại Phòng thí nghiệm<br />
Di truyền-Chọn giống và Ứng Dụng Công Nghệ Sinh học, Bộ môn Di<br />
Truyền-Giống Nông Nghiệp, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng,<br />
Trƣờng Đại học Cần Thơ.<br />
Khảo nghiệm các dòng lúa chọn tạo đƣợc ở huyện Cần Đƣớc, tỉnh<br />
Long An và huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Điểm thí nghiệm thứ nhất ở<br />
huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An đại diện cho vùng đất nhiễm mặn ở Bắc<br />
sông Hậu. Điểm thí nghiệm thứ hai ở huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau đại diện<br />
cho vùng đất nhiễm mặn ở Nam sông Hậu.<br />
3.1.2 Vật liệu nghiên cứu<br />
Vật liệu thí nghiệm gồm 7 giống lúa đƣợc ghi nhận nguồn gốc ở<br />
Bảng 3.1.<br />
Bảng 3.1: Nguồn gốc giống lúa thí nghiệm<br />
Stt Giống/dòng Nguồn<br />
Đƣợc tuyển chọn tại phòng thí nghiệm Chọn<br />
Nàng Quớt<br />
1 giống Thực Vật, Bộ môn Di Truyền Giống<br />
Biển<br />
Nông Nghiệp. ĐHCT<br />
Đốc phụng (đối Phòng thí nghiệm Chọn giống Thực Vật, Bộ<br />
2<br />
chứng mặn) môn Di Truyền Giống Nông Nghiệp. ĐHCT<br />
IR 28 (chuẩn Phòng thí nghiệm Chọn giống Thực Vật, Bộ<br />
3<br />
nhiễm mặn) môn Di Truyền Giống Nông Nghiệp. ĐHCT<br />
BN2 (đối Phòng thí nghiệm Chọn giống Thực Vật, Bộ<br />
4<br />
chứng rầy) môn Di Truyền Giống Nông Nghiệp. ĐHCT<br />
TN1 (chuẩn Phòng thí nghiệm Chọn giống Thực Vật, Bộ<br />
5<br />
nhiễm rầy) môn Di Truyền Giống Nông Nghiệp. ĐHCT<br />
OM4900 (đối<br />
6 chứng địa Thu thập tại địa phƣơng<br />
phƣơng)<br />
Lúa sỏi đột biến đƣợc tuyển chọn tại phòng thí<br />
7 CTUS4 nghiệm Chọn giống Thực vật, Bộ môn Di<br />
Truyền Giống Nông Nghiệp. ĐHCT<br />
<br />
3.1.3 Thiết bị và hóa chất<br />
Thiết bị thí nghiệm: Máy đo độ mặn, máy ly tâm, máy vortex, cân<br />
phân tích, máy lắc, máy water bath, máy đo quang phổ,…<br />
Dụng cụ: ống tube, pipet, khay nhựa, tấm xốp, đĩa petri và một số<br />
dụng cụ khác.<br />
Các hóa chất: NaCl, HCl, NaOH 1N, Ethanol 95%, Iod, KOH,<br />
Thymolblue, Na2CO3, CuSO4 ...<br />
3.2 Phương pháp nghiên cứu<br />
3.2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể<br />
* Nội dung 1: Chọn tạo dòng lúa Nàng Quớt Biển đột biến bằng 2,4-D.<br />
Mục tiêu: chọn đƣợc ít nhất một dòng lúa Nàng Quớt Biển đột biến<br />
(NQBĐB) ở thế hệ M4, có thời gian sinh trƣởng ngắn hơn giống đối chứng<br />
(không ảnh hƣởng quang kỳ) nhƣng vẫn giữ đƣợc khả năng chống chịu<br />
mặn (chịu mặn ≥ 15 dS/m).<br />
Thế hệ M0: Sau khi ngâm ủ thì chọn 100 hạt Nàng Quớt Biển đã<br />
nẩy mầm để xử lý đột biến bằng 2,4-D. Các nghiệm thức đƣợc trình bày ở<br />
Bảng 3.2.<br />
Thời gian ( phút )<br />
Nồng độ ( ppm )<br />
30 60<br />
100 NT1 NT2<br />
200 NT3 NT4<br />
300 NT5 NT6<br />
400 NT7 NT8<br />
500 NT9 NT10<br />
Đối chứng ngâm trong nƣớc cất<br />
Bảng 3.2: Các nghiệm thức xử lý đột biến<br />
<br />
Thế hệ M1: Các cá thể còn sống sau khi xử lý đột biến đƣợc trồng<br />
trong chậu, theo dõi và ghi nhận các chỉ tiêu nông học. Cá thể có thời gian<br />
sinh trƣởng ngắn hơn đối chứng đƣợc chọn và thu hoạch riêng.<br />
Thế hệ M2: Lấy 30 hạt từ mỗi dòng ƣu tú đem trồng, chọn những<br />
cá thể có thời gian trổ sớm. Thu hoạch riêng từng cá thể và ghi nhận các chỉ<br />
tiêu nông học. Chọn lọc 2-3 dòng ƣu tú về năng suất và phân tích hàm<br />
lƣợng amylose, protein.<br />
Thế hệ M3: Tiếp tục lấy 30 hạt từ 2-3 dòng ƣu tú đem trồng và<br />
chọn lọc theo hƣớng có thời gian sinh trƣởng ngắn. Thu hoạch riêng từ cá<br />
thể và ghi nhận các chỉ tiêu nông học, phân tích các chỉ tiêu về phẩm chất,<br />
đánh giá khả năng chống chịu mặn ở các nồng độ lần lƣợt là 12, 15, 19 và<br />
23 dS/m và chọn những dòng có khả năng chống chịu mặn cao nhất ở mỗi<br />
nồng độ (đạt từ cấp 1 đến 5).<br />
Thế hệ M4: Đánh giá các chỉ tiêu nông học các dòng đột biến chọn<br />
đƣợc. Tiếp tục đánh giá lại khả năng chống chịu mặn của các dòng đột biến<br />
theo từng nồng độ ở thế hệ M3. Đánh giá khả năng kháng rầy nâu, phân tích<br />
hàm lƣợng chlorophyll trong lá và các chỉ tiêu phẩm chất.<br />
Do giống đối chứng Nàng Quớt Biển là giống lúa mùa nên ở một<br />
số thế hệ trồng không ngay vụ thì cây sẽ không trổ. Vì vậy, ở những thế hệ<br />
mà giống đối chứng không trổ thì sẽ sử dụng hạt của vụ trƣớc để phân tích<br />
phẩm chất để so sánh với những dòng đột biến.<br />
* Nội dung 2: Khảo sát khả năng thích nghi đối với điều kiện mặn của cây<br />
lúa ở giai đoạn mạ.<br />
Mục tiêu: Xác định những giá trị thích nghi về hình thái và cấu trúc<br />
của cây lúa trong những điều kiện mặn khác nhau phục vụ cho công tác<br />
chọn giống.<br />
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức lô phụ, 2 lần lặp lại:<br />
-Lô chính gồm 5 nghiệm thức ở các mức độ mặn khác nhau là 0;<br />
12,50; 15,63; 18,75 và 21,88 dS/m;<br />
-Lô phụ gồm 5 giống/dòng: IR28, NQBĐB 1-2-1-1, NQBĐB 2-1-6-<br />
2, CTUS4 và NQB mùa.<br />
Sau 8 ngày thử mặn theo phƣơng pháp của Glenn và ctv. (1997) thì<br />
tiến hành nhuộm kép tiêu bản phiến lá ở đoạn từ 0 đến 20 cm tính từ chóp<br />
lá nơi xuất hiện giọt nƣớc vào buổi sáng để xác định khả năng tiết muối.<br />
Bên cạnh nhuộm kép tiêu bản phiến lá thì tiêu bản rễ lúa cũng đƣợc<br />
nhuộm kép để xác định vị trí tẩm lignin và suberin ở nội bì và ngoại bì.<br />
Mẫu đƣợc cắt thành lát mỏng theo từng đoạn 5, 10, 15, 20, 25, 30 mm.<br />
Thêm vào đó, tiến hành điện di protein trong rễ, lá và bẹ lá lúa sau<br />
khi kết thúc quá trình kiểm tra khả năng chống chịu mặn.<br />
* Nội dung 3: Khảo nghiệm ngoài đồng các dòng lúa đột biến tuyển chọn<br />
được.<br />
Mục tiêu: chọn ra đƣợc ít nhất một giống/dòng có khả năng chống<br />
chịu mặn và rầy nâu tốt hơn giống đối chứng địa phƣơng OM4900 cho<br />
vùng canh tác lúa-tôm tại huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An và huyện Phú<br />
Tân, tỉnh Cà Mau.<br />
Trƣớc khi khảo nghiệm thì các giống/dòng đƣợc kiểm tra khả năng<br />
chống chịu mặn, cũng nhƣ khả năng kháng rầy nâu ở giai đoạn mạ. Sau đó,<br />
khảo nghiệm cơ bản đƣợc tiến hành ngoài đồng dựa theo quy phạm khảo<br />
nghiệm giống VCU của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2011).<br />
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp<br />
lại, 5 nghiệm thức với 5 giống/dòng lúa, trong đó có 4 giống chống chịu<br />
mặn, 1 giống đối chứng chuẩn nhiễm mặn IR28 và giống OM4900 làm<br />
giống đối chứng địa phƣơng. Diện tích ô thí nghiệm là 22 m2 (4 x 5,5 m).<br />
Mạ đƣợc cấy với khoảng cách 15 x 20 cm khi có 4 đến 4,5 lá.<br />
Bón phân cho lúa theo công thức 100 N-60 P2O5-50 K2O. Bón lót<br />
50% N, 100% P2O5, 30% K2O. Bón thúc đợt 1 khi cây bén rễ hồi xanh 30%<br />
N, 35% K2O. Bón thúc đợt 2 hết lƣợng phân còn lại lúc cây lúa tƣợng khối<br />
sơ khởi.<br />
Mẫu đất đƣợc thu thập dƣới độ sâu 20 cm vào các thời điểm trƣớc<br />
khi cấy, trổ và thu hoạch để phân tích các chỉ tiêu nhƣ đạm tổng số, lân<br />
tổng số, kali tổng số, CEC,… tại Phòng thí nghiệm chuyên sâu, trƣờng Đại<br />
học Cần Thơ. Bên cạnh đó, độ mặn của nƣớc ruộng (EC) cũng đƣợc đo<br />
bằng máy MS-802 APEL.<br />
Sau khi thu hoạch, các dòng cũng đƣợc phân tích một số chỉ tiêu<br />
phẩm chất ở trong phòng thí nghiệm nhƣ hàm lƣợng amylose, protein, độ<br />
trở hồ, độ bền thể gel, chiều dài và dạng hạt gạo.<br />
3.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu chung<br />
3.2.2.1 Phương pháp điện di protein tổng số<br />
3.2.2.2 Phân tích một số chỉ tiêu phẩm chất<br />
-Chiều dài và rộng hạt gạo theo phƣơng pháp của IRRI (1996).<br />
-Độ bền thể gel theo phƣơng pháp của Tang et al. (1991)<br />
-Độ trở hồ theo phƣơng pháp của IRRI (1996)<br />
-Hàm lƣợng amylose theo phƣơng pháp của Cagampang và<br />
Rodriguez (1980).<br />
-Hàm lƣợng protein (%) theo phƣơng pháp của Lowry.O.H và ctv.<br />
(1951)<br />
-Màu sắc hạt gạo: lột vỏ trấu, quan sát màu sắc hạt gạo và miêu tả.<br />
3.2.2.3 Phân tích hàm lượng chlorophyll trong lá (Cagampang và<br />
Rodriguez 1980).<br />
3.2.2.4 Đánh giá khả năng chống chịu mặn (Glenn và ctv., 1997)<br />
3.2.2.5 Phương pháp đánh giá khả năng kháng rầy nâu (IRRI, 1996)<br />
3.2.2.6 Phương pháp nhuộm tiêu bản phiến lá và rễ lúa<br />
-Nguyên tắc nhuộm mẫu: son phèn sẽ nhuộm hồng tế bào có vách<br />
bằng cellulose và lục iod nhuộm xanh tế bào có vách tẩm mộc tố kể cả lớp<br />
cutin và suberin.<br />
-Cách thực hiện<br />
Mẫu lá sau khi đƣợc cắt thành lát mỏng sẽ đƣợc thực hiện lần lƣợt<br />
theo các bƣớc sau:<br />
+ Ngâm mẫu vào nƣớc javen 15 phút để tẩy nội dung tế bào.<br />
+ Rửa lại với nƣớc cất cho sạch javen từ 3-4 lần.<br />
+ Ngâm vào acid acetic khoảng 5 phút để loại hết nƣớc javen còn<br />
sót lại.<br />
+ Rửa lại với nƣớc cất từ 3-4 lần.<br />
+ Nhuộm bằng thuốc nhuộm kép son phèn-lục iod, giữ khoảng 3-5<br />
phút cho vi mẫu bắt màu.<br />
+ Rửa nƣớc cho sạch phẩm nhuộm và giữ phẫu thức trong đĩa đồng<br />
hồ có chứa nƣớc cất.<br />
+ Quan sát mẫu đã nhuộm trong giọt Glycerin.<br />
+ Chụp hình các mẫu quan sát.<br />
-Sau 8 ngày thử mặn khảo sát lá ở đoạn 0-20 cm tính từ chóp lá nơi<br />
xuất hiện giọt nƣớc vào buổi sáng.<br />
Sau 8 ngày thử mặn, chọn những rễ non còn chóp rễ có chiều dài<br />
khoảng 5-50mm, khảo sát rễ ở vùng 0-30mm tính từ đỉnh rễ. Mẫu đƣợc cắt<br />
thành lát mỏng theo từng đoạn 5mm, 10mm, 15mm, 20mm, 25mm và<br />
30mm. Thực hiện các bƣớc làm tiêu bản tƣơng tự nhƣ ở lá.<br />
Quan sát tiêu bản dƣới kính hiển vi, xác định vị trí tẩm suberin ở<br />
ngoại bì của rễ, vị trí tẩm lignin và suberin ở nội bì của rễ.<br />
3.2.2.7 Phương pháp đánh giá theo khảo nghiệm giống VCU (Bộ Nông<br />
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011)<br />
3.2.3 Xử lý số liệu<br />
Dùng thống kê mô tả để tính các giá trị trung bình và các số đo<br />
biến động. Phân tích phƣơng sai ANOVA (phép thử F và Duncan) để so<br />
sánh các số liệu trung bình giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%.<br />
<br />
CHƢƠNG 4<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
4.1 Chọn tạo dòng lúa NQB đột biến<br />
4.1.1 Thế hệ M1<br />
4.1.1.1 Tỷ lệ sống sau khi xử lý 2,4-D<br />
Bảng 4.1: Số cây và tỷ lệ cây sống sau khi xử lý 2,4-D<br />
Số cây sống Tỷ lệ cây sống<br />
STT Nghiệm thức<br />
(cây) (%)<br />
1 NT1 (100 ppm-30p) 19 19<br />
2 NT2 (100 ppm-60p) 8 8<br />
3 NT3 (200 ppm-30p) 2 2<br />
4 NT4 (200 ppm-60p) 2 2<br />
5 NT5 (300 ppm-30p) 0 0<br />
6 NT6 (300 ppm-60p) 0 0<br />
7 NT7 (400 ppm-30p) 0 0<br />
8 NT8 (400 ppm-60p) 0 0<br />
9 NT9 (500 ppm-30p) 4 4<br />
10 NT10 (500 ppm-60p) 3 3<br />
11 Đối chứng (không xử lý) 98 98<br />
<br />
<br />
Qua kết quả xử lý đột biến bằng 2,4-D (Bảng 4.1) cho thấy rằng tỷ<br />
lệ sống của hạt lúa ở các nghiệm thức là khác nhau. Tỷ lệ sống phụ thuộc<br />
vào nồng độ xử lý 2,4-D, nồng độ 2,4-D càng cao thì tỷ lệ sống càng giảm.<br />
Bên cạnh đó, ở cùng nồng độ 100 ppm thì thời gian xử lý dài hơn cũng làm<br />
giảm khả năng sống của mầm. Điều đó cho thấy rằng nồng độ và thời gian<br />
xử lý 2,4-D đã tác động đến khả năng mọc mầm hay làm chết mầm. Kết<br />
quả ở Bảng 4.1 cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Kumari và<br />
Vaidyanath (1989).<br />
Các cá thể còn sống đƣợc trồng riêng trong từng chậu cùng với đối<br />
chứng. Theo dõi, ghi nhận các chỉ tiêu nông học, đặc biệt là thời gian sinh<br />
trƣởng. Trong quá trình sinh trƣởng, có 9 cá thể ở NT1, 4 cá thể ở NT2 và 1<br />
cá thể ở NT9 chết do bệnh vàng lá chín sớm hoặc bọ xít đen tấn công. Các<br />
cá thể khác đều sinh trƣởng bình thƣờng. Kết quả thu đƣợc bốn cá thể ở<br />
bốn nghiệm thức khác nhau (NT1, NT2, NT4 và NT9) có thời gian trổ bông<br />
ngắn hơn đối chứng (Bảng 4.2). Theo Nguyễn Ngọc Đệ (1998) thì thời gian<br />
trổ bông đƣợc tính từ khi gieo đến khi bông đầu tiên thoát cổ bông hoàn<br />
toàn.<br />
Qua kết quả ở Bảng 4.2, các cá thể ở bốn nghiệm thức có thời gian trổ<br />
ngắn hơn đối chứng nhƣng lại có sự chênh lệch ở các nghiệm thức. Cá thể<br />
của NT2 và NT9 có thời gian trổ ngắn hơn hết (lần lƣợt là 91 và 104 ngày).<br />
Cho thấy thời gian trổ bông của hai cá thể này đƣợc rút ngắn rất nhiều so<br />
với đối chứng (143 ngày) và có tiềm năng rút ngắn thời gian sinh trƣởng.<br />
Có sự khác biệt giữa thời gian trổ ở các nghiệm thức là do nồng độ hóa chất<br />
và thời gian xử lý khác nhau dẫn đến sự biến đổi về gen cũng khác nhau<br />
(Asencion, 2001; Khan và ctv., 2009). Vì vậy, hai cá thể ở NT2 và NT9<br />
đƣợc chọn để theo dõi tiếp về thời gian sinh trƣởng và các chỉ tiêu khác.<br />
Hai cá thể ở NT2 và NT9 đƣợc kí hiệu lần lƣợt là NQBĐB 1 và NQBĐB 2.<br />
Bảng 4.2: Thời gian trổ, số cây sống của các cá thể ở thế hệ M1<br />
Số cây sống Thời gian trổ<br />
STT Nghiệm thức<br />
cho đến trổ (ngày)<br />
1 NT1 (100 ppm-30p) 10 112<br />
2 NT2 (100 ppm-60p) 4 91<br />
3 NT3 (200 ppm-30p) 2 149<br />
4 NT4 (200 ppm-60p) 2 122<br />
5 NT9 (500 ppm-30p) 3 104<br />
6 NT10 (500 ppm-60p) 3 152<br />
7 Đối chứng (không xử lý) 98 143<br />
<br />
<br />
4.1.1.2 Một số chỉ tiêu nông học của cá thể được chọn<br />
Bảng 4.3: Một số chỉ tiêu nông học của cá thể M1<br />
Cao Số Số hạt Tỷ lệ Trọng lƣợng<br />
Tên<br />
STT cây bông/ chắc/ hạt chắc 1.000 hạt<br />
giống/dòng<br />
(cm) bụi bông (%) (g)<br />
1 NQBĐB 1 170,5 15 143 86 27,0<br />
2 NQBĐB 2 173,8 21 134 82 26,5<br />
3 Đối chứng 185,4 11 110 77 25,8<br />
<br />
Một số chỉ tiêu nông học của 2 dòng có thời gian sinh trƣởng ngắn<br />
đƣợc trình bày ở Bảng 4.3. Các chỉ tiêu nông học cho thấy rằng tiềm năng<br />
cho năng suất của 2 dòng này tốt hơn giống đối chứng, biểu hiện ở những<br />
chỉ tiêu nhƣ số bông/bụi, số hạt chắc/bông,…<br />
Màu sắc hạt<br />
Hai cá thể đột biến sau khi thu hạt và lột vỏ trấu để quan sát thì có<br />
sự phân ly về màu sắc hạt gạo. Hạt của cá thể NQBĐB 1 có màu đỏ đậm<br />
tƣơng đƣơng với giống đối chứng. Trong khi hạt gạo của NQBĐB 2 có<br />
màu trắng nhƣng vẫn có vài hạt ánh lên màu hồng nhạt (Hình 4.1). Sự thay<br />
đổi màu sắc hạt gạo của các dòng đột biến cũng đƣợc ghi nhận, hạt gạo đổi<br />
từ đỏ sang trắng (Tran và ctv., 2006) hay từ trắng sang đỏ (Quan Thị Ái<br />
Liên và ctv., 2013).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4.1: Màu sắc hạt của đối chứng và NQBĐB 2<br />
<br />
4.1.1.3 Kết quả điện di Protein-SDS PAGE ở thế hệ M1<br />
Qua kết quả điện di protein tống số của hai cá thể đột biến (Hình<br />
4.2), mức độ ăn màu với thuốc nhuộm CBBR-250 của băng protein ở các<br />
giếng không đồng đều nhau. Băng protein waxy 60 kDa ở giếng 1 và 2<br />
(giống đối chứng) đậm hơn các giếng còn lại, chứng tỏ hàm lƣợng protein<br />
waxy của giống đối chứng cao hơn các cá thể đột biến. Băng waxy nhạt<br />
tƣơng quan với hàm lƣợng amylose thấp hay gạo sau khi nấu sẽ mềm cơm.<br />
Các hạt có băng protein waxy nhạt đƣợc chọn để nhân dòng ở thế<br />
hệ M2. Kết quả sau khi điện di protein tổng số đã chọn đƣợc 10 hạt của<br />
NQBĐB 1 và 15 hạt của NQBĐB 2.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4.2: Phổ điện di protein của hai cá thể đột biến<br />
<br />
4.1.2 Thế hệ M4<br />
Áp dụng cách chọn lọc nhƣ ở thế hệ M1 (có thời gian sinh trƣởng<br />
ngắn và tiềm năng cho năng suất cao) cho các thế hệ tiếp theo. Kết thúc thế<br />
hệ M4, có 2 dòng đƣợc chọn (NQBĐB 1-2-1-1 và NQBĐB 2-1-6-2) với<br />
các đặc điểm ƣu tú nhƣ có tiềm năng cho năng suất cao, khả năng chịu mặn<br />
tốt, có phẩm chất gạo nấu cao và kháng rầy tốt hơn các dòng còn lại.<br />
4.1.2.1 Một số chỉ tiêu nông học của 2 dòng được chọn<br />
Thời gian sinh trƣởng của 2 dòng NQBĐB 1-2-1-1 và NQBĐB 2-<br />
1-6-2 lần lƣợt là 97 và 110 ngày so với giống đối chứng Nàng Quớt Biển là<br />
162 ngày (chịu sự ảnh hƣởng của quang kỳ) (Bảng 4.4). Theo Peng và ctv.<br />
(2005) thì giống lúa lý tƣởng cho năng suất cao là giống có thời gian sinh<br />
trƣởng nằm trong khoảng 100 đến 130 ngày. Đối với mô hình lúa-tôm thì<br />
ngoài việc có khả năng chống chịu mặn thì giống có thời gian sinh trƣởng<br />
ngắn cũng đƣợc xem là một trong những đặc tính tốt giúp cây tránh sự gây<br />
hại của mặn (Nguyen Thi lang và ctv., 2001).<br />
Kết quả thử rầy đƣợc ghi nhận sau 8 ngày (tính từ khi thả rầy vào)<br />
khi giống chuẩn nhiễm TN1 chết hết. Qua kết quả đánh giá ở Bảng 4.19,<br />
hai dòng đƣợc đánh giá cao nhất là NQBĐB 1-2-1-1 và NQBĐB 2-1-6-2 là<br />
hơi kháng (cấp 3), so với đối chứng thì khả năng kháng rầy đã đƣợc cải<br />
thiện rất nhiều. Theo Kurata và Yamazaki (2006), Lã Tuấn Nghĩa và ctv.<br />
(2008) thì cây lúa có khoảng 72 gen kiểm soát tính trạng kháng côn trùng<br />
và các gen này có thể biểu hiện khi có một tác nhân gây đột biến.<br />
Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu nông học của 2 dòng đƣợc chọn<br />
STT Chỉ tiêu NQBĐB 1-2- NQBĐB 2- Đối<br />
1-1 1-6-2 chứng<br />
1 TGST (ngày) 97 110 162<br />
2 Cao cây (cm) 100 103 169<br />
3 Số bông/bụi 17 12 22<br />
4 Số hạt chắc/bông 152 145 139<br />
5 Tỷ lệ hạt chắc (%) 82,1 66,8 83,7<br />
Trọng lƣợng 1.000<br />
6 26,0 23,6 25,6<br />
hạt (g)<br />
Khả năng chống Cấp 5 (ở 19 Cấp 5 (ở 15 Cấp 5 (ở<br />
7<br />
chịu mặn dS/m) dS/m) 19 dS/m)<br />
8 Kháng rầy (cấp) 3 3 9<br />
<br />
4.1.2.2 Một số chỉ tiêu phẩm chất của 2 dòng được chọn<br />
Kết quả phân tích hàm lƣợng amylose cho thấy dòng NQBĐB 2-1-<br />
6-2 có hàm lƣợng amylose thấp hơn giống đối chứng (Bảng 4.5). Giống có<br />
hàm lƣợng amylose cao thì cơm sẽ khô và cứng hơn giống có hàm lƣợng<br />
amylose thấp. Bên cạnh đó, giống có hàm lƣợng amylose cao thì cơm sẽ<br />
cứng sau khi nấu (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2000). Ngoài amylose<br />
thì hàm lƣợng protein cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh<br />
giá phẩm chất hạt gạo. Gạo có hàm lƣợng protein càng cao thì giá trị dinh<br />
dƣỡng càng cao (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).<br />
Độ trở hồ của 2 dòng đột biến đƣợc xếp vào cùng cấp với giống đối<br />
chứng (cấp 4) và đƣợc phân vào nhóm trung bình, nhiệt độ cần thiết để nấu<br />
thành cơm là 70-74oC. Bên cạnh đó, dòng NQBĐB 1-2-1-1 và NQBĐB 2-<br />
1-6-2 có độ bền thể gel lần lƣợt là cấp 3 (phân nhóm mềm) và 1 (phân<br />
nhóm rất mềm), so với đối chứng là cấp 3. Trong cùng một nhóm có hàm<br />
lƣợng amylose giống nhau thì giống lúa nào có độ bền thể gel mềm hơn thì<br />
giống đó sẽ đƣợc ƣa chuộng hơn (Juliano và Duff, 1991). Theo Bùi Chí<br />
Bửu và Nguyễn Thị Lang (2000) thì các dòng này đều đạt phẩm chất tối<br />
hảo.<br />
Chiều dài hạt gạo là một trong những chỉ tiêu phân loại gạo xuất<br />
khẩu. Đối với những thị trƣờng yêu cầu gạo hạt dài thì chiều dài hạt gạo<br />
phải lớn hơn hoặc bằng 7 mm (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2000).<br />
Theo đó thì NQBĐB 1-2-1-1 có chiều dài hạt gạo trung bình là 7,8 mm và<br />
đƣợc phân vào nhóm thon dài.<br />
Bảng 4.5: Kết quả phân tích phẩm chất 2 dòng đƣợc chọn<br />
STT Chỉ tiêu NQBĐB 1-2- NQBĐB 2- Đối chứng<br />
1-1 1-6-2<br />
1 Amylose (%) 19,19 16,04 19,05<br />
2 Protein (%) 7,52 7,18 7,15<br />
3 Độ trở hồ (cấp) 4 4 4<br />
Độ bền thể gel<br />
4 3 1 3<br />
(cấp)<br />
Chiều dài hạt gạo<br />
5 7,8 6,9 6,9<br />
(mm)<br />
Chiều rộng hạt gạo<br />
6 2,4 2,6 2,6<br />
(mm)<br />
7 Dạng hạt gạo Thon dài Trung bình Trung bình<br />
8 Màu sắc hạt gạo Đỏ Trắng Đỏ<br />
<br />
4.1.2.3 Đánh giá độ thuận bằng kỹ thuật điện di protein SDS-PAGE<br />
Qua phổ điện di protein tổng số của hai dòng NQBĐB 1-2-1-1 và<br />
NQBĐB 2-1-6-2, mức độ ăn màu giữa các băng protein tƣơng đối đồng đều<br />
nhau, điều này chứng tỏ cả hai dòng đều có độ thuần về mặt protein tích trữ<br />
trong hạt khá cao. Kết hợp với một số chỉ tiêu nông học khác thì có thể kết<br />
luận hai dòng này tƣơng đối thuần về mặt di truyền. Theo Allard (1960) thì<br />
ở thế hệ F3 trở đi, đa số gen trong quần thể phân ly đã đạt trạng thái đồng<br />
hợp. Qua phổ điện di protein cũng cho thấy các băng waxy 60 kDa có màu<br />
nhạt, chứng tỏ có hàm lƣợng amylose thấp. Điều này phù hợp với kết quả<br />
phân tích hàm lƣợng amylose ở Bảng 4.5.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4.3: Phổ điện di protein tổng số của<br />
dòng NQBĐB 1-2-1-1 và NQBĐB 2-1-6-2<br />
<br />
4.2.2 Khảo sát khả năng tiết muối qua lá<br />
Bảng 4.6: Nồng độ mặn của giọt nƣớc ở lá sau 8 ngày<br />
Nồng độ mặn của giọt nƣớc (dS/m) Trung bình<br />
Giống<br />
12,50 15,63 18,75 21,88 giống (A)<br />
IR28 117,2 117,2 125,0 148,4 126,3a<br />
CTUS4 78,1 125,0 105,5 113,3 105,5b<br />
NQBĐB 1-<br />
117,2 114,1 97,7 105,5 109,4b<br />
2-1-1<br />
NQBĐB 2-<br />
97,7 113,3 89,8 100 100,2b<br />
1-6-2<br />
NQB mùa 72,7 101,6 79,7 71,1 81,3c<br />
Trung bình<br />
96,6c 114,2a 99,5bc 107,7ab<br />
mặn (B)<br />
FA *<br />
FB *<br />
FAxB ns<br />
CV(%) 9,48<br />
Ghi chú: Các số trung bình trong cùng một cột thể hiện nồng độ mặn trung bình<br />
giọt nước trên lá của từng giống; các số trung bình trong cùng một hàng thể hiện<br />
nồng độ mặn trung bình giọt nước trên lá của giống ở các nồng độ thử mặn; các số<br />
có chữ theo sau giống nhau là khác biệt không có ý nghĩa thống kê qua phép thử<br />
Duncan ở mức ý nghĩa 5% (*), ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
Kết quả Bảng 4.6 cho thấy rằng khi tăng nồng độ muối thì nồng độ<br />
mặn của giọt nƣớc tiết qua lá cũng tăng theo. Thêm vào đó, giống có khả<br />
năng chống chịu mặn thì lại có nồng độ mặn của giọt nƣớc nhỏ hơn giống<br />
nhiễm mặn. Pannaga và ctv. (2009) cũng cho thấy sự xuất hiện của tinh thể<br />
muối ở bẹ lá, phiến lá và tai lá của giống chống chịu mặn ít hơn giống<br />
nhiễm mặn. Điều này có thể là do giống chống chịu mặn có khả năng ngăn<br />
cản sự hấp thu muối vào cây nên lƣợng muối tiết qua giọt nƣớc trên lá cũng<br />
ít hơn.<br />
Quan sát lát cắt ngang phiến lá ở đoạn xuất hiện giọt nƣớc mặn thì<br />
không tìm thấy tuyến tiết muối nhƣ các cây chịu mặn. Tuy nhiên, tại vị trí<br />
này thì xuất hiện nhiều khí khẩu (Hình 4.4A). Bên cạnh đó, lớp biểu bì mặt<br />
dƣới lá nơi xuất hiện giọt nƣớc cho kết quả tƣơng tự ở các giống. Biểu bì<br />
mặt dƣới lá xuất hiện các khí khẩu có hình dạng biến đổi khác hơn bình<br />
thƣờng (Hình 4.4B).<br />
Theo Nguyễn Bá (2007) thì giọt nƣớc xuất hiện ở chóp lá vào buổi<br />
sáng là do nƣớc đƣợc tiết ra ngoài qua thủy khẩu, là dạng biến đổi của khí<br />
khẩu. Một phần lƣợng muối đƣợc hấp thu từ rễ sẽ vận chuyển lên lá, dự trữ<br />
và tiết ra ngoài qua khí khẩu (Singh, 2006). Do đó, mỗi buổi sáng có thể<br />
quan sát đƣợc những giọt nƣớc mặn ứ đọng ở chóp lá và mặt dƣới lá.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Mũi tên vàng: khí khẩu<br />
Mũi tên xanh: khí khẩu biến đổi thành hai lỗ thoát nƣớc ở giữa<br />
Hình 4.4: (A) Lát ngang chóp lá, nơi xuất hiện giọt nƣớc, vật kính 40X<br />
(B) Biểu bì mặt dƣới lá ở vật kính 100X<br />
4.2.3 Sự biến đổi cấu trúc rễ để thích nghi điều kiện mặn<br />
Trong điều kiện 0 dS/m, có sự khác nhau ở vị trí tẩm suberin và<br />
lignin ở các giống lúa. Khi tăng nồng độ mặn lên thì vị trí hình thành<br />
suberin và lignin ở rễ giảm xuống (tế bào ngấm suberin và lignin gần đỉnh<br />
rễ hơn hay quá trình suberin và lignin hóa xảy ra nhanh hơn) (Hình 4.5).<br />
Đặc biệt ở giống IR28, vị trí hình thành suberin ở ngoại bì vẫn không giảm<br />
khi tăng nồng độ mặn. Sự hình thành lớp tế bào ngấm suberin ở ngoại bì<br />
làm tăng khả năng chống chịu mặn của cây. Lớp tế bào này giúp ngăn cản<br />
sự hấp thu muối vào cây theo con đƣờng apolast (Cai và ctv., 2011). Trong<br />
khi sự suberin và lignin hóa ở nội bì cũng giúp hạn chế hấp thu các ion độc<br />
theo đƣờng apolast (Yeo và Flowers, 1984). Thêm vào đó, sự lignin hóa<br />
mạch gỗ giúp duy trì cấu trúc toàn vẹn của hệ thống mạch gỗ trong điều<br />
kiện mặn. Ngoài việc tăng cƣờng tính bền vững cơ học, nó còn giúp cây<br />
giữ đƣợc nƣớc trong điều kiện khô hạn (Hà Thị Lệ Ánh, 2006). Do đó, nó<br />
có khả năng giúp cây chống chịu với stress thẩm thấu (thiếu nƣớc) đƣợc<br />
gây ra bởi mặn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4.5: Vị trí tẩm suberin và lignin ở ngoại bì (A), nội bị (B)<br />
và mạch gỗ (C) của rễ; (D) vị trí hình thành mô khí ở rễ<br />
Sự hình thành lớp suberin sẽ lắp đầy các khoảng gian bào và tăng<br />
cƣờng cản trở con đƣờng hấp thu apolast ở rễ. Sự ngăn cản này làm cho các<br />
chất và nƣớc muốn hấp thu vào cây thì phải đi xuyên qua tế bào hay xuyên<br />
qua màng tế bào trƣớc khi vào mạch gỗ, vì vậy mà có tính chọn lọc cao<br />
hơn. Tính hấp thu có chọn lọc của màng tế bào sẽ làm giảm sự hấp thu Na +<br />
vào trong cây, giúp cây chống chịu với điều kiện mặn tốt hơn<br />
(Krishnamurthy và ctv., 2009. Một số nghiên cứu khác cũng cho rằng môi<br />
trƣờng mặn và các stress phi sinh học khác cũng cảm ứng hình thành nên<br />
những yếu tố ngăn cản con đƣờng hấp thu apolast. Tuy nhiên, quá trình này<br />
thƣờng xảy ra chậm và phải mất vài ngày (Shannon và ctv., 1994;<br />
Reinhardt và Rost, 1995).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4.6: Lát cắt ngang rễ của giống NQB mùa<br />
Hình 4.7: Lát cắt ngang của giống IR28<br />
Bên cạnh đó, vị trí hình thành mô khí (aerenchyma) ở các giống<br />
dƣờng nhƣ không có khác nhau và khi tăng nồng độ mặn thì vị trí hình<br />
thành các mô khí này rút ngắn lại. Khi sống trong môi trƣờng mặn, các tế<br />
bào nhu mô ỏ lớp ngoại bì hòa tan màng tế bào, tạo thành các mô khí nhanh<br />
hơn khi không có mặn (Lee và ctv., 2013). Krishnamurthy và ctv. (2009)<br />
cũng nhận thấy rằng khi cây lúa đƣợc xử lý với mặn thì các aerenchyma sẽ<br />
đƣợc hình thành ở gần đầu rễ hơn cả ở hai giống Pokkali (chống chịu) và<br />
IR20 (nhiễm mặn).<br />
4.2.4 Sự tích lũy protein ở rễ, bẹ lá và lá<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4.8: Phổ điện di protein tổng số (A) NQB mùa và (B) IR28<br />
Hình 4.9: Phổ điện di protein tổng số ở lá (A) NQB mùa và (B) IR28<br />
<br />
Qua kết quả điện di protein trong rễ và bẹ lá (Hình 4.8) cho thấy<br />
rằng mức độ nhuộm màu của băng protein có khối lƣợng phân tử 135,90;<br />
115,58 và 31,81 kDa đậm dần khi tăng nồng độ mặn ở các mức 0; 12,50;<br />
15,63; 18,75 và 21,88 dS/m trên giống chống chịu mặn (NQB mùa), kết<br />
quả cũng tƣơng tự ở những giống còn lại. Trong khi giống IR28 thì các<br />
band này nhạt dần khi tăng nồng độ mặn.<br />
Ở kết quả điện di protein trên lá (Hình 4.9), băng 54 kDa của các<br />
giống có khả năng chống chịu mặn (CTUS4, Sỏi mùa, NQB-ĐB, NQB<br />
mùa) ăn màu với thuốc nhuộm càng đậm khi tăng nồng độ mặn. Trái lại,<br />
band protein của giống IR28 thì lại nhạt dần khi nồng độ mặn tăng.<br />
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng sự tăng tích lũy một số chất tan<br />
trong tế bào nhƣ proline, polyamines, glycine betain, đƣờng, polyols sẽ<br />
giúp cây tăng khả năng chống chịu khi trồng trong điều kiện mặn (Gupta và<br />
Huang, 2014). Taylor và ctv. (2009) cho rằng protein đáp ứng với mặn rất<br />
phức tạp trong việc làm thay đổi các quá trình trao đổi chất ở điều kiện mặn<br />
nhƣ loại bỏ gốc oxy hóa tự do, dẫn truyền tính hiệu, phiên mã, dịch mã<br />
DNA,… Sự thay đổi của các loại protein cũng nhƣ những thành phần của tế<br />
bào giúp cây thích nghi với điều kiện mặn phụ thuộc vào nồng độ mặn, thời<br />
gian xử lý mặn và giống cây trồng (Liu và ctv., 2011). Thêm vào đó, các<br />
quá trình trao đổi chất và những loại protein liên kết với khả năng chống<br />
chịu mặn của cây vẫn chƣa đƣợc biết rõ.<br />
4.3 Khảo nghiệm các giống/dòng lúa ở ngoài đồng<br />
4.3.1 Đánh giá nƣớc và dinh dƣỡng tại 2 điểm thí nghiệm<br />
Kết quả đánh giá EC và pH của nước<br />
Độ mặn nƣớc đƣợc thể hiện qua giá trị EC ở Hình 4.10. Độ mặn<br />
nƣớc dao động liên tục ở các giai đoạn sinh trƣởng khác nhau của cây lúa<br />
và cả ở các thời điểm trong ngày. Nguyên nhân của sự biến đổi này là do<br />
ảnh hƣởng từ sự thay đổi thời tiết nhƣ nhiệt độ và lƣợng mƣa. Mức độ mặn<br />
ở huyện Cần Đƣớc cho thấy thấp hơn nhiều so với huyện Phú Tân. Mức độ<br />
mặn ở 2 huyện tuy có giảm nhƣng so với khả năng chống chịu của cây lúa<br />
thì vẫn còn cao. So với EC thì giá trị pH tƣơng đối ổn định hơn và nằm<br />
trong khoảng 6,5 đến 7,1 ở huyện Cần Đƣớc, giá trị này của huyện Phú Tân<br />
có cao hơn và nằm trong khoảng 7 đến 8. Theo Sahrawat (2005) thì khoảng<br />
pH thích hợp cho sự phát triển của cây lúa là 6,5-7,5, vì nó tạo điều kiện<br />
thuận lợi cho sự hấp thu dinh dƣỡng trong điều kiện đất ngập nƣớc.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Huyện Cần<br />
Đƣớc<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Huyện Phú Tân<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4.10: Diễn biến độ mặn nƣớc qua các giai đoạn phát triển của cây<br />
Kết quả đánh giá đất thí nghiệm<br />
Kết quả phân tích hàm lƣợng dinh dƣỡng trong đất trong 3 giai<br />
đoạn cấy, trổ và thu hoạch của cây lúa đƣợc trình bày ở Bảng 4.7. Hàm<br />
lƣợng đạm tổng số qua các giai đoạn sinh trƣởng nằm trong khoảng 0,16-<br />
0,21%, là nhóm khá đạm. Trong khi đó, lân tổng số lại thuộc nhóm nghèo<br />
lân (0,04-0,06%). Bên cạnh đó, kali tổng số thuộc nhóm giàu kali ở giai<br />
đoạn cấy (>2,01%), nhƣng ở 2 giai đoạn sau thì kali tổng số giai xuống và<br />
thuộc nhóm trung bình (0,81-1,50%) (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999).<br />
Bảng 4.7: Kết quả phân tích hàm lƣợng dinh dƣỡng trong đất<br />
CEC EC bão pH<br />
Địa Nts Pts Kts Cl- SO42-<br />
Giai đoạn (meq/ hòa bão<br />
điểm (%) (%) (%) (%) (%)<br />
100g) (dSm-1) hòa<br />
Cấy<br />
0,16 0,04 2,15 0,67 0,310 18,96 4,80 6,99<br />
(18 NSKG)<br />
Cần Trổ<br />
0,18 0,05 1,33 0,05 0,027 19,76 5,92 6,35<br />
Đƣớc (75 NSKG)<br />
Thu hoạch<br />
0,19 0,05 1,47 0,14 0,009 22,56 5,78 6,91<br />
(94 NSKG)<br />
Cấy<br />
0,19 0,04 1,70 0,19 0,02 22,47 9,17 6,68<br />
(18 NSKG)<br />
Phú Trổ<br />
0,21 0,04 1,66 0,27 0,08 23,96 8,99 7,17<br />
Tân (75 NSKG)<br />
Thu hoạch<br />
0,17 0,04 1,66 0,14 0,01 23,56 6,12 7,34<br />
(94 NSKG)<br />
Nts: đạm tổng số, Pts: lân tổng số, Kts: kali tổng số, NSKG: ngày sau khi gieo,<br />
CEC: dung tích hấp phụ cation.<br />
<br />
Vùng đất thí nghiệm có chỉ số CEC đƣợc phân vào nhóm có CEC<br />
cao, nằm trong khoảng 15,1-30,0 meq/100g đất (Lê Văn Căn, 1978). Hàm<br />
lƣợng Cl- trong đất cao hơn 0,26%, là do nhiễm mặn từ nƣớc biển. Trong<br />
khi SO42- nhỏ hơn 0,2%, đƣợc đánh giá là phèn ít. Kết quả phân tích cũng<br />
cho thấy đất thí nghiệm là đất mặn do có giá trị EC bão hòa lớn hơn 4 dSm-<br />
1<br />
và pH bão hòa nhỏ hơn 8,2 (FAO, 1985). Tƣơng tự nhƣ EC đo đƣợc từ<br />
nƣớc của ruộng thí nghiệm thì Ece của huyện Phú Tân cũng cao hơn nhiều<br />
so với huyện Cần Đƣớc. Đây cũng là lý do không thể trồng giống IR28 ở<br />
huyện Phú Tân.<br />
4.3.2 Đặc tính nông học và thành phần năng suất<br />
Một số đặc tính nông học<br />
Các giống/dòng lúa thí nghiệm đều có sức sống mạ thuộc cấp 1.<br />
Cây mạ sinh trƣởng tốt, đa số các cây đều có hơn một tép. Cây mạ khỏe<br />
giúp cây nhanh bén rễ hồi xanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các giai đoạn<br />
sinh trƣởng và phát triển sau này (Wen, 1990).<br />
Độ dài giai đoạn trổ từ 4 đến 7 ngày, đƣợc đánh giá là cấp 7. Thời<br />
gian trổ kéo dài sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng gạo, cũng nhƣ gây bất lợi<br />
trong giai đoạn thu hoạch hay gây thất thoát khi thu hoạch. Nguyên nhân có<br />
thể là do trong quá trình cấy, một số cây bị chết cần phải cấy dặm, những<br />
cây này cần có thời gian phục hồi nên trổ chậm hơn. Thời gian trổ thông<br />
thƣờng là 4-5 ngày, nó phụ thuộc vào giống, điều kiện môi trƣờng và độ<br />
thuần của giống (Yano và Sasaki, 1997).<br />
Bảng 4.8: Một số đặc tính của 6 giống/dòng lúa thí nghiệm<br />
Sức Độ dài Độ Độ Thời<br />
Độ<br />
sống giai thuần thoát gian<br />
Địa cứng<br />
Giống/dòng của đoạn đồng cổ sinh<br />
điểm cây<br />
mạ trổ ruộng bông trƣởng<br />
(cấp)<br />
(cấp) (cấp) (cấp) (cấp) (ngày)<br />
NQB ĐB 1-<br />
CĐ 1 5 1 1 5 95<br />
2-1-1<br />
NQB ĐB 2-<br />
CĐ 1 5 1 1 5 95<br />
1-6-2<br />
CTUS4 CĐ 1 5 1 5 1 95<br />
IR28 CĐ 1 5 1 5 1 90<br />
OM4900 CĐ 1 5 1 5 1 95<br />
NQB ĐB 1-<br />
PT 1 5 1 1 3 93<br />
2-1-1<br />
NQB ĐB 2-<br />
PT 1 5 1 1 3 93<br />
1-6-2<br />
CTUS4 PT 1 5 1 3 3 93<br />
IR28 PT 1 - - - - -<br />
OM4900 PT 1 5 1 3 1 93<br />
CĐ: ruộng thí nghiệm ở Cần Đước, PT: ruộng thí nghiệm ở Phú Tân<br />
<br />
Tƣơng tự nhƣ hai chỉ tiêu trên thì độ thuần đồng ruộng cũng không<br />
có khác biệt giữa các giống/dòng lúa thí nghiệm, đƣợc đánh giá là cấp 1,<br />
cây khác dạng nhỏ hơn 0,3%. Bên cạnh đó, độ thoát cổ bông của hai dòng<br />
lúa đột biến đƣợc đánh giá là cấp 1, độ thoát cổ bông hoàn toàn. Trong khi<br />
ba giống lúa còn lại là cấp 5 (thoát vừa đúng cổ bông) ở huyện Cần Đƣớc<br />
và cấp 3 ở huyện Phú Tân. Kiểu hình có độ thoát cổ bông trung bình đƣợc<br />
xem là lý tƣởng trong việc bảo vệ năng suất. Giống có độ thoát cổ bông<br />
nhiều dễ bị gãy khi có gió, trong khi những giống trổ không thoát khi gặp<br />
ẩm độ cao sẽ tạo điều kiện cho nấm bệnh phát triển, cũng nhƣ làm tăng tỷ<br />
lệ hạt lép.<br />
Đánh giá độ cứng cây thông qua sự đổ ngã của cây vào giai đoạn<br />
thu hoạch. Có thể do sự khác nhau giữa đặc điểm tự nhiên và cách thức<br />
canh tác nên ruộng thí nghiệm ở huyện Phú Tân đƣợc đánh giá chung là<br />
cứng cây hơn ở huyện Cần Đƣớc. Hầu hết các giống lúa đều đƣợc đánh giá<br />
cấp 1, cây không bị đỗ ngã; trong khi hai dòng đột biến đƣợc phân vào cấp<br />
3 đến cấp 5. Độ cứng cây có thể đƣợc tạo nên bởi nhiều yếu tố nhƣ chiều<br />
cao cây (chiều cao cây từ thấp đến trung bình), thân rạ cứng, kỹ thuật canh<br />
tác thích hợp. Cây đỗ ngã sẽ gây khó khăn trong thu hoạch, cũng nhƣ thất<br />
thoát về năng suất. Thiệt hại do đỗ ngã phụ thuộc vào mức độ đổ ngã và<br />
thời điểm đổ ngã (Setter, 1994).<br />
Một số đặc tính nông học đƣợc ghi nhận ở Bảng 4.8, cho thấy các<br />
giống/dòng lúa thí nghiệm có thời gian sinh trƣởng biến thiên từ 90 đến 95<br />
ngày và đều đƣợc phân vào nhóm ngắn ngày A1 (90-105 ngày) (Bộ Nông<br />
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011). Trong mô hình lúa-tôm, thời gian<br />
sinh trƣởng ngắn giúp cây tránh đƣợc thiệt hại do mặn gây ra, cũng nhƣ<br />
thuận lợi trong việc điều chỉnh lịch thời vụ.<br />
Thành phần năng suất và năng suất<br />
Chiều cao cây ở các giống/dòng lúa thí nghiệm có sự khác biệt ở<br />
mức ý nghĩa thống kê 5%. Các giống/dòng lúa có chiều cao trung bình biến<br />
thiên từ 89 đến 151 cm ở huyện Cần Đƣớc và 91 đến 133 cm ở huyện Phú<br />
Tân. Nhì
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn