intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng hợp nano vàng sử dụng chitosan tan trong nước làm chất khử và chất ổn định

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

58
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này đề cập đến một phương pháp đơn giản để tổng hợp keo vàng nano trên cơ sở sử dụng chitosan tan trong nước (WSC) kết hợp với chitosan oligosaccharide (COS) làm chất khử và chất ổn định. Sự hình thành của keo vàng nano được xác định bằng phổ UV-Vis. Độ deacetyl hóa (DDA) và khối lượng phân tử trung bình của chitosan, WSC và COS lần lượt được xác định bằng phương pháp phổ hồng ngoại (IR) và phương pháp sắc ký thẩm thấu gel (Gel permeation chromatography – GPC).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng hợp nano vàng sử dụng chitosan tan trong nước làm chất khử và chất ổn định

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 74A, Số 5, (2012), 65-75<br /> <br /> TỔNG HỢP NANO VÀNG SỬ DỤNG CHITOSAN TAN<br /> TRONG NƯỚC LÀM CHẤT KHỬ VÀ CHẤT ỔN ĐỊNH<br /> Lê Thị Lành1, Nguyễn Thị Thanh Hải2, Trần Thái Hòa2<br /> 1<br /> <br /> Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam<br /> 2<br /> <br /> Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế<br /> <br /> Tóm tắt. Bài báo này đề cập đến một phương pháp đơn giản để tổng hợp keo vàng nano<br /> trên cơ sở sử dụng chitosan tan trong nước (WSC) kết hợp với chitosan oligosaccharide<br /> (COS) làm chất khử và chất ổn định. Sự hình thành của keo vàng nano được xác định bằng<br /> phổ UV-Vis. Độ deacetyl hóa (DDA) và khối lượng phân tử trung bình của chitosan, WSC<br /> và COS lần lượt được xác định bằng phương pháp phổ hồng ngoại (IR) và phương pháp sắc<br /> ký thẩm thấu gel (Gel permeation chromatography – GPC). Kết quả ghi ảnh TEM cho thấy<br /> keo vàng nano có kích thước hạt khá đồng đều nằm trong khoảng 5-15 nm. Ảnh hưởng của<br /> nhiệt độ khử đến quá trình tổng hợp và độ ổn định của keo vàng nano đã được nghiên cứu.<br /> Nhiệt độ khử tối ưu cho phản ứng điều chế keo vàng nano trong điều kiện nồng độ WSC: 0,5%,<br /> COS: 0,3% và Au3+: 0,25mM là 850C.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Việc tổng hợp nano kim loại hiếm (Au, Ag, Pt, …) đang thu hút sự quan tâm của<br /> nhiều nhà khoa học trên thế giới bởi những ứng dụng rộng rãi của chúng trong nhiều<br /> lĩnh vực như vật lý, hóa học, khoa học vật liệu, khoa học y sinh, dược phẩm, …. Trong<br /> số các vật liệu nano, nano vàng được quan tâm hàng đầu do có nhiều ứng dụng có giá trị<br /> thực tiễn như làm xúc tác cho các phản ứng hữu cơ, làm sensor phân tích kim loại nặng,<br /> trong y học để phát hiện và hỗ trợ điều trị ung thư, trong công nghiệp chế tạo thiết bị và<br /> linh kiện điện tử, ...<br /> Hiện nay, đã có nhiều công trình công bố tổng hợp thành công keo vàng nano<br /> bằng nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên hầu hết các phương pháp này đều sử<br /> dụng các dung môi hữu cơ và các tác nhân khử độc hại như natri borohydride,... Điều<br /> này ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Để khắc phục hạn chế này, việc sử dụng các<br /> hóa chất không độc hại trong cả ba yếu tố dung môi, chất khử và chất ổn định là mục<br /> tiêu mà nghiên cứu này muốn hướng tới. Chitosan là một trong những polymer được sử<br /> dụng rộng rãi cho mục đích này do nó có tính tương hợp sinh học, có khả năng tự phân<br /> hủy, thân thiện với môi trường. Mặt khác, sự có mặt của một lượng lớn nhóm amino (NH2) và nhóm hydroxyl (-OH) tự do trong mạch chitosan đã làm cho nó có những đặc<br /> tính hóa lý đặc biệt gồm polycation, chelating và tạo màng. Điểm nổi bật trong nghiên<br /> cứu này, chúng tôi sử dụng WSC và COS để tổng hợp keo vàng nano với ưu điểm<br /> 65<br /> <br /> Tổng hợp nano vàng sử dụng Chitosan tan trong nước…<br /> <br /> 66<br /> <br /> không sử dụng axit để hòa tan chitosan nên sản phẩm keo vàng nano tinh khiết, thuận lợi<br /> cho các mục đích ứng dụng sinh y học, dược phẩm, mỹ phẩm.<br /> 2. Thực nghiệm<br /> 2.1. Nguyên vật liệu, hóa chất<br /> Chitosan (CTS) có DDA= 94,1%, khối lượng mol trung bình (KLPT)<br /> Mw=182636 Da.<br /> Muối vàng (HAuCl4.3H2O) (Merck, Đức). Axit lactic, anhydrit axetic, NH4OH<br /> (Trung Quốc) và cồn 96o (Việt Nam), nước deionic.<br /> 2.2. Phương pháp<br /> 2.2.1. Điều chế WSC<br /> WSC được điều chế theo phương pháp axetyl hóa của Lu et al [10] nhưng nồng<br /> độ chitosan là 5% và dùng axit lactic thay cho axit axetic. Hòa tan 25 gam chitosan<br /> trong 500 ml dung dịch axit lactic 3% thu được dung dịch A. Sau đó cho 150 ml cồn 96o<br /> vào dung dịch A, khuấy đều được dung dịch B. Cho 15 ml anhydrit axetic vào 150 ml<br /> cồn 96o, khuấy đều dung dịch C. Cho từ từ C vào B, khuấy đều để thực hiện phản ứng<br /> axetyl hóa trong 2 giờ. Dung dịch chitosan đã axetyl hóa được điều chỉnh pH về 7 -7,5<br /> bằng NH4OH 5% và được kết tủa bằng cồn 96o. Lọc kết tủa qua vải, rửa kết tủa bằng<br /> cồn 96o vài lần, sau đó sấy quạt cho bay hết dung môi cồn 96o, thu được chitosan tan<br /> (WSC).<br /> 2.2.2. Điều chế COS<br /> Chúng tôi điều chế COS theo qui trình của Feng Tian [6] nhưng sử dụng acid<br /> acetic thay cho acid hydrochloric và thay đổi một số nồng độ như sau: hòa tan 10 gam<br /> chitosan trong 500 ml dung dịch acid axetic 1% thu được dung dịch A. Cho 66,7 ml<br /> H2O2 30% vào dung dịch A thu được dung dịch B (có nồng độ là H2O2 4%). Tiến hành<br /> phản ứng trong 5 giờ ở 60oC. Điều chỉnh pH hỗn hợp về 7 - 8 bằng dung dịch NaOH<br /> 50% thu được dung dịch C, lọc bỏ kết tủa thu được dung dịch D. Dùng cồn để kết tủa<br /> dung dịch D, lọc lấy kết tủa, sấy khô ở 60oC thu được chitosan oligosaccharide.<br /> 2.2.3. Xác định DDA của WSC và COS<br /> DDA của WSC và COS được xác định bằng phổ hồng ngoại trên máy IR<br /> Prestige-21 Fourier Transform Infrared Spectrophometer - hãng Shimadzu, Nhật Bản và<br /> tính theo công thức: DDA, % = 100 – [(A1320/A1420 – 0,3822)/0,03133], trong đó A1320<br /> và A1420 là mật độ quang tương ứng tại các đỉnh hấp thụ 1320 cm-1 và 1420 cm-1 [5].<br /> 2.2.4. Xác định khối lượng phân tử của chitosan, WSC và COS<br /> Khối lượng phân tử của chitosan, WSC và COS được đo trên máy HP-GPC 1100,<br /> detector RI GI362A, hãng Agilent dùng cột Ultrahydrgel 250 và 500 và chất chuẩn là<br /> <br /> LÊ THỊ LÀNH, NGUYỄN THỊ THANH HẢI, TRẦN THÁI HÒA<br /> <br /> 67<br /> <br /> pullulan có KLPT 780-380.000. Dung môi sử dụng là hỗn hợp 0,25M<br /> CH3COOH/0,25M CH3COONa, tốc độ dòng là 1 ml/phút [1].<br /> 2.2.5. Điều chế dung dịch keo vàng nano<br /> Hòa tan WSC trong nước (có khuấy từ) để tạo dung dịch WSC 0,5%. Hòa tan<br /> COS trong nước để thu được dung dịch COS 0,3%. Sau đó chuẩn bị dung dịch gồm:<br /> Au3+ 0,25 mM /WSC 0,5% và COS 0,3% (có khuấy từ). Thực hiện phản ứng khử tạo<br /> dung dịch keo vàng nano ở các nhiệt độ: 55, 65, 75, 85, 95oC [3] (sử dụng máy ổn nhiệt<br /> để ổn định nhiệt độ).<br /> 2.2.6. Xác định phổ hấp thụ đặc trưng của keo vàng nano<br /> Phổ hấp thụ của dung dịch keo vàng nano được đo trên máy UV-2410PC, Shimadzu,<br /> Nhật Bản.<br /> 2.2.7. Xác định kích thước hạt của vàng nano<br /> Ảnh TEM được chụp trên máy JEM1010, JEOL, Nhật Bản.<br /> 3. Kết quả và thảo luận<br /> Hình 1 là phổ IR của WSC và COS<br /> <br /> (a)<br /> <br /> 68<br /> <br /> Tổng hợp nano vàng sử dụng Chitosan tan trong nước…<br /> <br /> (b)<br /> Hình 1. Phổ IR của (a): WSC và (b): COS<br /> <br /> Từ phổ IR, tính được DDA của WSC và COS lần lượt là 60,1% và 91,5%,<br /> <br /> LÊ THỊ LÀNH, NGUYỄN THỊ THANH HẢI, TRẦN THÁI HÒA<br /> <br /> (a)<br /> <br /> (b)<br /> Hình 2. Sắc ký đồ GPC của (a): WSC và (b): COS<br /> <br /> 69<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2