intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng hợp chất xúc tác Pt-Au mang trên graphene oxit khử, có hoạt tính cao và ổn định hoạt tính trong phản ứng oxy hóa điện hóa ethanol

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, chất xúc tác chứa đồng thời Au và Pt, với hàm lượng thấp, phân tán trên chất mang rGO đã được điều chế. Nhờ sự có mặt của các tiểu phân nano Au, chất xúc tác thể hiện hoạt tính cao, với độ ổn định hoạt tính được cải thiện đáng kể so với chất xúc tác chỉ chứa Pt, trong phản ứng oxy hóa điện hóa của ethanol.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng hợp chất xúc tác Pt-Au mang trên graphene oxit khử, có hoạt tính cao và ổn định hoạt tính trong phản ứng oxy hóa điện hóa ethanol

  1. Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, 12 – issue 3 (2023) 101-106 Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption Tạp chí xúc tác và hấp phụ Việt Nam http://chemeng.hust.edu.vn/jca/ Tổng hợp chất xúc tác Pt-Au mang trên graphene oxit khử, có hoạt tính cao và ổn định hoạt tính trong phản ứng oxy hóa điện hóa ethanol Synthesis of Pt-Au nanoparticles supported on reduced graphene oxide as a highly active and durability catalyst for electro-oxidation of ethanol Nguyễn Tiến Hoàng1,2, Nguyễn Bích Ngọc1, Nguyễn Quang Minh1, Nguyễn Hồng Liên2, Vũ Thị Thu Hà1 1 Phòng Thí nghiệm trọng điểm công nghệ lọc, hóa dầu - Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam 2 Viện Kỹ Thuật Hóa học - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Email: ptntd2004@yahoo.fr ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 02/3/2023 Design of advanced electrocatalyst, with high active and stability in Accepted: 15/4/2023 electro-oxidation reactions for Direct Alcohol Fuel Cells system is urgent Published: 30/9/2023 scientific need in the context of electrochemical energy application. Keywords: Herein, Pt-Au nanoparticles supported on reduced graphene oxide, with low content of metals (With the theoretical content of 1.87% (Au) Au-Pt/rGO, Durability improvement and 4.67% (Pt)), as a highly active and durability catalyst for electro- Graphene, Electro-oxidation oxidation of ethanol is successfully synthesized. The current density Catalysts (mass specific activity) of the PtAu/rGO catalyst for electro-oxidation ethanol, in alkaline media, was 13195 mA mgPt-1, which is 1.26 times higher than that of the Pt/rGO catalyst. After 4000s, the current density of PtAu/rGO catalyst reached 317 mA mgPt-1, is higher than that of Pt/rGO catalyst, reaching 172 mA mgPt-1. The high catalytic activity and stability of the bimetallic PtAu/rGO catalyst in the electrochemical oxidation of ethanol in alkaline medium are attributed to the synergistic effect of Au, Pt and rGO, among which, Au not only plays the role of enhancing the dispersion of Pt, but also has the effect of preventing the agglomeration of Pt nanoparticles during the reaction. This research could open up the potential to develop advanced bimetallic PtAu materials that can be used as electrochemical catalysts for various reactions. Giới thiệu chung dụng DEFCs vẫn gặp nhiều trở ngại do khả năng cắt liên kết C-C trong ethanol thấp hơn methanol rất nhiều và sự hình thành các hợp chất trung gian gây Pin nhiên liệu ethanol trực tiếp (DEFCs) là nguồn cung ngộ độc cho các tâm hoạt tính của chất xúc tác [3]. cấp năng lượng thay thế tiềm năng, với lượng phát thải khí độc hại gần như “bằng không” [1]. Hơn nữa, ưu Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến điểm nổi bật của DEFCs là sử dụng nhiên liệu ethanol hiệu suất của pin nhiên liệu DEFCs chính là vật liệu xúc là nhiên liệu tái tạo, ít độc hại [2]. Tuy nhiên, việc ứng tác cho phản ứng oxi hóa điện hóa ethanol (Ethanol https://doi.org/10.51316/jca.2023.054 101
  2. Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, 12 – issue 3 (2023) 101-106 Oxidation Reaction – EOR) diễn ra tại anot. Trong các 99,9% có nguồn gốc từ Merck. Nước khử khoáng EDI phản ứng điện hóa nói chung, các kim loại quý Pt, Pd, được điều chế tại phòng thí nghiệm. Ru thể hiện hiệu quả xúc tác vượt trội, trong đó Pt là Graphene oxide (GO) được tổng hợp từ graphite tróc xúc tác thu hút nhiều sự quan tâm nghiên cứu nhất [4]. nở bằng phương pháp Hummer cải tiến [13]. Huyền Tuy nhiên, ứng dụng thương mại của các chất xúc tác phù GO được pha loãng đạt nồng độ 4 mg mL-1. trên cơ sở các kim loại quý này bị cản trở bởi trữ lượng khan hiếm, giá thành cao và khả năng dễ bị ngộ độc Tổng hợp xúc tác Pt/rGO và Pt-Au/rGO của chúng bởi sự hấp phụ của các sản phẩm trung gian của phản ứng. Để vượt qua thách thức này, một PtAu/rGO, với hàm lượng tính toán theo lý thuyết của thiết kế hợp lý của các chất xúc tác, gồm pha hoạt tính Pt và Au tương ứng là khoảng 5% và 2% được điều phân tán trên chất mang, với hàm lượng kim loại thấp chế theo phương pháp như mô tả dưới đây. và hiệu quả sử dụng kim loại cao là cần thiết [5]. Trước tiên, cho 0,25 mL dung dịch H2PtCl6.6H2O 47,8 mM và 0,2 mL dung dịch HAuCl4.3H2O 25,4 mM vào Trong số các hợp kim Pt, cấu trúc nano Pt-Au đã được 30 mL EG. Hỗn hợp được thêm vào 12,5 mL huyền phù báo cáo là có hiệu ứng hiệp trở rất tốt trong các quá GO (có nồng độ 4 mg mL-1) trong cốc thủy tinh dung trình điện hóa nói chung [6-8]. Au có ưu điểm như tích 250 mL. Đồng nhất hỗn hợp bằng cách siêu âm chất ổn định cho các kim loại chống lại sự ăn mòn oxy trong thiết bị siêu âm đầu dò (công suất 750 W) trong hóa [9], nhờ chuyển điện tích và hiệu ứng điện tử, cải thời gian 10 phút. Tiếp theo, chuyển hỗn hợp đồng thiện hiệu suất và độ ổn định hoạt tính của chất xúc nhất vào bình cầu và đun hồi lưu tại 110 oC trong 24 tác trong điều kiện khắc nghiệt [10]. giờ. Sau phản ứng, lọc và rửa sản phẩm ít nhất 3 lần Jang và cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính của chất xúc bằng nước khử khoáng và phân tán lại vào trong nước tác trên cơ sở hợp kim Pt-Au phân tán trên aerogel khử khoáng, thu được dịch xúc tác có hàm lượng 4 mg (vật liệu 3D) graphene oxide khử (Pt-Au/rGO) trong mL-1. phản ứng oxy hóa điện hóa của methanol, ứng dụng Pt/rGO được tổng hợp theo cách tương tự như trong pin nhiên liệu methanol trực tiếp (DMFC) [11]. Vilian và cộng sự đã báo cáo quá trình tổng hợp xúc PtAu/rGO nhưng không sử dụng HAuCl4.3H2O. tác trên cơ sở các hạt nano Pt-Au được phân tán trong Các phương pháp đặc trưng rGO (Pt-Au/rGO) bằng phương pháp khử hóa học trực tiếp, cho quá trình oxy hóa điện hóa methanol [12]. Tuy Sự phân tán của pha hoạt tính trên chất mang của nhiên, hiệu suất của các chất xúc tác Pt-Au/ rGO chưa chất xúc tác được quan sát bằng kính hiển vi điện tử được báo cáo cho các ứng dụng oxy hóa điện hóa của truyền qua TEM (JEOL-JEM-1010). Thành phần các ethanol. Mặt khác, hàm lượng tổng của Pt và Au trong nguyên tố trên bề mặt của chất xúc tác được phân tích các chất xúc tác trên là rất cao từ 20% - 75% làm cho hiệu quả sử dụng kim loại chưa cao. bởi phương pháp EDX, trên máy JED-2300 Analysis Station Plus. Giản đồ nhiễu xạ XRD được đo trên máy Trong nghiên cứu này, chất xúc tác chứa đồng thời Au D8 Advance-Bruker với anot CuKα (λ = 0,15406 mm), và Pt, với hàm lượng thấp, phân tán trên chất mang góc quét 2θ từ 5 đến 80o. rGO đã được điều chế. Nhờ sự có mặt của các tiểu phân nano Au, chất xúc tác thể hiện hoạt tính cao, với Đánh giá hoạt tính điện hóa độ ổn định hoạt tính được cải thiện đáng kể so với chất xúc tác chỉ chứa Pt, trong phản ứng oxy hóa điện Các phép đo điện hóa được thực hiện trên thiết bị hóa của ethanol. PGS-ioc-HH12 Potentiostat/Galvanostat, ở nhiệt độ phòng, với hệ ba điện cực. Điện cực làm việc cacbon Thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu thủy tinh (ɸ = 5 mm) được phủ 10 μL mực xúc tác (2 mg xúc tác trong 0,9 mL nước khử khoáng EDI và 0,3 Hóa chất mL Nafion 1% kl), để mực khô tự nhiên ở nhiệt độ phòng. Điện cực đối là Pt và điện cực so sánh là Graphite tróc nở được cung cấp bởi SGL Carbon Ag/AgCl. Dung dịch điện hóa được sục N2 tới bão hòa GmbH (Đức). Các hoá chất khác gồm KMnO4, NaNO3, trước khi thực hiện các phép đo. H2SO4 đặc 98%, H2O2 30%, HCl 36,5%, H2PtCl6.6H2O Phép đo đường quét thế tuần hoàn (CV) được thực 99%, HAuCl4.3H2O 99,5%, ethylen glycol (EG), ethanol hiện trong khoảng thế từ -0,8 đến 0,5 V, với tốc độ https://doi.org/10.51316/jca.2023.054 102
  3. Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, 12 – issue 3 (2023) 101-106 quét thế 50 mV s-1, trong dung dịch C2H5OH 1M + Kết quả xác định hàm lượng pha hoạt tính trên bề mặt NaOH 0,5M. xúc tác bằng phương pháp EDX (Hình 1) cho thấy chất xúc tác Pt-Au/rGO điều chế được có thành phần bề Diện tích bề mặt hoạt động điện hóa (ECSA) của chất mặt của các nguyên tố C, O, Pt, Au tương ứng là xúc tác được đo trong môi trường NaOH 0,5 M 56,81%; 36,98%; 4,34%; Au 1,17%. (khoảng thế từ -0,8 đến 0,5 V, với tốc độ quét thế 50 mV s-1). Định lượng ECSA được tính toán bằng cách xác định điện tích tiêu thụ (QPtO-Red) tương ứng với tín hiệu pic khử platinum oxide thông qua biểu thức sau [14]: ECSAPt = QPtO-Red : (4,2 x mPt) Trong đó, hệ số 4,2 (C m-2) là điện lượng cần thiết để (a) (b) khử đơn lớp PtO và mPt (mg) là khối lượng Pt trên điện cực. QPtO-Red được tính toán tự động trên phần mềm điện hóa. Hình 2: Ảnh TEM của: (a) chất mang (rGO); (b) xúc Độ ổn định hoạt tính của xúc tác được đánh giá bằng tác Pt/rGO; (c) xúc tác phép đo biến thiên mật độ dòng theo thời gian (CA) PtAu/rGO tại thế -0,2 V trong 4000s. (c) Tuổi thọ của xúc tác được đánh giá qua 1200 vòng quét CV liên tục, trong ethanol 1 M + NaOH 0,5 M; tại Hình 2 giới thiệu ảnh TEM của các vật liệu khác nhau. khoảng thế từ -0,8 đến 0,5; với tốc độ quét 50 mV s-1. Chất mang rGO (Hình 2a) thể hiện cấu trúc tế vi đặc trưng của vật liệu graphene với các tấm màng mỏng, Kết quả và thảo luận rộng với các nếp gấp. Quan sát ảnh TEM của hai chất xúc tác Pt/rGO và PtAu/rGO nhận thấy sự khác biệt rõ Kết quả đặc trưng tính chất xúc tác rệt về độ phân tán của các tiểu phân nano kim loại trên chất mang rGO. Cụ thể, đối với xúc tác Pt/rGO (Hình 2b), các tiểu phân phân bố khá thưa thớt và không đồng đều trên màng rGO. Kích thước trung a) bình của các tiểu phân Pt của xúc tác Pt/rGO nằm trong khoảng 4÷7 nm. Trong khi đó, trên ảnh TEM của xúc tác PtAu/rGO (Hình 2c) quan sát thấy các tiểu phân được phân bố đồng đều trên chất mang, với kích thước các tiểu phân phân bố tập trung trong khoảng 1,5÷3,5 nm. Hầu như không quan sát thấy sự co cụm của các tiểu phân. Các kết quả trên đây chứng tỏ so với mẫu chỉ có Pt, sự có mặt chất xúc tiến Au đã tác động tích cực đến sự phân tán của các tiểu phân Pt trên bề mặt rGO. b) Hoạt tính oxy hóa điện hóa của xúc tác ECSAPt của các chất xúc tác điện hóa có thể đưa ra thông tin có giá trị về hoạt tính của xúc tác thông qua số lượng tâm hoạt tính điện hóa sẵn có trên một chất xúc tác điện hóa. Đường quét CV trong phép đo ECSAPt của các xúc tác Pt/rGO và PtAu/rGO trong môi trường kiềm được trình bày trong Hình 3. Giá trị ECSAPt của các chất xúc tác Pt/rGO và PtAu/rGO trong môi Hình 1: Kết quả đặc trưng EDX của Pt/rGO (a) và trường kiềm đo được tương ứng là 312,55 m 2 gPt-1 và PtAu/rGO (b) 172,77 m2 gPt-1, cao hơn so với các giá trị đã được công https://doi.org/10.51316/jca.2023.054 103
  4. Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, 12 – issue 3 (2023) 101-106 bố gần đây [5]. Như vậy, sự có mặt của Au trong chất Độ ổn định hoạt tính của các chất xúc tác trong phản xúc tác Pt/rGO đã làm giảm diện tích bề mặt hoạt ứng EOR được đánh giá bởi phép đo biến thiên mật động điện hóa của chất xúc tác. Điều này có thể được độ dòng theo thời gian (Hình 4b). Dễ dàng quan sát giải thích là do một số tâm hoạt tính Pt trên bề mặt thấy sự giảm nhanh mật độ dòng của các chất xúc tác xúc tác đã bị che phủ bởi các tiểu phân nano Au [15]. trong giai đoạn đầu của phản ứng EOR do sự tích tụ Xu hướng này phù hợp với các kết quả đã công bố đối của các hợp chất trung gian CHO và CO bị hấp phụ với xúc tác điện hóa sử dụng Au ở hàm lượng thấp (CHOads và COads) gây ngộ độc tâm hoạt tính. Ngoài hơn Pt [16]. ra, có thể trong môi trường kiềm, các ion OH- bị hấp phụ lên bề mặt xúc tác tạo ra các liên kết Pt-(-OH)ads, ngăn trở sự tiếp xúc của các tâm hoạt tính và chất phản ứng, dẫn đến làm giảm hoạt tính xúc tác. Với thời gian tăng lên (từ khoảng 500s trở đi), giá trị mật độ dòng của cả hai xúc tác đạt được xu hướng nằm ngang, như được thể hiện trên đường CA. Sau 4000s, mật độ dòng của chất xúc tác PtAu/rGO đạt 317 mA mgPt-1, cao hơn so với mật độ dòng của chất xúc tác Pt/rGO 172 mA mgPt-1. Hình 3: Đường CV của xúc tác Pt/rGO và PtAu/rGO (trong NaOH 0,5 M; 50 mV s-1) (a) Hình 4a trình bày đường CV đối với phản ứng EOR trong môi trường kiềm của các xúc tác Pt/rGO và PtAu/rGO. Đáng ngạc nhiên là chất xúc tác PtAu/rGO có giá trị ECSAPt thấp hơn nhiều so với chất xúc tác Pt/rGO, nhưng lại có hoạt tính oxy hóa điện hóa ethanol cao hơn nhiều so với hoạt tính của xúc tác Pt/rGO, thể hiện qua các giá trị IF tương ứng là 13195 mA mgPt-1 và 10465 mA mgPt-1. Kết quả này phù hợp với các công bố cho rằng, hệ xúc tác lưỡng kim Pt-Au có độ chọn lọc và hoạt tính điện hóa trong môi trường kiềm cao hơn xúc tác đơn kim loại [17]. Trên đường (b) quét CV (Hình 4a), ngoài đỉnh I F đặc trưng cho quá trình EOR trên tâm hoạt tính Pt, không quan sát thấy pic đặc trưng cho quá trình EOR trên các tâm Au. Như vậy, trong trường hợp này, Au được cho là không thể hiện hoạt tính trong phản ứng EOR mà đóng vai trò Hình 4: Đường CV (a) và đường CA đo trong khoảng như chất xúc tiến, giúp cải thiện hoạt tính điện hóa của thời gian 4000s (b) của các xúc tác Pt/rGO và các tâm Pt. PtAu/rGO (ethanol 1 M + NaOH 0,5 M; 50 mV s-1) Trên đường quét catot trong phép đo CV thường diễn ra 3 quá trình: Phản ứng EOR tại các tâm Pt (trong Kết quả khảo sát thời gian sống của các xúc tác được khoảng thế từ -0,3 đến 0,0 V); phản ứng khử PtO (-0,5 trình bày trên hình 5. Kết quả thu được cho thấy, mật đến -0,3 V) và phản ứng oxi hóa các hợp chất trung độ dòng IF của các xúc tác có xu hướng tăng dần trong gian sinh ra sau khi quét anot (-0,6 đến -0,3 V) [18]. Sự khoảng 30 vòng quét đầu, và đều đạt cực đại tại vòng xuất hiện của pic IB trên đường quét catot của 2 xúc quét thứ 30 (IF tại vòng quét CV thứ 30 được ký hiệu là tác Pt/rGO và PtAu/rGO có cường độ cực đại tại các IFmax (13195 mA mgPt-1) và giá trị mật độ dòng cực đại điểm thế -0,48 V và -0,45 V cho thấy phản ứng oxi hóa tại các vòng quét tiếp theo được so sánh với giá trị các hợp chất trung gian phần nào chiếm ưu thế hơn so IFmax). Ở những vòng quét tiếp theo, mật độ dòng cực với các quá trình khác. đại giảm dần. Sau 1200 vòng quét, mật độ dòng I F cực https://doi.org/10.51316/jca.2023.054 104
  5. Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, 12 – issue 3 (2023) 101-106 đại của xúc tác PtAu/rGO và xúc tác Pt/rGO đạt tương vòng 100 đến 300 quá trình khử PtO về Pt chiếm ưu ứng là 5083 mA mgPt-1 và 3883 mA mgPt-1. thế với sự dịch chuyển pic IB tới khoảng thế từ -0,6 đến -0,3 V. Đặc biệt, từ vòng quét CV thứ 300 đến 900, trên đường quét catot dễ dàng quan sát thấy quá trình phản ứng oxi hóa điện hóa ethanol chiếm ưu thế với sự dịch chuyển của pic IB tới khoảng thế -0,3 đến 0,0 V với E1/2 của IB có giá trị khoảng -0,2 V. Sau 900 vòng quét CV, mật độ thu được từ các quá trình phản ứng (a) trên đường quét catot có xu hướng triệt tiêu nhau, do vậy, không quan sát thấy sự xuất hiện đặc trưng của pic IB. Các kết quả trên cho thấy xúc tác PtAu/rGO có khả năng hồi phục các tâm Pt hoạt tính tốt hơn cũng như hiện tượng ngộ độc bởi các hợp chất trung gian diễn ra với cường độ thấp hơn so với xúc tác Pt/rGO. Kết quả đặc trưng cấu trúc tế vi bằng phương pháp TEM của hai chất xúc tác phủ trên điện cực sau khi quét 4000s (Hình 6) cho thấy đối với chất xúc tác Pt/rGO các tiểu phân nano Pt trên bề mặt rGO đã kết tụ và biến đổi về hình thái cấu trúc thành các cụm hạt (b) với kích thước lớn, trong khoảng 20 - 100 nm, phân bố rời rạc. Trong khi đó, đối với chất xúc tác PtAu/rGO, chỉ quan sát thấy một vài kết tụ làm tăng kích thước của các tiểu phân pha hoạt tính, nằm trong khoảng 10 - 15 nm. Ngoại trừ sự các mặt của một số cụm hạt đó, trên bề mặt của chất mang rGO, các tiểu phân pha Hình 5: Đường CV trong 1200 vòng quét (ethanol 1 M hoạt tính vẫn được phân bố đồng đều. Cấu trúc tế vi + NaOH 0,5 M; 50 mV s-1) của xúc tác PtAu/rGO (a) và của các chất xúc tác sau quét 4000s tương thích với kết Pt/rGO (b) quả hoạt tính và độ ổn định hoạt tính của các chất xúc tác, trong đó, chất xúc tác PtAu/rGO thể hiện hoạt tính Xem xét kỹ hơn nhận thấy đối với xúc tác Pt/rGO, và độ ổn định hoạt tính tốt hơn so với chất xúc tác trong khoảng 300 vòng quét CV đầu tiên, trên đường Pt/rGO. Những kết quả này cho thấy Au và Pt đã tạo quét catot quá trình oxi hóa các hợp chất trung gian ra hiệu ứng hiệp trợ vừa tăng cường hoạt tính xúc tác, như COads, CHOads,... chiếm ưu thế hơn so với phản vừa ngăn ngừa sự kết tụ của pha hoạt tính trong quá ứng EOR và phản ứng khử PtO, thể hiện ở pic IB trên trình làm việc của chất xúc tác. đường quét catot xuất hiện trong khoảng thế từ -0,6 đến -0.3 V với cực đại tại vị trí -0,5 V (E1/2). Quá trình này diễn ra mạnh sẽ làm tăng nguy cơ ngộ độc xúc tác; giảm cường độ cũng như hiệu quả chọn lọc trong quá trình khử PtO về Pt, nhằm tái sinh các tâm hoạt tính cho phản ứng EOR, dẫn tới suy giảm hoạt tính xúc tác nhanh hơn [19, 20]. Từ vòng quét CV thứ 300 - 900, quá trình khử PtO trên đường quét catot của xúc tác Pt/rGO chiếm ưu thế, thể hiện ở pic IB chuyển dịch về phía vùng thế từ -0,5 đến -0,3 V, với E1/2 khoảng -0,45 Hình 6: Ảnh TEM của các xúc tác Pt/rGO (Hình trái) và V, và có chiều ngược chiều pic IF trên đường quét anot. PtAu/rGO (Hình phải) sau quét 4000s Sau vòng quét CV thứ 900, mật độ dòng thu được từ các quá trình phản ứng trên đường quét catot có xu Kết luận hướng triệt tiêu nhau, do vậy, không quan sát thấy sự xuất hiện đặc trưng của pic IB. Chất xúc tác PtAu/rGO với hàm lượng Au và Pt thấp, Trong khi đó, với xúc tác PtAu/rGO, quá trình oxi hóa tương ứng là 1,87% và 4,67% theo tính toán lý thuyết, các hợp chất trung gian trên đường quét catot chiếm đã được tổng hợp thành công bằng phương pháp siêu ưu thế trong khoảng 100 vòng quét CV đầu tiên. Từ âm kết hợp hồi lưu. Kết quả nghiên cứu cho thấy mật https://doi.org/10.51316/jca.2023.054 105
  6. Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, 12 – issue 3 (2023) 101-106 độ dòng IF cực đại của xúc tác PtAu/rGO trong phản 7. Rakoˇcevi´c, L.; Simatovi´c, I.S.; Maksi´c, A.; Raji´c, V.; ứng EOR trong môi trường kiềm đạt 13195 mA mgPt-1, Štrbac, S.; Sreji´c, I., Catalysts 12 (2022) 43. cao gấp 1,26 lần so với mật độ dòng IF cực đại của xúc https://doi.org/10.3390/catal12010043. tác Pt/rGO. Sau 4000s, mật độ dòng của chất xúc tác 8. M. Beltrán-Gastélum, M.I. Salazar Gastelum, J.R. PtAu/rGO đạt 317 mA mgPt-1, cao hơn so với mật độ Flores Hernandez, G.G. Botte, S.P. dòng của chất xúc tác Pt/rGO 172 mA mgPt-1. Sicairos, T. Romero Castañon, E. Reynoso Hoạt tính xúc tác và độ ổn định hoạt tính cao của xúc Soto, R.M. Félix-Navarro, Energy, 181 (2019) 1225- tác lưỡng kim PtAu/rGO trong phản ứng oxi hóa điện 1234. hóa của ethanol trong môi trường kiềm được quy cho https://doi.org/10.1016/j.energy.2019.06.033. tác dụng hiệp đồng của Au, Pt và rGO, trong đó, Au 9. Vitale A, Murad H, Abdelhafiz A, Buntin P, Alamgir không chỉ đóng vai trò tăng cường sự phân tán của Pt, FM., ACS Appl Mater Interfaces 11 (1) (2019) 1026- mà còn có tác dụng ngăn ngừa sự kết tụ của các tiểu 32. phân nano Pt trong quá trình phản ứng. Nghiên cứu https://doi.org/10.1021/acsami.8b17274. này mở ra tiềm năng phát triển các vật liệu tiên tiến 10. Gatalo M, Javanovi P, Polymeros G, Grote JP, Ruiz- trên cơ sở PtAu ứng dụng làm chất xúc tác điện hóa Zepeda F, Selih VS, Sala M, Hocevar hiệu quả cho các phản ứng khác nhau. Các nghiên cứu S, Bele M, Mayrhofer KJJ, Hodnik N, Gaberscek M., khảo sát một cách hệ thống và toàn diện về sự ảnh ACS Catal, 6 (2016) 1630-4. hưởng của hàm lượng Au và Pt trong chất xúc tác https://doi.org/10.1021/acscatal.5b02883. PtAu/rGO đến hiệu quả của chất xúc tác trong quá 11. Jang HD, Kim SK, Chang H, Choi J-H, Cho B-G, Jo trình oxi hóa điện hóa ethanol sẽ được thực hiện và EH, Choi J-W, Huang J., Carbon 2015; 93:869-77. công bố trong các công trình tiếp theo. https://doi.org/10.1016/j.carbon.2015.06.009. 12. Vilian ATE, Hwang S-K, Kwak CH, Oh SY, Kim C-Y, Lời cảm ơn Lee G-W, Lee JB, Huh YS, Han Y-K., Synthetic Metals 219 (2016) 52-9. Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn Bộ Công Thương đã https://doi.org/10.1016/j.synthmet.2016.04.013. cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN, mã số 13. W.S.Hummers, R.E. Offeman, Journal of the ĐT.CNKK.QG.001/21. American Chemical Society 80 (1958) 1339. https://doi.org/10.1021/ja01539a017. Tài liệu tham khảo 14. Mahapatra, S. S., & Datta, J., International Journal of Electrochemistry, 2011, 1–16. 1. Ahmed A.A., Al Labadidi M., Hamada A.T., Orhan https://doi.org/10.4061/2011/563495. M.F., Membranes, 12 (2022) 1266. 15. C. Jin, J. Zhu, R. Dong, and Q. Huo, Electrochim. https://doi.org/10.3390/membranes12121266. Acta, 190 (2016) 829–834. 2. Chang J., Wang G., Wang M. et al., Nat Energy https://doi.org/10.1016/j.electacta.2015.12.222. 6 (2021) 1144–1153. 16. J. K. Lee, J. Lee, J. Han, T. H. Lim, Y. E. Sung, and Y. https://doi.org/10.1038/s41560-021-00940-4 Tak, Electrochim. Acta, 53 (9) (2008) 3474–3478. 3. Roschger M., Wolf S., Mayer K., Singer M., Hacker https://doi.org/10.1016/j.electacta.2007.12.031. V., Energies 15 (2022) 7234. 17. S. Mourdikoudis et al., Nanoscale, vol. 7, no. 19, pp. https://doi.org/10.3390/en15197234. 8739–8747, 2015. 4. Chandra Sekhar Yellatur et al, Nanotechnology 33 https://doi.org/10.1039/C4NR07481E. (2022) 335401. 18. Y. Wang, S. Zou, and W. Bin Cai, Catal. 5 (2015) https://doi.org/10.1088/1361-6528/ac6df7 1507-1534. 5. Thu Ha Thi Vu, Thao Thi Nguyen, Tien Hoang https://doi.org/10.3390/catal5031507. Nguyen, Minh Dang Nguyen, Quang Minh Nguyen, 19. A. S. Pushkarev et al., Catal. 9 (3) (2019) 271. Electrochimica Acta 380 (2021) 138258. https://doi.org/10.3390/catal9030271. https://doi.org/10.1016/j.electacta.2021.138258. 20. G. Yang, Q. Zhang, H. Yu, and F. Peng, 6. Wu W, Tang Z, Wang K, Liu Z, Li L, Chen S. P, Particuology, 58 (2021) 169–186. Electrochimica Acta 260 (2018) 168-76. https://doi.org/10.1016/j.partic.2021.01.007. https://doi.org/10.1016/j.electacta.2017.11.057. https://doi.org/10.51316/jca.2023.054 106
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2