intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổn thương chuỗi xương con trên CT scan xương thái dương trong viêm tai giữa mạn cholesteatoma

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

94
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát chuỗi xương con trên CT Scan xương thái dương bình thường và viêm tai giữa mạn cholesteatoma. Nghiên cứu tiến hành mô tả 32 CT xương thái dương bình thường và 50 CT xương thái dương VTG mạn cholesteatoma của bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên tại bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM từ tháng 10/2009 đến 6/2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổn thương chuỗi xương con trên CT scan xương thái dương trong viêm tai giữa mạn cholesteatoma

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> TỔN THƯƠNG CHUỖI XƯƠNG CON TRÊN CT SCAN<br /> XƯƠNG THÁI DƯƠNG TRONG VIÊM TAI GIỮA MẠN<br /> CHOLESTEATOMA<br /> Huỳnh Thanh Nhân*, Phạm Ngọc Chất**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát chuỗi xương con trên CT Scan xương thái dương bình thường và viêm tai giữa mạn<br /> cholesteatoma.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả 32 CT xương thái dương bình thường và 50 CT<br /> xương thái dương VTG mạn cholesteatoma của bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên tại BVTMH TPHCM từ tháng<br /> 10/2009 đến 6/2010.<br /> Kết quả: CT XTD bình thường với hình ảnh “cây càrem”, “2 đường song song”, “2 điểm trắng liên tục”,<br /> “góc vuông”, “một điểm trắng”, “một vệt trắng”. CT XTD bệnh lý với hình ảnh ăn mòn tường thường nhĩ.<br /> VTG mạn cholesteatoma màng chùng gây tổn thương đầu búa 95%, thân đe 92,5%. VTG mạn cholesteatoma<br /> màng căng gây tổn thương mấu dài xương đe 70%, khớp đe đạp 60%, chỏm bàn đạp 50%.<br /> Kết luận: kết quả đọc CT luôn phù hợp với phẫu thuật từ mức độ khá trở lên.<br /> Từ khoá: chuỗi xương con, cholesteatoma, tổn thương.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INJURIED OSSICULAR CHAIN ON COMPUTED TOMOGRAPHY OF THE TEMPORAL BONE IN<br /> CHRONIC OTITIS MEDIA WITH CHOLESTEATOMA<br /> Huynh Thanh Nhan, Pham Ngoc Chat<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 132 - 135<br /> Objectives: Study of ossicular chain on computed tomography of the normal temporal bone and of otitis<br /> media with cholesteatoma.<br /> Subjects and methods: Descriptive and prospective study was performed on 32 CT of the normal temporal<br /> bone and 50 CT of the temporal bone in otitis media with cholesteatoma, aged more than 16 years old, at ENT<br /> Hospital HCM City, from October 2009 to June 2010.<br /> Results: CT of the normal temporal bone with images: “ice cream cone”, “2 parallel lines”, 2 white dots”,<br /> “right angle”, “a white dot”, “a white spot”. CT of the diseased temporal bone with an image “eroded scutum”.<br /> Attic cholesteatoma causes injury of malleus head 95%, incus body 92,5%. Pars tensa cholesteatoma causes<br /> injury of long incus 70%, incudostapedial articulation 60%, stapes head 50%.<br /> Conlusion: the strong agreement of CT and sugery is moderate and more.<br /> Keywords: ossicular chain, cholesteatoma, injuried.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong bệnh lý viêm tai giữa mạn<br /> cholesteatoma, việc phát hiện bệnh sớm và đánh<br /> giá chính xác tổn thương hòm nhĩ đặc biệt là<br /> <br /> chuỗi xương con là rất quan trọng. Mức độ tổn<br /> thương hòm nhĩ của viêm tai giữa mạn<br /> cholesteatoma sẽ quyết định phương pháp mổ<br /> để cố gắng bảo tồn sức nghe của bệnh nhân.<br /> Các phương tiện chẩn đoán qui ước như X-<br /> <br /> * BVĐK Bình An – Kiên Giang<br /> ** Bộ Môn Tai Mũi Họng Đại Học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Thanh Nhân<br /> ĐT: 0985682602<br /> Email: bacnhoy98@yahoo.com<br /> <br /> 132<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Quang (tư thế Schuller, Stenver, Transorbital)<br /> khó phát hiện bệnh giai đoạn sớm cũng như khó<br /> đánh giá được các cấu trúc quá nhỏ của tai giữa.<br /> CT scan là một phương tiện chẩn đoán hữu hiệu<br /> và ngày càng trở nên thông dụng.<br /> Ở Việt Nam, các nhà lâm sàng vẫn chưa tận<br /> dụng hiệu quả của những thông tin do CT cung<br /> cấp cũng như ít ứng dụng nó trong thực tiễn<br /> điều trị. Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu đề<br /> tài này với các mục tiêu khảo sát cấu trúc giải<br /> phẫu chuỗi xương con trên CT Scan xương thái<br /> dương bình thường và từ đó khảo sát CT Scan<br /> xương thái dương viêm tai giữa mạn<br /> cholesteatoma có kiểm chứng của phẫu thuật.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêu chuẩn bình thường của chuỗi xương con<br /> trên CT Scan XTD<br /> Tư thế axial<br /> Ở thượng nhĩ: Đầu búa – thân đe có hình ảnh<br /> “cây cà rem”.<br /> Ở trung nhĩ: Mấu dài xương đe và cán búa là<br /> “2 đường thẳng song song”. Khớp mỏm đậu chỏm bàn đạp là” 2 điểm trắng” liên tục.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Hình 1. Đầu búa-Thân đe, Cán búa-Mấu dài xương<br /> đe, Khớp mỏm đậu-chỏm bàn đạp<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Tư thế coronal<br /> <br /> Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân Việt Nam trưởng thành nhập<br /> khoa Tai Đầu Mặt Cổ – BV Tai Mũi Họng<br /> TPHCM được chẩn đoán viêm tai giữa mạn<br /> cholesteatoma có chụp CT Scan xương thái<br /> dương và được phẫu thuật từ tháng 10/2009 đến<br /> tháng 6/2010.<br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> Máy MSCT 4 Toshiba Aquillion, phần mềm<br /> eFilm Workstation 2.1.<br /> <br /> Ở trung nhĩ: Cán búa là một “vệt trắng”.<br /> Mấu dài xương đe-mỏm đậu tạo thành “góc<br /> vuông”. Xương bàn đạp thường chỉ đọc được<br /> chỏm là “ một điểm trắng”.<br /> <br /> Hình 2. Cán búa, Góc mấu dài xương đe-mỏm đậu,<br /> Chỏm bàn đạp.<br /> <br /> Xương thái dương được chụp với cường độ<br /> 150 mAs, điện thế 120mV. Tư thế axial cắt song<br /> song với đường ống tai ngoài và ổ mắt với độ<br /> dày lát cắt 1mm, chồng 0.4mm. Tư thế coronal<br /> vuông góc với đường này, độ dày lát cắt 1mm.<br /> <br /> Tiến hành đọc CT xương thái dương bình<br /> thường-Tiến hành đọc CT Scan xương thái<br /> dương bệnh lý<br /> Nhóm viêm tai giữa mạn cholesteatoma<br /> màng chùng. Tiêu chuẩn chính: ăn mòn tường<br /> thượng nhĩ. Tiêu chuẩn phụ: đầu búa-thân đe<br /> trên lớp cắt axial bị đẩy vào trong và bị ăn mòn.<br /> <br /> Chọn CT xương thái dương bình thường và<br /> bệnh lý.<br /> <br /> Nhóm viêm tai giữa mạn cholesteatoma<br /> màng căng.<br /> <br /> Tiến hành nghiên cứu<br /> <br /> Tiến hành đọc CT Scan xương thái dương<br /> Đọc CT Scan xương thái dương, xác định<br /> chuỗi xương con bình thường cũng như bệnh<br /> lý sẽ đọc ở thượng nhĩ và trung nhĩ chia theo<br /> hình ảnh học(4) với WW=4000HU và WC= 4000700HU.<br /> <br /> Tai Mũi Họng<br /> <br /> Tiêu chuẩn chính: không ăn mòn tường<br /> thượng nhĩ.<br /> Tiêu chuẩn phụ: Gián đoạn mấu dài<br /> xương đe hoặc mất xương bàn đạp hoặc khớp<br /> búa đe trên lớp cắt axial bị đẩy ra ngoài.<br /> <br /> 133<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiến hành kiểm chứng trên phẫu thuật<br /> Số liệu đươc thu thập vào bảng thu thập số<br /> liệu và sau đó nhập vào phần mềm SPSS 11.5,<br /> Microsoft Exel 2003 để xử lý. Kiểm định sự phù<br /> hợp CT Scan và phẫu thuật bằng phép kiểm<br /> Kappa(κ).<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> CT xương thái dương bình thường<br /> Bảng 1: Tỷ lệ hình ảnh chuỗi xương con trên CT<br /> xương thái dương bình thường.<br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> Ðầu búa-thân đe<br /> Cây cà rem<br /> 100<br /> Mấu dài xương đe – cán búa 2 đường song song 84,4<br /> Khớp mỏm đậu - chỏm bàn đạp 2 điểm trắng liên tục 100<br /> Góc mỏm đậu – mấu dài x. đe<br /> Góc vuông<br /> 75<br /> Cán búa<br /> Vệt trắng<br /> 100<br /> Chỏm bàn đạp<br /> Ðiểm trắng<br /> 96,1<br /> Cấu trúc<br /> <br /> Hình ảnh<br /> <br /> CT xương thái dương bệnh lý<br /> Viêm tai giữa mạn cholesteatoma màng chùng<br /> Bảng 2: Tổn thương đầu búa và thân đe trên CT và<br /> PT<br /> <br /> Nguyên vẹn<br /> Ăn mòn<br /> Mất<br /> <br /> Nguyên Ãn Mấ<br /> vẹn<br /> mòn t κ<br /> p<br /> Ðầu búa / PT<br /> 1<br /> 1<br /> 0<br /> <<br /> 1<br /> 18 1 0,72<br /> 0,001<br /> 0<br /> 3 15<br /> Thân đe / PT<br /> <br /> Thân<br /> đe/CT<br /> <br /> Nguyên vẹn<br /> Ãn mòn<br /> <br /> 0<br /> 3<br /> <br /> 2<br /> 8<br /> <br /> Mất<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> 1 0,56 <<br /> 0,001<br /> 23<br /> <br /> Viêm tai giữa mạn cholesteatoma màng căng<br /> Bảng 3: Tổn thương mấu dài xương đe, khớp đe đạp<br /> và chỏm bàn đạp trên CT và PT.<br /> Nguyên vẹn Mất<br /> p<br /> Mấu dài xương đe / κ<br /> PT<br /> Nguyên vẹn<br /> 2<br /> 0<br /> 0,74< 0,001<br /> MDXÐ /CT<br /> Mất<br /> 1<br /> 7<br /> <br /> 134<br /> <br /> p<br /> <br /> Khớp đe đạp / PT<br /> KÐÐ/ CT<br /> <br /> Nguyên vẹn<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> Mất<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0,78< 0,001<br /> <br /> Chỏm bàn đạp / PT<br /> CBÐ /CT<br /> <br /> Tổng số có 32 trường hợp bình thường (nam<br /> 43,7%, nữ 56,4%) và 50 trường hợp bệnh lý (40<br /> trường hợp cholesteatoma màng chùng và 10<br /> trường hợp cholesteatoma màng căng, nữ chiếm<br /> 58% và nam chiếm 42%).<br /> <br /> Ðầu búa /<br /> CT<br /> <br /> Nguyên vẹn Mất<br /> Mấu dài xương đe / κ<br /> PT<br /> <br /> Nguyên vẹn<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0<br /> <br /> Mất<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0,80< 0,001<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> CT xương thái dương bình thường<br /> Góc mỏm đậu-chỏm bàn đạp chỉ thấy 75%<br /> trường hợp có thể do trong lúc chụp tư thế<br /> coronal bệnh nhân không ngửa tối đa và nhà<br /> hình ảnh đặt khung cắt chuẩn. Mấu dài xương<br /> đe – cán búa chỉ thấy 84,4% trường hợp, những<br /> trường hợp còn lại chỉ thấy dưới dạng 2 điểm.<br /> Tỷ lệ đầu búa-thân đe, cán búa, khớp đe đạp<br /> đều chiếm 100% trường hợp tương tự như<br /> L.Jager, còn tỉ lệ chỏm bàn đạp chỉ chiếm 96,1%<br /> thấp hơn L.Jager (100%).<br /> <br /> CT xương thái dương bệnh lý<br /> Do đặc điểm phát triển của cholesteatoma<br /> màng chùng sẽ lan vào túi Prussak rồi có thể<br /> lan ra nhiều hướng khác nhau. Tất cả xuất<br /> phát từ màng chùng đều ăn mòn tường<br /> thượng nhĩ nhiều hay ít nên trên lâm sàng<br /> khuyết tường thượng nhĩ đồng nghĩa với<br /> cholesteatoma xuất phát từ màng chùng.<br /> Trong khi cholesteatoma màng căng không có<br /> đặc điểm này. Cholesteatoma màng căng<br /> thường xuất phát từ ½ sau của màng nhĩ lan<br /> vào phía trong chủ yếu là các ngách đi dưới<br /> mấu dài xương đe, lên thượng nhĩ sau vào sào<br /> đạo sào bào. Do đặc điểm phát triển khác nhau<br /> nên tổn thương của chuỗi xương con của 2<br /> nhóm này cũng khác nhau. Cholesteatoma<br /> màng chùng tổn thương chủ yếu sẽ là đầu búa,<br /> thân đe, khớp búa đe trong khi cholesteatoma<br /> màng căng tổn thương chủ yếu là mấu dài<br /> xương đe, khớp đe đạp, xương bàn đạp và<br /> thân. Viêm tai giữa mạn cholesteatoma màng<br /> chùng chiếm 80% (40 ca) và viêm tai giữa<br /> mạn cholesteatoma màng căng chiếm 20% (10<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> ca). Theo Zilong Yu và cs(4) thì VTG mạn<br /> cholesteatoma màng chùng chiếm 71,4% (180<br /> ca), VTG mạn cholesteatoam màng căng<br /> chiếm 28,6% (72 ca). Sự khác biệt này có thể<br /> do mẫu của chúng tôi nhỏ hơn so với Zilong<br /> Yu nhưng về tỷ lệ ưu thế cholesteatoma màng<br /> chùng so với màng căng thì không khác biệt<br /> lắm.<br /> <br /> Tổn thương chuỗi xương con trongVTG mạn<br /> cholesteatoma màng chùng<br /> Trong VTG mạn cholesteatoma màng chùng:<br /> tổn thương chiếm ưu thế đầu búa 95% trường<br /> hợp, thân đe 92,5% trường hợp. Kết quả này rất<br /> phù hợp với sinh bệnh học cholesteatoma màng<br /> chùng. Tỷ lệ đọc phù hợp CT và PT đối với đầu<br /> búa 85% (p< 0,001), thân đe 77,5% (p< 0,001).<br /> Còn những trường hợp chúng tôi đọc sai là do<br /> mô xơ và khối cholesteatoma bao quanh nhiều<br /> làm giảm đậm độ xương. Ngoài ra, các thành<br /> phần còn lại của chuỗi xương con như mấu dài<br /> xương đe (82,5%), khớp đe đạp (70%), chỏm bàn<br /> đạp (50%), cán búa (42,5%) cũng bị tổn thương<br /> khi cholesteatoma lan tới nhưng không cao so<br /> như đầu búa và thân đe.<br /> Tổn thương chuỗi xương con trongVTG mạn<br /> cholesteatoma màng căng<br /> Trong VTG mạn cholesteatoma màng căng:<br /> tổn thương chiếm ưu thế mấu dài xương đe<br /> chiếm 70% trường hợp, khớp đe đạp chiếm 60%<br /> trường hợp, chỏm bàn đạp chiếm 50% trường<br /> hợp. Kết quả cũng phù hợp với sinh bệnh học<br /> cholesteatoma màng căng. Tỷ lệ đọc phù hợp CT<br /> và PT đối với mấu dài xương đe là 90%, khớp đe<br /> đạp 90%, chỏm bàn đạp 90%. Những trường<br /> hợp đọc sai cũng giống như cholesteatoma<br /> màng chùng là do mô xơ bao quanh nhiều và<br /> cấu trúc quá nhỏ. Cũng tương tự giống như<br /> cholesteatoma màng chùng các thành phần còn<br /> lại khác của chuỗi xương con cũng có tổn<br /> thương không cao so với mấu dài xương đe,<br /> khớp đe đạp.<br /> <br /> Tai Mũi Họng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Khi so với các tác giả khác(1,2), chúng tôi nhận<br /> thấy nghiên cứu của chúng tôi tổn thương<br /> xương búa (94%) và xương đe (94%) chiếm ưu<br /> thế, kết quả này phù hợp với vị trí khởi phát<br /> cholesteatoma của chúng tôi là từ màng chùng<br /> chiếm đa số. Còn theo tác giả N.Q.Tú thì tổn<br /> thương xương đe (89,4%) và xương bàn đạp<br /> (77,3%) chiếm ưu thế, có thể do mẫu nghiên cứu<br /> của tác giả NQT cholesteatoma màng căng<br /> chiếm ưu thế. Còn theo tác giả N.W.C.Chee và<br /> T.Y.Tan thì tổn thương xương đe (86,1%) lại ưu<br /> thế, có thể mẫu nghiên cứu của tác giả Chee và<br /> Tan cholesteatoma màng căng cũng chiếm ưu<br /> thế nhưng bệnh nhân có thể đến sớm hơn nên<br /> chỉ tổn thương xương đe mà chưa tổn thương<br /> xương bàn đạp nhiều. Còn theo tác giả J.<br /> L.Gaurano và I.A. Joharjy, xương đe (70,31%) và<br /> xương bàn đạp (57,81%) chiếm ưu thế nhưng lại<br /> ít hơn so với tác giả N.Q.T, có thể trường hợp<br /> này bệnh nhân được điều trị sớm hơn so với<br /> mẫu nghiên cứu của tác giả N.Q.T.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Tổn thương chuỗi xương con rất thường gặp<br /> trong giai đoạn sớm của VTG mạn<br /> cholesteatoma. Phẫu thuật tai ngày càng có xu<br /> hướng nghiêng về bảo tồn. Nên việc đọc CT<br /> trước mổ là rất cần thiết đối với nhà PTV. Qua<br /> nghiên cứu đã giúp đánh giá chuỗi xương con<br /> trong VTG mạn cholesteatoma với mức độ từ<br /> khá tới tốt.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> Chee NW, Tan TY (2001). The value of pre-operative high<br /> resolution CT scans in cholesteatoma surgery. Singapore Med<br /> J 42 (4):155-9.<br /> Gaurano JL Joharjy IA (2004). Middle ear cholesteatoma:<br /> characteristic CT findings in 64 patients. Ann Saudi Med 24<br /> (6): 442-7.<br /> Nguyễn Quang Tú (2008). "Khảo sát tương quan hình ảnh<br /> Schuller, CT Scan với bệnh tích cholesteatoma trong phẫu<br /> thuật xương chũm", Đại học Y Dược TP. HCM.<br /> Swartz JD, Loevner LA (2009). Imaging of temporal bone,<br /> Thieme, New York, pp.58-246.<br /> Yu Z, Han D, Gong S, Wang Z, Zhang L (2009). The value of<br /> scutum erosion in the diagnosis of temporal bone<br /> cholesteatoma. Acta Otolaryngol 130 (1): 47-51.<br /> <br /> 135<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2