intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng hợp và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của vật liệu xúc tác quang TiO2 Anatas

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

97
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vật liệu TiO2 được tổng hợp bằng phương pháp sol-gel với các tỉ lệ mol TTIP : Ax là (1:1), (1:2), (1:3) và (1:4). Cấu trúc tinh thể và kích thước hạt của các mẫu được kiểm tra bằng phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) và hiển vi điện tử quét (SEM). Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của vật liệu được khảo sát với chủng vi khuẩn Bacillus subtilis và nấm mốc trắng bằng phương pháp khối thạch cải tiến trong điều kiện sử dụng ánh sáng mặt trời tự nhiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vật liệu tồn tại ở pha anatas, có dạng hạt, hình cầu tương đối đồng đều, cấu trúc xốp và có kích thước trung bình khoảng 10 nm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng hợp và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của vật liệu xúc tác quang TiO2 Anatas

Nguyễn Thị Ngọc Linh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 96(08): 81 - 84<br /> <br /> TỔNG HỢP VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN, KHÁNG NẤM<br /> CỦA VẬT LIỆU XÚC TÁC QUANG TiO2 ANATAS<br /> Nguyễn Thị Ngọc Linh*,<br /> Trịnh Ngọc Hoàng, Nguyễn Thị Hồng Hoa<br /> Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Vật liệu TiO2 được tổng hợp bằng phương pháp sol-gel với các tỉ lệ mol TTIP : Ax là (1:1), (1:2),<br /> (1:3) và (1:4). Cấu trúc tinh thể và kích thước hạt của các mẫu được kiểm tra bằng phương pháp<br /> nhiễu xạ tia X (XRD) và hiển vi điện tử quét (SEM). Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của vật<br /> liệu được khảo sát với chủng vi khuẩn Bacillus subtilis và nấm mốc trắng bằng phương pháp khối<br /> thạch cải tiến trong điều kiện sử dụng ánh sáng mặt trời tự nhiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vật<br /> liệu tồn tại ở pha anatas, có dạng hạt, hình cầu tương đối đồng đều, cấu trúc xốp và có kích thước<br /> trung bình khoảng 10 nm. Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của vật liệu TiO2 anatas đều thể hiện<br /> rõ trong điều kiện sử dụng ánh sáng mặt trời tự nhiên. Khả năng kháng nấm mốc trắng của vật liệu<br /> tốt hơn kháng vi khuẩn Bacillus subtilis. Trong cùng một điều kiện chế tạo, mẫu có tỉ lệ mol TTIP:<br /> Ax là (1:4) có chất lượng tinh thể và khả năng kháng khuẩn, kháng nấm tốt nhất.<br /> Từ khóa: vật liệu, nano TiO2, phương pháp sol-gel, hoạt tính kháng khuẩn, xúc tác quang hóa.<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Trong hai thập kỷ gần đây, quá trình xúc tác<br /> quang hóa trên cơ sở TiO2 được xem là một<br /> phương pháp hiệu quả và có triển vọng thay<br /> thế phương pháp truyền thống để xử lý các<br /> chất thải hữu cơ, vi khuẩn, nấm mốc trong<br /> môi trường [1], [2], [5]. Khi các hạt bán dẫn<br /> TiO2 được chiếu sáng với bức xạ UV có năng<br /> lượng lớn hơn năng lượng vùng cấm của<br /> chúng sẽ làm phát sinh ra cặp điện tử và lỗ<br /> trống (e-/h+) (hình 1), sau đó các cặp e-/h+ này<br /> có thể di chuyển ra bề mặt của hạt để khởi<br /> đầu cho những phản ứng oxi hóa-khử với các<br /> chất hữu cơ, vi khuẩn, nấm mốc được hấp phụ<br /> trên bề mặt TiO2. Trong đa số trường hợp,<br /> quá trình oxi hóa-khử này dẫn đến sự vô cơ<br /> hóa hoàn toàn chất hữu cơ cho sản phẩm cuối<br /> cùng là CO2 và H2O [1], [2]. Một trong những<br /> giới hạn chính của quá trình xúc tác quang<br /> hoá là giá trị hiệu suất lượng tử tương đối<br /> thấp do sự tái hợp của các cặp e-/h+ trước khi<br /> chúng tham gia phản ứng oxi hóa-khử với cơ<br /> chất. Nhằm đạt được hiệu quả quang hóa cao,<br /> cần thiết phải hạn chế các quá trình tái hợp<br /> của các cặp e-/h+. Các yếu tố quan trọng ảnh<br /> hưởng đến hiệu suất lượng tử là kích thước<br /> *<br /> <br /> Tel: 0984 792522, Email: ngoclinhbm@gmail.com<br /> <br /> hạt, cấu trúc và mức độ tinh thể hóa của TiO2.<br /> Các thông số này thay đổi rõ rệt tùy thuộc vào<br /> phương pháp điều chế TiO2 [3].<br /> Trong các dạng tồn tại của TiO2, dạng anatas<br /> có hoạt tính xúc tác quang hoá là mạnh nhất<br /> [5]. Trong bài báo này, chúng tôi đưa ra<br /> phương pháp tổng hợp TiO2 anatas với kích<br /> thước nano đồng thời khảo sát khả năng<br /> kháng khuẩn, kháng nấm của vật liệu thu<br /> được với nguồn chiếu sáng mặt trời tự nhiên.<br /> <br /> Hình 1: Sơ đồ cơ chế quang xúc tác của TiO2<br /> <br /> THỰC NGHIỆM<br /> Tổng hợp vật liệu TiO2 anatas<br /> Vật liệu nano TiO2 anatas được tổng hợp bằng<br /> phương pháp sol-gel từ tiền chất Titan<br /> tetraizopropoxit Ti(OC3H7i)4 (TTIP) (Đức).<br /> 81<br /> <br /> Nguyễn Thị Ngọc Linh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Ngoài ra còn sử dụng axit axetic CH3COOH<br /> (Ax) (Trung Quốc) là tác nhân tạo phức,<br /> etanol C2H6O (EtOH) (Trung Quốc) là dung<br /> môi, nước là tác nhân thủy phân và axit<br /> clohydric HCl (Trung Quốc) được sử dụng<br /> làm xúc tác cho phản ứng tạo sol-gel. Quy<br /> trình tổng hợp sản phẩm được trình bày theo<br /> sơ đồ hình 2.<br /> Tỉ lệ số mol TTIP : Ax được sử dụng trong<br /> các mẫu là (1:1), (1:2), (1:3) và (1:4). Lượng<br /> nước dùng trong phản ứng có tỉ lệ số mol<br /> bằng 5 lần số mol của TTIP nhằm đảm bảo<br /> quá trình thủy phân xảy ra hoàn toàn.<br /> Trong quá trình điều chế, các dung dịch S1,<br /> S2 được khuấy trộn độc lập với nhau ở điều<br /> kiện nhiệt độ phòng trong 1 giờ. Dung dịch<br /> S2 được bổ sung từ từ (10ml/5phút) vào dung<br /> dịch S1. Sau đó khuấy từ hỗn hợp thu được<br /> với tốc độ 1500 vòng/phút ở 800C đến khi<br /> dung dịch đông tụ (sol-gel) thì dừng lại và để<br /> ngoài không khí 48 giờ. Thu sản phẩm, rửa<br /> sạch, sấy ở 1000C trong 10 giờ và nung ở<br /> 5000C trong 3 giờ.<br /> TTIP + Ax + EtOH (Ký hiệu S1)<br /> HCl + H2O + EtOH<br /> (Ký hiệu S2)<br /> Khuấy từ 1500 vòng/phút, 800C<br /> Sol - gel<br /> Để ngoài không khí 48 giờ<br /> Rửa sạch, sấy ở 1000C, 10 giờ<br /> Nung 5000C, 3 giờ<br /> TiO2 anatas<br /> Hình 2: Sơ đồ quy trình tổng hợp vật liệu TiO2<br /> anatas<br /> <br /> Khảo sát cấu trúc và khả năng kháng<br /> khuẩn, kháng nấm của vật liệu TiO2 anatas<br /> Độ sạch pha và cấu trúc tinh thể của các mẫu<br /> được kiểm tra bằng phương pháp XRD trên<br /> nhiễu xạ kế SIEMENS D5000 với bức xạ<br /> CuKα (λ = 1,5406 Ǻ). Hình dạng và kích<br /> 82<br /> <br /> 96(08): 81 - 84<br /> <br /> thước hạt của vật liệu đánh giá thông qua<br /> chụp ảnh SEM của mẫu trên kính hiển vi điện<br /> tử quét JSM-5300.<br /> Chúng tôi đã tiến hành khảo sát khả năng<br /> kháng khuẩn, kháng nấm của các mẫu vật liệu<br /> TiO2 anatas với hai chủng vi sinh vật kiểm<br /> định: vi khuẩn Bacillus subtilis và nấm mốc<br /> trắng được phân lập từ bánh mỳ bằng phương<br /> pháp khối thạch cải tiến [4], [6], [7].<br /> Cân 0,15g vật liệu pha loãng trong cốc thủy<br /> tinh 100ml chứa thạch nóng chảy (nồng độ<br /> 2%) để tạo khối thạch. Đợi thạch đông dùng<br /> khoan nút chai khoan các khối thạch có<br /> đường kính 0,5 cm. Cấy gạt vi khuẩn Bacillus<br /> subtilis lên các đĩa petri chứa môi trường<br /> MPA và nấm mốc trắng lên các đĩa petri chứa<br /> môi trường Czapek. Chuyển các khối thạch<br /> cần thử hoạt tính đặt lên trên các đĩa petri đã<br /> cấy vi sinh vật kiểm định trên. Để các đĩa<br /> petri vào trong tủ lạnh từ 2 – 4 giờ, sau đó để<br /> ngoài không khí với nguồn chiếu sáng mặt<br /> trời tự nhiên. Sau 24 – 48 giờ đọc kết quả. Thí<br /> nghiệm được lặp lại 5 lần để lấy kết quả trung<br /> bình qua các lần thử.<br /> Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm được<br /> xác định theo công thức D - d (mm), trong đó<br /> D là kích thước vòng vô khuẩn và d là đường<br /> kính khối thạch.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Kết quả khảo sát một số đặc trưng cấu trúc<br /> của vật liệu TiO2 anatas<br /> Hình 3 là giản đồ XRD của các mẫu đo ở<br /> nhiệt độ phòng. Kết quả cho thấy, trên giản<br /> đồ XRD của các mẫu đều xuất hiện các đỉnh<br /> đặc trưng của TiO2 anatas ở các vị trí<br /> 2θ =25,3o (mặt 101); 37,8o (mặt 004) và 48o<br /> (mặt 200) [8] với cường độ mạnh và sắc nét.<br /> Đánh giá kích thước hạt qua số liệu XRD cho<br /> thấy, kích thước hạt của vật liệu TiO2 anatas<br /> thu được tương đối nhỏ (bảng 1), trong đó<br /> mẫu có kích thước hạt nhỏ nhất là 9,4 nm ứng<br /> với tỉ lệ mol TTIP: Ax là 1:4.<br /> Hình 4 là kết quả chụp ảnh SEM của các mẫu<br /> TiO2. Kết quả cho thấy, các mẫu thu được đều<br /> có cấu trúc dạng hạt, các hạt có dạng cầu, kích<br /> thước nhỏ và tương đối đồng đều. Có vẻ như<br /> mẫu được tổng hợp với tỷ lệ mol TTIP : Ax<br /> bằng 1:4 (hình 4d) xốp hơn những mẫu còn lại.<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Nguyễn Thị Ngọc Linh và Đtg<br /> <br /> 96(08): 81 - 84<br /> <br /> t<br /> Ti(OC3H7)4 + xCH3COOH <br /> →<br /> [Ti(OC3H7)4-x(OOCCH3)x] + xC3H7OH<br /> (x = 1 ÷ 4)<br /> Khi lượng Ax tăng sẽ thu được phức bền hơn,<br /> do đó quá trình thủy phân và ngưng tụ ở phức<br /> chất có lượng Ax tăng xảy ra chậm làm cho<br /> các hạt TiO2 thu được nhỏ, đồng đều, và có<br /> độ xốp cao hơn những mẫu có lượng Ax thấp.<br /> Do vậy, vật liệu được tổng hợp ứng với tỉ lệ<br /> mol TTIP:Ax bằng 1: 4 sẽ cho kích thước hạt<br /> nhỏ và xốp hơn những vật liệu còn lại, điều<br /> này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết.<br /> Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn,<br /> kháng nấm của vật liệu TiO2 anatas<br /> <br /> Cường độ (đ.v.t.y)<br /> <br /> 0<br /> <br /> d<br /> c<br /> b<br /> a<br /> 25<br /> <br /> 30<br /> <br /> 35<br /> <br /> 40<br /> <br /> 45<br /> <br /> 50<br /> <br /> Góc 2θ<br /> <br /> 55<br /> <br /> 60<br /> <br /> 65<br /> <br /> 70<br /> <br /> 75<br /> <br /> Hình 3: Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu vật<br /> liệu TiO2 (a) 1:1, (b) 1:2, (c) 1:3, (d) 1:4<br /> Bảng 1. Kích thước hạt TiO2 (r) trong các mẫu<br /> Mẫu<br /> TTIP : Ax<br /> r (nm)<br /> <br /> 1:1<br /> <br /> 1:2<br /> <br /> 1:3<br /> <br /> 1:4<br /> <br /> 10,8<br /> <br /> 10,4<br /> <br /> 10,1<br /> <br /> 9,4<br /> <br /> Hình 5: Hình ảnh thử hoạt tính kháng vi khuẩn<br /> Bacillus subtilis của vật liệu TiO2 anatas (a) 1:1;<br /> (b) 1:2; (c) 1:3 và (d) 1:4<br /> <br /> Hình 4: Ảnh SEM các mẫu TiO2 anatas (a) 1:1; (b)<br /> 1:2; (c) 1:3 và (d) 1:4<br /> <br /> Qua các kết quả phân tích trên đây cho thấy,<br /> lượng Ax ảnh hưởng rất rõ lên cấu trúc tinh<br /> thể của vật liệu TiO2. Điều này có thể được<br /> giải thích bởi tốc độ phản ứng thủy phân và<br /> ngưng tụ của phức tạo bởi TTIP và phối tử<br /> Ax. Phản ứng giữa TTIP và Ax với các tỉ lệ<br /> mol khác nhau có thể được biểu diễn như sau:<br /> <br /> Hình 6: Hình ảnh thử hoạt tính kháng nấm mốc<br /> trắng của vật liệu TiO2 anatas (a) 1:1; (b) 1:2;<br /> (c) 1:3 và (d) 1:4<br /> <br /> Bảng 2. Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của vật liệu TiO2 anatas<br /> Chủng vi sinh<br /> vật kiểm định<br /> <br /> Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của vật liệu TiO2 anatas (mm)<br /> 1:1<br /> <br /> 1:2<br /> <br /> 1:3<br /> <br /> 1:4<br /> <br /> Bacillus subtilis<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> Nấm mốc trắng<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> 9,1<br /> <br /> 9,3<br /> <br /> 83<br /> <br /> Nguyễn Thị Ngọc Linh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kết quả khảo sát khả năng kháng khuẩn,<br /> kháng nấm của vật liệu TiO2 anatas cho thấy:<br /> Các mẫu vật liệu đều có khả năng kháng<br /> khuẩn và nấm. Với cùng 1 loại vật liệu thì khả<br /> năng kháng nấm mốc trắng tốt hơn kháng vi<br /> khuẩn Bacillus subtilis.<br /> Trong các mẫu thử nghiệm, mẫu 1:4 có hoạt<br /> tính kháng khuẩn và kháng nấm là tốt nhất,<br /> được thể hiện ở kích thước vòng vô khuẩn là<br /> lớn nhất (7,1 mm với vi khuẩn Bacillus<br /> subtilis và 9,3 mm với nấm mốc trắng). Điều<br /> đó cũng cho thấy, mẫu 1:4 có chất lượng tinh<br /> thể tốt hơn những mẫu còn lại. Điều này có<br /> thể được giải thích là khi lượng Ax trong các<br /> mẫu tăng thì kích thước hạt thu được nhỏ và<br /> độ xốp của vật liệu tăng, sẽ làm tăng diện tích<br /> tiếp xúc của vật liệu với môi trường.<br /> KẾT LUẬN<br /> 1. Chúng tôi đã tổng hợp thành công vật liệu<br /> TiO2 anatas từ Titan tetraizopropoxit (TTIP),<br /> axit axetic (Ax), etanol, nước và axit clohyđric<br /> với các tỉ lệ mol TTIP : Ax khác nhau bằng<br /> phương pháp sol-gel. Kết quả phân tích cho<br /> thấy, các hạt TiO2 anatas thu được có dạng<br /> hình cầu tương đối đồng đều, cấu trúc xốp và<br /> có kích thước trung bình khoảng 10 nm.<br /> 2. Các vật liệu tổng hợp được đều có hoạt tính<br /> kháng khuẩn và nấm trong điều kiện sử dụng<br /> ánh sáng mặt trời tự nhiên. Trong các mẫu<br /> khảo sát thì khả năng kháng nấm mốc trắng<br /> của vật liệu tốt hơn kháng vi khuẩn Bacillus<br /> <br /> 96(08): 81 - 84<br /> <br /> subtilis, mẫu chế tạo với tỉ lệ mol TTIP : Ax là<br /> 1:4 có khả năng kháng khuẩn và nấm là tốt<br /> nhất. Điều này cũng cho thấy khả năng ứng<br /> dụng thực tế của vật liệu xúc tác quang TiO2<br /> anatas là rất cao.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Hoffmann M.R., Martin S.T., Choi W.,<br /> Bahnemann., Environmental applications of<br /> Semiconductor photocatalysis, Chem. Rev., 95,<br /> pp.69-96 (1995).<br /> [2]. Legrini O., Oliveros E., Braun A. M.,<br /> Photochemical processes for water treatment,<br /> Chem. Rev., 93, pp.671-698 (1993).<br /> [3]. Zhang Q., Gao L., Guo J., Effects of<br /> calcination on the photocatalytic properties of<br /> nanosized TiO2 powders prepared by TiCl4<br /> hydrolysic, Appl. Cat.B: Environ, 26, pp.207-215<br /> (2000).<br /> [4]. Nguyễn Thanh Hà (1991), Phương pháp kỹ<br /> thuật khoanh giấy kháng sinh khuếch tán. Kỹ thuật<br /> xét nghiệm vi sinh vật Y học. Nxb Y học, Hà Nội.<br /> [5]. Nguyễn Thị Huệ, H. Tao da (2000) “Phương<br /> pháp tạo màng quang xúc tác TiO2 trên silicagel,<br /> thủy tinh và ứng dụng trong phân hủy các hợp<br /> chất hữu cơ” Tuyển tập các báo cáo tại hội nghị<br /> phân tích hóa lý và sinh học trên toàn quốc lần 2.<br /> [6]. Nguyễn Xuân Thành, (2007), Thực tập vi sinh<br /> vật chuyên ngành, ĐH Nông nghiệp I Hà Nội.<br /> [7]. Trần Thanh Thủy, (1998), Hướng dẫn thực<br /> hành vi sinh vật học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.<br /> [8]. JCPDS-International Center for Diffraction<br /> Data, PDF 21-1272.<br /> <br /> SUMMARY<br /> SYNTHESIS AND STUDY ON ANTIBACTERIAL, ANTI MOLD ACTIVITY OF<br /> PHOTOCATALYSIS MATERIAL TiO2 ANATAS<br /> Nguyen Thi Ngoc Linh*,<br /> Trinh Ngoc Hoang, Nguyen Thi Hong Hoa,<br /> College of Sciences – TNU<br /> <br /> TiO2 material was synthesized by sol-gel method with different mol TTIP proportions, (1:1), (1:2),<br /> (1:3) and (1:4). Material crystal structure characteristics and particle size were appraised by X-ray<br /> Diffraction (XRD) and Scanning electron microscope method (SEM). We also surveyed material<br /> antibacterial and anti mold activity with Bacillus subtilis and white mold by innovative agar streak<br /> method in natural sunlight condition. The result showed that material existed in anatas phase; it<br /> was seed, even ball shape, in spongy structure and had dimension in average 10 nanometres.<br /> Antibacterial and anti-mold activity of TiO2 anatas material showed obviously in natural sunlight<br /> condition. Anti white mold ability was better than anti Bacillus subtilis ability. In the same<br /> formative condition, the material with (TTIP : Ax) proportion by 1:4 expressed the best ability<br /> against bacterial and mold.<br /> Key words: material, nano TiO2, sol-gel method, antibacterial activity, photocatalysis<br /> *<br /> <br /> Tel: 0984 792522, Email: ngoclinhbm@gmail.com<br /> <br /> 84<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0