intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng hợp và xác định độ tinh khiết của Dehydronifedipin (tạp A) và Dehydronitroso nifedipin (tạp B) của nifedipin

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dehydronifedipin (tạp A) và dehydronitroso nifedipin (tạp B) là hai tạp chất liên quan của nifedipin, phát sinh do phản ứng oxy hóa của nifedipin dưới tác dụng của oxy không khí hoặc ánh sáng tử ngoại. Do đó, Dược điển Việt Nam IV và Dược điển một số nước như BP 2013, USP 38 đều qui định phải kiểm tra giới hạn hàm lượng tạp A và tạp B cả trong nguyên liệu và thành phẩm nifedipin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng hợp và xác định độ tinh khiết của Dehydronifedipin (tạp A) và Dehydronitroso nifedipin (tạp B) của nifedipin

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> TỔNG HỢP VÀ XÁC ĐỊNH ĐỘ TINH KHIẾT<br /> CỦA DEHYDRONIFEDIPIN (TẠP A) VÀ DEHYDRONITROSO NIFEDIPIN<br /> (TẠP B) CỦA NIFEDIPIN<br /> Trần Văn Mười*, Nguyễn Xuân Thanh**, Văn Kim Thành**, Nguyễn Đức Tuấn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu – Mục tiêu: Dehydronifedipin (tạp A) và dehydronitroso nifedipin (tạp B) là hai tạp chất liên<br /> quan của nifedipin, phát sinh do phản ứng oxy hóa của nifedipin dưới tác dụng của oxy không khí hoặc ánh<br /> sáng tử ngoại. Do đó, Dược điển Việt Nam IV và Dược điển một số nước như BP 2013, USP 38 đều qui<br /> định phải kiểm tra giới hạn hàm lượng tạp A và tạp B cả trong nguyên liệu và thành phẩm nifedipin. Trong<br /> khi đó, chuẩn tạp A và tạp B đang được bán với giá rất đắt và phải đặt mua từ nước ngoài nên gây khó<br /> khăn, bị động cho công tác kiểm nghiệm tạp chất này trong nguyên liệu và thành phẩm nifedipin. Cho đến<br /> nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào trong nước công bố qui trình tổng hợp tạp A và tạp B của<br /> nifedipin. Từ nhu cầu thực tế trên, nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu tổng hợp hai tạp A và B<br /> đạt độ tinh khiết cao, có thể dùng để thiết lập chất đối chiếu.<br /> Đối tượng: Dehydronifedipin (tạp A) và dehydronitroso nifedipin (tạp B) của nifedipin.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Tạp A đã được tổng hợp từ nifedipin bằng phản ứng oxy hóa với tác nhân<br /> HNO3 – SiO2. Tạp B đã được tổng hợp từ nifedipin bằng phản ứng quang hóa dưới tia tử ngoại. Sản phẩm sau<br /> khi tổng hợp và kết tinh đã được xác định cấu trúc bằng các kỹ thuật phổ nghiệm như IR, MS và NMR, được xác<br /> định độ tinh khiết bằng phương pháp HPLC qui về 100% diện tích pic.<br /> Kết quả: Tạp A và tạp B của nifedipin đã được tổng hợp với hiệu suất lần lượt là 31,1% (khoảng 1 g) và<br /> 73,4% (khoảng 1,7 g). Sản phẩm tổng hợp đạt độ tinh khiết sắc ký trên 99%.<br /> Kết luận: Dehydronifedipin (tạp A) và dehydronitroso nifedipin (tạp B) của nifedipin đã được tổng hợp<br /> thành công với độ tinh khiết sắc ký trên 99%, đủ điều kiện thiết lập chất đối chiếu.<br /> Từ khóa: Tạp chất liên quan của nifedipin, dehydronifedipin (tạp A của nifedipin), dehydronitroso nifedipin<br /> (tạp B của nifedipin), tổng hợp dehydronifedipin, tổng hợp dehydronitroso nifedipin.<br /> ABSTRACT<br /> SYNTHESIS AND PURITY DETERMINATION OF DEHYDRONIFEDIPINE (IMPURITY A) AND<br /> DEHYDRONITROSO NIFEDIPINE (IMPURITY B) AS RELATED SUBSTANCE OF NIFEDIPINE<br /> Tran Van Muoi, Nguyen Xuan Thanh, Van Kim Thanh, Nguyen Duc Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 170 - 176<br /> <br /> Background - Objectives: Dehydronifedipine (impurity A, DH-NIF) and dehydronitroso nifedipine<br /> (impurity B, DHN-NIF), two related compounds of nifedipine, are arisen by oxydation of nifedipine by<br /> atmospheric oxygen and UV light. The Vietnamese pharmacopoeia IV, BP 2013 and USP 38 require conducting<br /> the impurity test in nifedipine pharmaceutical substance as well as corresponding finished product. Additionally,<br /> two mentioned impurity reference standards are costly with limited accessibility that affects implementation of<br /> these impurity test. There have been no published local studies on chemical synthesis of two nifedipine impurities<br /> so far. Therefore, this study was conducted with the aim of synthesis of DH-NIF and DHN-NIF with high purity<br /> that conform to establish reference standard.<br /> <br /> *Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh **Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Đức Tuấn ĐT: 0913 799 068 Email: diemnhim@yahoo.com<br /> 170 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Method: The subject of this study was DH-NIF and DHN-NIF. Method: DH-NIF was synthesized from<br /> nifedipine by redox reaction, using nitric acid suported by silica gel (HNO3 – SiO2). DHN-NIF was synthesized<br /> by exposure of nifedipine to UV light. The synthetic and crystallized products were determined chemical structure<br /> from their IR, MS and NMR spectroscopic data, purified by HPLC using peak area normalization method.<br /> Results: DH-NIF and DHN-NIF were synthesized with 31.1% (ca. 1 g) and 73.4% yields (ca. 1.7 g),<br /> respectively. By using HPLC-PDA, their chromatographic purity was determined over 99% on the basis of peak<br /> area normalization method.<br /> Conclusion: DH-NIF and DHN-NIF were successfully synthesized with their purity over 99% that<br /> conform to establish reference standards.<br /> Key words: Related compound of nifedipine, dehydronifedipine (nifedipine impurity A), dehydronitroso<br /> nifedipine (impurity B), synthesis of dehydronifedipine, synthesis of dehydronitroso nifedipine.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Nguyên vật liệu<br /> Dehydronifedipin (tạp A) và dehydronitroso Nguyên liệu nifedipin: nhà sản xuất Moehs<br /> nifedipin (tạp B) là hai tạp chất liên quan của (Tây Ban Nha), hàm lượng 98% - 102%, hạn<br /> nifedipin, phát sinh do phản ứng oxy hóa của dùng 11/2014.<br /> nifedipin dưới tác dụng của oxy không khí hoặc Hóa chất và dung môi: acid nitric, methanol,<br /> ánh sáng tử ngoại(7), gây ảnh hưởng đến hiệu dicloromethan, ethyl acetat, n-hexan đạt tiêu<br /> quả điều trị và đặc tính an toàn của nifedipin đối chuẩn phân tích. Acetonitril (ACN), methanol<br /> với bệnh nhân(8). Do đó, Dược điển Việt Nam IV (MeOH) đạt tiêu chuẩn dùng cho sắc ký lỏng.<br /> và Dược điển một số nước như BP 2013, USP 38 Trang thiết bị: hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng<br /> đều qui định phải kiểm tra giới hạn hàm lượng cao (HPLC) Hitachi 2000, đầu dò PDA. Máy<br /> tạp A và tạp B cả trong nguyên liệu và thành quang phổ IR Bruker alpha-T. Máy LC-MS<br /> phẩm nifedipin(2,3,9). Trong khi đó, chuẩn tạp A Agilent 1200 nguồn ESI. Máy cộng hưởng từ hạt<br /> và tạp B đang được bán với giá rất đắt và phải nhân Bruker Advance II. Đèn UVA Reptile Vision<br /> đặt mua từ nước ngoài nên gây khó khăn, bị Exo Terra 26W. Bản mỏng silica gel F254. Máy đo<br /> động cho công tác kiểm nghiệm tạp chất này nhiệt độ nóng chảy Gallenkamp Sanyo. Cân<br /> trong nguyên liệu và thành phẩm nifedipin. Cho phân tích ABT 220 – 5DM (Kern).<br /> đến nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> trong nước công bố qui trình tổng hợp tạp A và<br /> tạp B của nifedipin. Từ nhu cầu thực tế trên, Tổng hợp tạp A của nifedipin<br /> nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu (dehydronifedipin)<br /> tổng hợp hai tạp A và B đạt độ tinh khiết cao, có Dehydronifedipin được tổng hợp từ<br /> thể dùng để thiết lập chất đối chiếu. nifedipin bằng phản ứng oxy hóa khử, sử dụng<br /> tác nhân oxy hóa là HNO3 - SiO2. Phản ứng tổng<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> hợp như sau(1):<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tạp A và tạp B của nifedipin.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nifedipin Dehydronifedipin (tạp A)<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 171<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> Tổng hợp tạp B của nifedipin Dehydronitroso nifedipin được tổng hợp từ<br /> (dehydronitroso nifedipin) nifedipin bằng phản ứng quang hóa với tác nhân<br /> là tia tử ngoại. Phản ứng tổng hợp như sau(4,5):<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nifedipin Dehydronitroso nifedipin (tạp B)<br /> Sản phẩm sau khi tổng hợp được tinh chế nồng độ 250 µg/ml ACN. Qui trình xác định độ<br /> bằng kỹ thuật sắc ký cột và được kết tinh trong tinh khiết tạp F được thẩm định dựa theo hướng<br /> hỗn hợp aceton - nước dẫn của ICH(6).<br /> Sắc ký cột: cột silicagel (60 x 4 cm, 80 g), pha KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> động ethyl acetat - n-hexan (2 : 8), mẫu thử:<br /> Tổng hợp và tinh chế tạp A của nifedipin<br /> khoảng 2 g sản phẩm thô được hòa tan với một<br /> (dehydronifedipin)<br /> lượng tối thiểu dicloromethan. Kiểm tra các<br /> phân đoạn (5 ml/phân đoạn) bằng sắc ký lớp Tạp A được tổng hợp bằng cách cân khoảng<br /> mỏng với hệ dung môi ethyl acetat - n-hexan (tỷ 3,46 g nifedipin ( 0,01 mol), cho vào bình cầu,<br /> lệ 2 : 8 với tạp A và 4 : 6 với tạp B). Quá trình sắc thêm 100 ml dicloromethan. Cân 2,5 g hỗn hợp<br /> ký cột kết thúc khi trên bản mỏng không còn HNO3-SiO2 đã chuẩn bị trước (2 g silicagel + 3,2<br /> xuất hiện vết sản phẩm. ml HNO3 đậm đặc, trộn đều 10 phút), cho vào<br /> bình cầu chứa nifedipin, khuấy đều 15 phút. Lọc<br /> Sản phẩm sau khi tinh chế được sơ bộ kiểm<br /> hỗn hợp phản ứng qua giấy lọc, hứng dịch lọc<br /> tra độ tinh khiết bằng nhiệt độ nóng chảy và sắc<br /> vào bình chiết, rửa bình cầu 2 lần, mỗi lần 10 ml<br /> ký lớp mỏng với 3 hệ dung môi có độ phân cực<br /> dicloromethan, cho nước rửa vào bình chiết,<br /> khác nhau.<br /> thêm tiếp 50 ml nước cất, lắc đều, để yên và lấy<br /> Sắc ký lớp mỏng: bản mỏng silicagel F254 (10 x dịch dicloromethan, cho vào cốc có mỏ. Tiếp tục<br /> 2 cm). Hệ dung môi: n-hexan - ethyl acetat (8 : 2), thực hiện 2 - 3 lần với 50 ml nước cất cho đến khi<br /> n-hexan - ethyl acetat (6 : 4), n-hexan - aceton (4 : dịch nước không làm giấy quỳ xanh chuyển<br /> 6). Mẫu thử: 1 mg/ml dicloromethan. sang đỏ (đã loại hết HNO3). Lọc dịch<br /> Sản phẩm sau khi thử tinh khiết được xác dicloromethan qua giấy lọc chứa Na2SO4 khan,<br /> định cấu trúc bằng các phương pháp phổ hứng dịch lọc vào bình cầu. Tiến hành cô chân<br /> nghiệm IR, MS và NMR. không đến khô và sấy chân không ở nhiệt độ<br /> Xác định độ tinh khiết tạp A và tạp B bằng không quá 50 oC. Cho sản phẩm thô vào lọ màu<br /> nâu, đậy kín và bảo quản ở nhiệt độ 4 oC. Tiến<br /> HPLC-PDA<br /> hành sắc ký cột sản phẩm thô và tinh chế sản<br /> Độ tinh khiết của tạp A và tạp B được xác<br /> phẩm thu được trong một lượng tối thiểu aceton<br /> định bằng phương pháp HPLC qui về 100% diện<br /> trong cốc có mỏ, thêm từ từ nước cất cho tới khi<br /> tích pic. Điều kiện sắc ký: cột Phenomenex Gemini<br /> hỗn hợp trở nên đục, để hỗn hợp ở nhiệt độ 4 oC<br /> NX C18 (150 x 4,6 mm; 3 µm), pha động ACN -<br /> trong 2 giờ sẽ xuất hiện tinh thể. Lọc dưới áp<br /> nước (50 : 50), tốc độ dòng 0,8 ml/phút, đầu dò<br /> suất giảm, thu sản phẩm kết tinh và sấy chân<br /> PDA với bước sóng phát hiện 254 nm, thể tích<br /> không ở nhiệt độ không quá 50 oC để thu sản<br /> tiêm mẫu 20 µl, nhiệt độ cột 30 oC. Mẫu thử có<br /> <br /> <br /> 172 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phẩm. Hiệu suất toàn phần khoảng 31,1% cấu tạo của dehydronifedipin: IR (KBr): max (cm-<br /> (khoảng 1 g). 1) C=O (1728), NO2 (1524), C-O (1111). Phổ ESI-<br /> <br /> <br /> Sản phẩm sau khi kết tinh được đo nhiệt MS(+) của sản phẩm sau khi kết tinh có m/z =<br /> độ nóng chảy 3 lần, cho kết quả 104,6 ± 1 oC, 367,0908 [M-Na]+; M phù hợp với công thức<br /> tương đương với nhiệt độ nóng chảy của phân tử của dehydronifedipin: C17H16N2O6 (M =<br /> dehydronifedipin. Kết quả khai triển sắc ký 344,3). Dữ liệu phổ 13C-NMR và phổ 1H-NMR<br /> lớp mỏng với 3 hệ dung môi có độ phân cực của sản phẩm sau khi kết tinh được trình bày<br /> khác nhau cho thấy sản phẩm chỉ cho một vết trong bảng 1. Phân tích dữ liệu phổ 13C-NMR và<br /> 1H-NMR cho thấy số lượng và vị trí của proton,<br /> duy nhất.<br /> carbon của sản phẩm kết tinh phù hợp với công<br /> Phổ IR của sản phẩm sau khi kết tinh xuất<br /> thưc cấu tạo của dehydronifedipin (tạp A).<br /> hiện các đỉnh đặc trưng phù hợp với công thức<br /> Bảng 1: Dữ liệu phổ NMR của sản phẩm sau khi kết tinh<br /> 1 13<br /> H-NMR(500 MHz, DMSO-d6): H (ppm) C-NMR(125 MHz,DMSO-d6): C (ppm)<br /> 8,26 (d; J = 9,5 Hz); 1H; H3’ 23,10; 2C; CH3 gắn vòng pyridin<br /> 7,81 (t; J = 7,75 Hz); 1H; H5’ 52,23; 1C; CH3 ester<br /> 7,73 (t; J = 10 Hz); 1H; H4’ 124,35; 2C; C3, C5<br /> 7,29 (d; J = 5 Hz); 1H; H6’ 124,46; 1C; C3’<br /> 3,44; s; 6H; CH3 nhóm ester 130,35; 1C; C5’<br /> 2,55; s; 6H; CH3 gắn vòng pyridin 130,60; 1C; C6’<br /> 130,81; 1C; C4’<br /> 133,80; 1C; C1’<br /> 144,67; 1C; C4<br /> 146,81; 1C; C2’<br /> 156,05; 2C; C2,C6<br /> 166,54; 2C; C=O ester<br /> <br /> <br /> Công thức cấu tạo của dehydronifedipin (tạp A)<br /> <br /> Tổng hợp và tinh chế tạp B của nifedipin dòng khí argon và sấy chân không để thu sản<br /> (dehydronitroso nifedipin) phẩm. Hiệu suất toàn phần khoảng 73,4%<br /> (khoảng 1,7 g).<br /> Tạp B được tổng hợp bằng cách cân khoảng<br /> 1,73 g nifedipin ( 0,005 mol), cho vào cốc có mỏ Sản phẩm sau khi kết tinh được đo nhiệt độ<br /> 250 ml. Thêm 50 ml methanol, khuấy đều, chiếu nóng chảy 3 lần, cho kết quả 94 ± 1oC, tương<br /> đèn UV trong khoảng 15 giờ (khoảng cách từ đương với nhiệt độ nóng chảy của<br /> đèn tới bề mặt dung dịch khoảng 10 cm, che toàn dehydronitroso nifedipin. Kết quả khai triển sắc<br /> bộ hệ thống bằng thùng carton kín). Sau phản ký lớp mỏng với 3 hệ dung môi có độ phân cực<br /> ứng lắc dung dịch phản ứng với Na2SO4, chuyển khác nhau cho thấy sản phẩm chỉ cho một vết<br /> dung dịch thu được vào bình cầu, rửa cốc có mỏ duy nhất.<br /> với methanol 2 lần, mỗi lần 10 ml, cho nước rửa Phổ IR của sản phẩm sau khi kết tinh xuất<br /> vào bình cầu. Tiến hành cô quay loại dung môi hiện các đỉnh đặc trưng phù hợp với công thức<br /> và sấy chân không sản phẩm thu được ở nhiệt cấu tạo của dehydronitrso nifedipin: IR (KBr):<br /> độ không quá 50oC. Cho sản phẩm thô vào lọ max (cm-1) C=O (1729), NO (1492), C-O (1110).<br /> màu nâu, đậy kín và bảo quản ở nhiệt độ 4oC. Phổ ESI-MS(+) của sản phẩm sau khi kết tinh có<br /> Tiến hành sắc ký cột sản phẩm thô và tập trung m/z = 351,0956 [M-Na]+; M phù hợp với công<br /> các phân đoạn có vết cùng vị trí khi kiểm tra thức phân tử của dehydronitroso nifedipin:<br /> bằng sắc ký lớp mỏng. Bay hơi dung môi dưới C17H16N2O5 (M = 328,32). Dữ liệu phổ 13C-NMR<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 173<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> và phổ 1H-NMR của sản phẩm sau khi kết tinh 135,01; 1C; C4’<br /> được trình bày trong bảng 2. Phân tích dữ liệu 139,95; 1C; C1’<br /> 144,40; 1C; C4<br /> phổ 13C-NMR và 1H-NMR cho thấy số lượng và<br /> 156,46; 1C; C2’<br /> vị trí của proton, carbon của sản phẩm kết tinh 161,64; 2C; C2,C6<br /> phù hợp với công thưc cấu tạo của 167,71; 2C; C=O<br /> dehydronitroso nifedipin (tạp B). ester<br /> <br /> Bảng 2: Dữ liệu phổ NMR của sản phẩm sau khi kết<br /> tinh Công thức cấu tạo của dehydronitroso<br /> 1 13 nifedipin (tạp B)<br /> H-NMR (500 MHz, CDCl3): H (ppm) C-NMR (125<br /> MHz, CDCl3): C Xác định độ tinh khiết tạp A và tạp B bằng<br /> (ppm)<br /> 7,72 (t; J = 7,5 Hz); 1H; H5’ 23,52; 2C; CH3<br /> HPLC-PDA<br /> gắn vòng pyridin Kết quả thẩm định qui trình xác định độ<br /> 7,52 (d; J = 5 Hz); 1H; H3’ 52,02; 1C; CH3 tinh khiết tạp A và tạp B của nifedipin bằng kỹ<br /> ester<br /> 7,44 (t; J = 7,5 Hz); 1H; H4’ 107,86; 2C; C3, thuật HPLC-PDA được trình bày trong bảng 3<br /> C5 và bảng 4.<br /> 6,55 (d; J = 10 Hz); 1H; H6’ 127,27; 1C; C3’<br /> 3,39; s; 6H; CH3 nhóm ester 128,86; 1C; C5’<br /> 2,67; s; 6H; CH3 gắn vòng pyridin 130,68; 1C; C6’<br /> Bảng 3: Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống của phương pháp (n = 6)<br /> Giá trị thống kê tR (phút) S (µV x giây) As N<br /> Tạp A Trung bình 6,446 8588137 1,16 10839<br /> RSD 0,02% 0,73% 0,00% 1,09%<br /> Tạp B Trung bình 7,167 6399361 1,06 28073<br /> RSD 0,18% 0,12% 1,31% 1,79%<br /> Nhận xét : RSD của thông số sắc ký như (As) trong khoảng 0,8 – 1,5. Như vậy qui trình<br /> diện tích đỉnh (S), thời gian lưu (tR) và số đĩa xác định độ tinh khiết tạp A và tạp B đạt tính<br /> lý thuyết (N) đều nhỏ hơn 2%, hệ số bất đối phù hợp hệ thống.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a)<br /> (b)<br /> (c)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Sắc ký đồ mẫu trắng (a), mẫu thử tạp A (b), pha động (c)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 174 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a)<br /> (b)<br /> (c)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Sắc ký đồ mẫu thử tạp B (a), mẫu trắng (b), pha động (c)<br /> Kết quả khảo sát tính chọn lọc cho thấy trong KẾT LUẬN<br /> cùng điều kiện phân tích: sắc ký đồ mẫu trắng và Dehydronifedipin (tạp A) và dehydronitroso<br /> mẫu pha động không xuất hiện pic có thời gian nifedipin (tạp B) của nifedipin đã được tổng hợp<br /> lưu tương ứng với pic tạp A và tạp B trên sắc ký thành công với hiệu suất toàn phần lần lượt<br /> đồ mẫu thử. Sắc ký đồ mẫu thử không xuất hiện khoảng 31,1% (khoảng 1 g) và 73,4% (khoảng 1,7<br /> pic tạp trùng với pic tạp A và B. Pic tạp A và pic g). Cả 2 tạp đã được đánh giá để làm chất đối<br /> tạp B tinh khiết. Vậy qui trình có tính chọn lọc chiếu với độ tinh khiết trên 99%, có thể được sử<br /> (Hình 1 và Hình 2). dụng trong kiểm nghiệm tạp chất liên quan của<br /> Bảng 4: Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính, độ chính nifedipin.<br /> xác và độ đúng của phương pháp<br /> Tạp A Tạp B<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Phương trình hồi qui ŷ = 26507786X ŷ = 25684885X 1. Arash GC, Mohsen N, Hamid GI, Lotfi S, Zahra C (2009),<br /> “Oxidation of Hantzsch 1,4-Dihydropyridines Using<br /> Khoảng tuyến tính 50 - 500 30 - 700<br /> Supported Nitric Acid on Silica Gel and Poly Vinyl<br /> (ppm)<br /> Pyrrolidone (PVP) under Mild and Heterogeneous<br /> Hệ số tương quan (R) 0,9999 0,9999<br /> Conditions”, Bull. Korean Chem. Soc, 30(4), 972-974.<br /> Độ chính xác (RSD, 0,22% 0,16% 2. Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, Nhà xuất bản Y học,<br /> n=6) Hà Nội, tr. 435-436.<br /> Độ tinh khiết sắc ký 99,56% 99,71% 3. BP 2013, CD-ROM.<br /> 4. Henk de V, Gerard MJ Beijersbergen van H (1998)<br /> Kết quả thẩm định cho thấy qui trình xác “Photoreactivity of nifedipine in vitro and in vivo”, Journal of<br /> định độ tinh khiết tạp A và tạp B của nifedipin photochemistry and photobiology B, 43, 217-221.<br /> 5. Henkde V, Gerard MJ, Beijersbergen Van H (1995),<br /> có tính chọn lọc, khoảng tuyến tính rộng với giá “Photodegradation of nifedipine under in vivo related<br /> trị của hệ số tương quan cao, đạt yêu cầu về độ circumstances”, Photochemistry and Photobiology, 62(6), 959-<br /> 963.<br /> chính xác. Tạp A và tạp B có độ tinh khiết sắc ký 6. ICH Harmonized tripartite guideline (2005), Validation of<br /> analytical procedures: text and methodology, pp. 1 – 13.<br /> lần lượt là 99,56% và 99,71% nên đủ điều kiện để<br /> 7. Nguyễn Thị Kim Thanh, Cao Ngọc Anh, Mai Thanh Hà, Lê<br /> thiết lập chất đối chiếu. Quang Thảo (2007), “Nghiên cứu tạo tạp chất nifedipin<br /> nitrophenylpyridin analog (tạp A) và nifedipin<br /> nitrosophenylpyridin analog (tạp B) để kiểm tra sự phù hợp<br /> của hệ thống sắc ký và xác định tạp chất trong nguyên liệu<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 175<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> nifedipin bằng phương pháp HPLC”, Tạp chí Kiểm nghiệm Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br /> thuốc, số 3, 13-18.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br /> 8. Syed LA (1989), Analytical profiles of drug substances,<br /> Academic Press, volume 18, pp. 221-268.<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br /> 9. USP 38, Electronic Edition.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 176 Chuyên Đề Dược<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2