Tổng hợp xanh nano bạc (AGNPS) từ dịch chiết chứa anthocyanins và ứng dụng trong phân tích Pb(II), Zn(II)
lượt xem 2
download
Bài viết Tổng hợp xanh nano bạc (AGNPS) từ dịch chiết chứa anthocyanins và ứng dụng trong phân tích Pb(II), Zn(II) hướng tới sử dụng chất khử thân thiện môi trường như anthocyanins (chiết xuất từ bắp cải tím) làm chất khử tổng hợp nano bạc và định hướng ứng dụng trong trong phân tích Pb(II) và Zn (II).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng hợp xanh nano bạc (AGNPS) từ dịch chiết chứa anthocyanins và ứng dụng trong phân tích Pb(II), Zn(II)
- Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 26, Số 3B/2021 TỔNG HỢP XANH NANO BẠC (AGNPS) TỪ DỊCH CHIẾT CHỨA ANTHOCYANINS VÀ ỨNG DỤNG TRONG PHÂN TÍCH PB(II), ZN(II) Đến tòa soạn 18-03-2021 Trần Nguyễn An Sa, Đặng Tấn Hiệp Trường Đại học công nghiệp thực phẩm TP. Hồ Chí Minh Nguyễn Thị Kim Phượng Viện Địa lý tài nguyên TP. Hồ Chí Minh Phan Đình Tuấn Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.Hồ Chí Minh SUMMARY GREEN SYNTHESIS OF SILVER NANOPARTICLES (AGNPS) USING EXTRACT OF ANTHOCYANINS AND APPLICATION IN ANALYSIS OF PB(II), ZN(II) In this study, silver nanoparticles (AgNPs) were bio-synthesized using extract of anthocyanin. The formation of silver nanoparticles (AgNPs) was confirmed by UV–visible spectroscopic analysis and recorded the localized surface plasmon resonance (SPR) at 420-446 nm. The hydrodynamic diameter (98.4 nm) was measured using the dynamic light scattering technique, was performed with a nanoparticle analyzer. Moreover, these green synthesized AgNPs were found to exhibit good sensing properties towards Zn2+ and Pb2+ ions in aqueous medium with MDLS = 0.036mM, LOQ = 0.111mM for Zn2+ and MDLS = 0.041mM, LOQ = 0.136 mM for Pb2+. Keywords: Silver nanoparticles, colorimetric sensors, ion Pb2+, ion Zn2+, anthocyanins. 1. MỞ ĐẦU nhau như vật lý, sinh học, khoa học vật liệu, Nano bạc (AgNPs) là một trong những vật liệu hóa học… Đặc biêt là hiện tượng cộng hưởng kích thước nano, các hạt nano bạc thường có plasmon bề mặt, kích thước hạt AgNPs nhỏ (~ kích thước từ 1 đến 100 nm. Trong thời gian 10-9 m), nên AgNPs có một số tính chất quang, gần đây, nano bạc đã và đang được sử dụng điện, nhiệt độc đáo như tính chất tán xạ và hấp rộng rãi trong một loạt các ứng dụng y sinh, thu ánh sáng ở vùng UV/Vis. Do các đặc tính bao gồm chẩn đoán, điều trị, dẫn truyền thuốc, này, nên AgNPs còn được ứng dụng trong chế phủ thiết bị y tế và chăm sóc sức khỏe cá nhân. tạo các thiết bị quang học, cảm biến sinh học, Các nghiên cứu cho thấy, khi kích thước hạt cảm biến quang ứng dụng trong xác định các giảm, tỉ lệ diện tích bề mặt trên thể tích của kim loại như Hg2+, Pb2+, Cu2+, Mn2+, Co2+ [4- AgNPs tăng lên đáng kể, dẫn đến những thay 10]. đổi về tính chất vật lý, các đặc tính hóa học và Hiện nay, có nhiều phương pháp khác nhau sinh học, đặc biệt là hoạt tính kháng khuẩn, được nghiên cứu để tổng hợp nano bạc như kháng nấm, kháng vi rút và chống viêm của chiếu xạ, khử hóa học, khử sinh học, điện hóa, các hạt nano bạc [1-3]. quang hóa… Tùy theo phương pháp tổng hợp Bên cạnh ứng dụng trong y dược, AgNPs cũng mà kích thước, hình dạng, hình thái và độ ổn có tiềm năng ứng dụng trong các lĩnh vực khác định của hệ nano bạc tạo thành cũng sẽ khác 117
- nhau. Các phương pháp này có thể được phân methanol (CH3OH) (Pháp, 99,9%), diethyl thành ba loại lớn: tổng hợp vật lý, hóa học và ether (Trung Quốc, 98%), ethyl acetate (Trung sinh học (tổng hợp xanh). Trong đó, tổng hợp Quốc, 98%). xanh (green synthesis) sử dụng chất khử từ Đệm pH = 1 (Kali chlorua 0,025 M): cân 1,86 thiên nhiên như các chiết xuất có nguồn gốc từ g KCl vào cốc thủy tinh và thêm nước cất vào thực vật đã và đang được nghiên cứu rộng rãi khoảng 980 mL, đo pH và chỉnh pH đến 1 trong tổng hợp nano bạc. Các chất chuyển hóa (±0,05) bằng HCl (khoảng 6,3 mL), định mức từ thực vật bao gồm terpenoid, polyphenol, 1 L bằng nước cất [29]. đường, alkaloid, acid phenolic và protein đóng Đệm pH = 4,5 (Natri acetat 0,4 M): cân 54,43 vai trò quan trọng trong việc khử các ion kim g CH3COONa vào cốc thủy tinh và thêm nước loại để hình thành các hạt nano. Trong đó, cất vào khoảng 960 mL, đo pH và chỉnh pH flavonoid là một nhóm lớn các hợp chất đến 4,5 (± 0,05) bằng HCl (khoảng 20 mL), polyphenolic, bao gồm anthocyanin, định mức 1 L bằng nước cất [29]. isoflavonoid, flavonol, chalcone, flavone và 2.1.3. Thiết bị flavanone, có thể tạo phức chelate và khử ion Máy quang phổ hai chùm tia Jasco – double kim loại tạo thành các hạt nano bạc [11-28]. beam spectrophotometer model V530, với cell Các hợp chất hữu cơ có trong dịch chiết từ đo có chiều dài đường truyền 1 cm. Máy đo pH thực vật sẽ là chất khử để khử ion Ag+ thành Handy Lab 100 (SI Analytics, Đức. Bể siêu âm nano Ag đồng thời là chất ổn định tạo môi Elmasonic S 100 H (Elma, Đức). Bể ổn nhiệt trường phân tán để các hạt AgNPs không bị Menmert WNB22 (Menmert, Đức). Hệ thống keo tụ. cô quay chân không, Máy phân tích kích thước Tuy nhiên, việc sử dụng riêng anthocyanins hạt SZ-100Z (DLS) 0.3nm-8.0μm. được chiết xuất từ thực vật chưa được đề cập 2.2. Phương pháp nghiên cứu trong các báo cáo trước đây. Vì vậy, mục tiêu 2.2.1. Phương pháp pH vi sai xác định hàm nghiên cứu của báo cáo này là hướng tới sử lượng anthocyanin (AOAC 2005.02) dụng chất khử thân thiện môi trường như Theo AOAC 2005:02, anthocyanin có màu anthocyanins (chiết xuất từ bắp cải tím) làm thay đổi theo pH, tại pH = 1 các anthocyanidin chất khử tổng hợp nano bạc và định hướng ứng tồn tại ở dạng oxonium hoặc flavium có độ hấp dụng trong trong phân tích Pb(II) và Zn (II). thụ cực đại, và tại 2. THỰC NGHIỆM pH = 4,5 anthocyanidin tồn tại ở dạng carbinol 2.1. Nguyên liệu, hóa chất, thiết bị không màu. Phổ hấp thu của anthocyanin có 2.1.1. Nguyên liệu cực đại hấp thu ở 520 nm (đệm pH = 1 trong Bắp cải tím được mua ở chợ Sơn Kì Tân Phú, nước), độ hấp thu tỉ lệ thuận với nồng độ thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu nguyên liệu anthocyanin có trong mẫu. Để xác định hàm được xử lý sơ bộ bằng cách rửa sạch, cắt nhỏ lượng anthocyanin có trong dung dịch chiết, và bảo quản trong điều kiện lạnh, tránh ánh pha loãng dịch chiết anthocyan bằng đệm pH = sáng. 1 và đệm pH = 4,5 trong nước, đo độ hấp thu A 2.1.2. Hóa chất ở bước sóng hấp thụ cực đại, so với độ hấp thụ Hóa chất sử dụng cho nghiên cứu này bao tại bước sóng 700 nm, hàm lượng anthocyanin gồm: acid hydrochloric (Trung Quốc, 36- được tính theo công thức (1) và (2) [29]. 38%); natri hydroxid (Trung Quốc, 96%); kali Hàm lượng anthocyanin trong nguyên liệu thô: hydroxid (Trung Quốc, 96%); acid citric (mg/g) = (1) (Trung Quốc, 99,5%); acid ascorbic (Trung Quốc, 98%); trinatri citrate (Trung Quốc, Nồng độ anthocyanin trong dịch chiết: 98%); natri acetat (CH3COONa.3H2O) (Trung (mg/mL) = (2) Quốc, 99,5%), acid acetic (Trung Quốc, 99,5%), ethanol (C2H5OH) (Pháp, 99,9%), Trong đó: A = (A520nm – A700nm) pH 1,0 – (A520nm 118
- – A700nm) pH 4,5; f: hệ số pha loãng, l = 1cm; M: phương pháp, (%) độ lệch Bias. Trong đó, giới KLPT của anthocyanin (449,2 g/mol); ε (hệ số hạn phát hiện phương pháp (MDLs) được hấp thu phân tử mol) = 26 900 L.mol −1cm−1 US.EPA định nghĩa là nồng độ tối thiểu của 2.2.2. Trích ly và tinh sạch anthocyanin một chất có thể được đo và cho kết quả với độ Anthocyanin được trích ly bằng phương pháp tin cậy 99%. Để xác định giới hạn phát hiện ngâm kết hợp đánh siêu âm trong điều kiện gia của phương pháp (MDL), thực hiện các bước nhiệt. sau: (1) Pha dãy dung dịch chuẩn; (2) Pha dung Do mục tiêu trích ly là thu anthocyanin sử dịch chuẩn có nồng độ nằm trong đường dụng trong tổng hợp nano Ag từ dung dịch chuẩn, đo độ hấp thu quang của dung dịch AgNO3 nên không thể sử dụng acid HCl như chuẩn từ 7 lần trở lên. (3) Thay A và đường các nghiên cứu đã công bố [31-32], qui trình chuẩn, tính nồng độ của dung dịch chuẩn và trích ly anthocyanin như sau: nguyên liệu bắp SD. cải tím được rửa sạch, sau đó để ráo nước, xay MDL được tính bằng công thức: MDLs = t(n-1,1- nhuyễn, thêm dung môi methanol 20% và đánh =0,99) x SDs (3). Với MDLs là giới hạn phát siêu âm 30 phút ở nhiệt độ 60oC, tỉ lệ nguyên hiện phương pháp dựa trên mẫu chuẩn; t(n-1,1- liệu/dung môi mỗi lần chiết là (1:5), lọc qua =0,99) là giá trị Student tương giấy lọc, thu lấy dịch trong. Dịch chiết sau đó được xử lý bằng phương ứng với xác suất 99%; SDs: Độ lệch chuẩn của pháp chiết lỏng- lỏng với dung môi ether dầu các mẫu chuẩn được đo lặp lại nhiều lần. hỏa và ethyl acetate. Dịch chiết chứa MDLS tính được phải thỏa điều kiện S/N phải anthocyanin sau khi loại keo sẽ được cô quay nằm trong khoảng 3 – 5. loại dung môi, thu được cao thô chứa Giới hạn định lượng (LOQ) của thiết bị được anthocyanin. Cao thô này sẽ được sử dụng để xác định theo công thức sau: LOD = 10 x SDs tổng hợp nano Ag với dung dịch AgNO3 (2.3) 2.2.3. Tổng hợp nano bạc AgNPs Khoảng tuyến tính (LOL) được tính từ LOQ Qui trình tổng hợp như sau: hòa tan cao thô đến nồng độ lớn nhất sao cho phương trình hồi anthocyanin trong methanol, thêm dịch chứa qui tuyến tính A = f (C) có r ≥ 0.99. anthocyanin vào 45 mL AgNO3 1 mM, định 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN mức 50 mL bằng nước cất đã loại ion. Các yếu 3.1. Trích ly và tinh sạch anthocyanin tố khảo sát bao gồm: tỷ lệ dịch chiết, thời gian Các yếu tố ảnh hưởng đến qui trình trích ly và điều kiện thực hiện phản ứng. Phổ hấp thu anthocyanin từ bắp cải tím đã được khảo sát UV/Vis, độ hấp thu và kích thước hạt (phân bao gồm: điều kiện xử lý mẫu ban đầu, dung tích kích thước hạt nano bạc thông qua thiết bị môi chiết, tỉ lệ methanol: nước và điều kiện đo Horiba SZ-100) được dùng như là thông số trích ly. Kết quả thu được qui trình trích ly có kiểm soát quá trình thực nghiệm. Các yếu tố kết hợp đánh siêu âm với các thông số tối ưu được khảo sát bằng phương pháp đơn yếu tố, như sau: dung môi methanol 20%, đánh siêu các thí nghiệm được lặp lại 3 lần. âm 30 phút ở nhiệt độ 60oC, tỉ lệ nguyên 2.2.4. Ứng dụng nano bạc AgNPs trong xác liệu/dung môi mỗi lần chiết là (1:5). Hiệu suất định Pb (II) và Zn (II) trích ly ở điều kiện tối ưu là (0,994 ± 0,010)%. Để đánh giá khả năng phát hiện ion kim loại Hiệu suất này thấp hơn so với các báo cáo đã Pb (II) và Zn (II) của dung dịch nano bạc tổng công bố về trích ly anthocyanin trong bắp cải hợp từ AgNO3 và dịch chiết chứa tím. Điều này được giải thich do qui trình đề anthyocyanin, các dung dịch chứa Pb2+, Zn2+ xuất không sử dụng HCl, vì HCl sẽ phản ứng với nồng độ khác nhau được thêm vào dung tạo tủa AgCl, ảnh hưởng qui trình tổng hợp dịch AgNPs. Đo phổ UV/Vis của dung dịch nano bạc. AgNPs trước và sau khi thêm Pb2+, Zn2+, đối Dịch chiết sau đó được xử lý bằng phương sánh để đánh giá khả năng phản ứng. Đồng pháp chiết lỏng- lỏng với dung môi ether dầu thời, xác định MDLS, LOQ và LOL cho từng hỏa và ethyl acetate. Kết quả phổ hấp thu ở trường hợp cụ thể theo US.EPA 2016 [30]. Hình 1 cho thấy quá trình xử lý đã loại được Các yếu tố khảo sát và đánh giá bao gồm: các thành phần keo không phân cực trong dịch MDL, LOQ, LOL, (%) RSD, hiệu suất thu hồi chiết. 119
- 0,3 Ban Đầu pH=1 bạc có màu nâu đậm hơn so với màu của Abs Ban Đầu pH=4.5 anthocyanin (màu hồng nhạt). Kết quả đối sánh Xử lý 3 pH=1 phổ hấp thu UV/Vis giữa mẫu blank (10 µL Xử lý 3 pH=4.5 anthocyanin pha loãng trong 50 mL nước), 0,2 dung dịch AgNO3 1mM và dung dịch gồm anthocyanin và AgNO3 ở Hình 3 cho thấy có xuất hiện đỉnh hấp thu ở bước sóng 425 nm với cường độ cao, tương ứng với hiện tượng cộng 0,1 hưởng plasmon (SPR) trên bề mặt của kim loại bạc, qua đó chứng tỏ sự hình thành của các hạt keo nano. Kết quả nghiên cứu tương thích với các báo cáo đã công bố về tổng hợp nano Ag bằng phương pháp tổng hợp xanh [2,3,4]. 0 1,2 AgNPs AgNPs 240 340 440 540 640 740 nm 840 Blank_Ag nitrate 1 mM Blank_Anthocyanin Hình 1. Kết quả phổ đồ dịch chiết anthocyanin Abs trước và sau xử lý Dịch chiết chứa anthocyanin sau khi tinh sạch 0,8 sẽ được cô quay loại dung môi, thu được cao chiết anthocyanin tinh khiết. Kết quả phổ hấp thu của cao anthocyanin pha loãng bằng đệm pH = 1 và pH = 4,5 như Hình 2. Kết quả phân 0,4 tích hàm lượng anthocynin trong cao thô là (1,905± 0,012) mM. Cao thô này sẽ được sử dụng để tổng hợp nano Ag với dung dịch AgNO3. 0 2,5 300 400 500 600 700 nm 800 Hình 3. Kết quả phổ UV/Vis của dung dịch Abs pH = 1 pH = 4,5 2 AgNPs đối sánh các mẫu blank Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ anthocyanin đến phổ hấp thu UV/Vis của 1,5 AgNPs tạo thành cho thấy khi tăng nồng độ anthocyanin, cực đại hấp thu không thay đổi 1 (dao động trong khoảng 420 – 446 nm), nhưng độ hấp thu thay đổi (Hình 4). 2 0,5 Abs 0 350 450 550 650 nm 750 1.5 Hình 2. Kết quả phổ đồ dịch chiết anthocyanin tinh sạch ở pH = 1 và 4,5 3.2. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng 1 đến qui trình tổng hợp AgNPs từ AgNO3 và anthocyanin Kết quả khảo sát khi thêm 10 µL anthocyanin 0.5 vào 45 mL AgNO3 1 mM, định mức 50 mL bằng nước cất đã loại ion, để yên 24 giờ ở 25oC, đối sánh giữa mẫu không thêm và mẫu 0 340 440 540 640 740 nm có thêm dung dịch AgNO3 1mM nhận thấy có Hình 4. Kết quả phổ UV/Vis của dung dịch sự thay đổi màu ở mẫu có thêm dung dịch AgNPs (thay đổi nồng độ anthocyanin) AgNO3, dung dịch chuyển từ màu hồng nhạt Kết quả khảo sát (Hình 5) cho thấy độ hấp thu sang nâu nhạt (Hình 3). Sự thay đổi màu là do và kích thước hạt tăng khi tăng nồng độ sự khử các ion Ag+ dưới tác dụng của chất khử anthocyanin tạo ra Ag0. Sau đó, các nguyên tử anthocyanin. Nếu xét theo kích thước hạt thì này kết hợp với nhau tạo thành các hạt keo Ag0 nồng độ anthocyanin trong khoảng 0,4⎟3,8 có kích thước nano nên màu dung dịch nano µmol/L là phù hợp, các hạt AgNPs có kích 120
- thước trung bình trong khoảng 130⎟160 nm. 0,9mM là phù hợp, các hạt AgNPs có kích Nếu xét theo độ hấp thu và kích thước hạt thì thước trung bình 98,4 nm (Hình 6-8). anthocyanin có khoảng nồng độ từ 3,0 -3,8 0,6 500 Kích thước nm Abs nm Abs µmol/L là phù hợp vì có kích thước nhỏ thì độ 378,2 nm 400 hấp thu cao hơn so với các trường hợp khác. 0,4 Kích thước hạt nano Ag tăng tương ứng độ hấp 300 thu Abs tăng, điều này được giải thích do hiện 182,1 nm 200 tượng cộng hưởng plasmon trên bề mặt của 0,2 160,6 nm kim loại bạc, nếu tiếp tục tăng nồng độ 100 anthocynin, có hiện tượng lắng các hạt Ag, điều này có thể giải thích là do hệ phân tán bị 0 0,45 0,9 1,8 C (mM) 0 phá vỡ, các hạt kết tụ lại tạo hạt lớn và sa lắng. Hình 6. Kết quả phổ UV/Vis của dung dịch 800 Kích thước (nm) Abs 1,6 AgNPs (thay đổi nồng độ AgNO3) Kích thước trung bình (nm) Abs 0,5 600 1,2 Abs 0,45 mM 0,9 mM 1,8 mM 4,5 mM 9 mM 45 mM 0,4 400 0,8 200 0,4 0,3 0 0 0,4 0,8 1,5 1,9 2,3 3,0 3,8 4,6 5,7 6,9 7,6 9,5 11,4 Nồng độ anthocyanin (µM) 0,2 Hình 5. Ảnh hưởng của nồng độ anthocyanin đến độ hấp thu và kích thước hạt AgNPs Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ 0,1 AgNO3 cho thấy độ hấp thu và kích thước hạt tăng khi tăng nồng độ AgNO3 tăng, ở nồng độ 0 45 mM có hiện tượng sa lắng ngay sau phản 350 450 550 650 750 nm ứng. Ở nồng độ 4,5mM và 9 mM, hiện tượng Hình 7. Ảnh hưởng của nồng độ AgNO3 đến độ sa lắng xuất hiện sau 4 giờ. Nồng độ AgNO3 hấp thu và kích thước hạt AgNPs Hình 8. Kết quả khảo sát kích thước hạt AgNPs (phương pháp DLS) 3.3. Kết quả phổ FT-IR và X-ray hợp với kết quả của công trình nghiên cứu đã Kết quả đối sánh phổ FT-IR giữa anthocyanin được công bố trước đó về sự hiện diện của và AgNPs (Hình 10) cho thấy phản ứng khử AgNPs được tổng hợp từ thực vật [4]. Kết quả xảy ra chủ yếu ở nhóm C-O-C (1060,56 cm-1). thu được từ giản đồ nhiễu xạ tia X (X-ray) của Peak tại 1638,91 cm-1 là đặc trưng dao động AgNPs (Hình 11) cho thấy AgNPs thu được đa dãn của liên kết C=O trong, trong khi dao động phần có dạng vô định hình với các cụm đám tại 3451 cm-1 thuộc về các nhóm –OH có trong vùng 2theta trong khoảng 20-50 trong phân tử. Các kết quả này hoàn toàn phù 121
- . (a) Phổ FT-IR của anthocyanin chiết xuất từ bắp cải tím (b) Phổ FT – IR của AgNPs Hình 10. Kết quả đối sánh phổ FT-IR Hình 11. Kết quả X – ray của hạt AgNPs 3.4. Kết quả khảo sát khả năng phản ứng 1,2 (1) Ag_NPs (2) Pb(II) -0,5 mM (3) Zn(II) -1,5 mM của nano bạc với kim loại và định hướng 430 nm 1,0 ứng dụng trong phân tích (1) Kết quả thực nghiệm cho thấy khi thêm dung 0,8 Abs dịch Pb2+, Zn2+ ở các nồng độ khác nhau vào 0,6 (2) dung dịch AgNPs, màu dung dịch không thay 0,4 đổi, tuy nhiên, kết quả đối sánh phổ UV/Vis (3) 0,2 của dung dịch AgNPs trước và sau khi thêm Pb2+, Zn2+ cho thấy có sự thay đổi cường độ 0,0 350 450 550 650 750 hấp thu, cường độ hấp thu giảm tương ứng khi Bước sóng (nm) tăng nồng độ Pb2+, Zn2+ (Hình 12). Hình 12. Kết quả khảo sát phổ hấp thu của dung dịch AgNPs (trước và sau khi thêm Pb2+, Zn2+) 122
- Kết quả khảo sát MDL, LOQ theo US.EPA Review article: biosynthesis of silver [30] và khoảng tuyến tính (LOL) như ở Bảng nanoparticles and its applications. Journal of 1. Kết quả khảo sát cho thấy nhờ vào hiện Nanotechnology, Volume 2015, Article ID tượng hấp thu plasmon của nano Ag, dung dịch 829526, 18 pages, AgNPs có thể ứng dụng xác định các ion kim http://dx.doi.org/10.1155/2015/829526. loại nặng (như Pb2+, Zn2+). Tuy nhiên, độ nhạy 4. Subramanian L, Sabu Thomas, Obey Koshv phương pháp thấp (LOQ = 7,16 ppm cho Zn2+; (2017). Green synthesis of silver nanoparticles 14,69 ppm cho Pb ) và khoảng tuyến tính hẹp. 2+ using aqueous plant extracts and its application Hình 10. Kết quả khảo sát MDLS, LOQ as optical sensor. International Journal of Stt SD MDLS* LOQ** Biosensors & Bioelectronics, Volume 2, Issue 3. 2+ 5. M Firdaus, S Andriana, Elvinawati, W Alwi, Zn 0,0111 0,036 mM 0,111 mM Pb2+ 0,0136 0,041 mM 0,136 mM E Swistoro, A Ruyani, A Sundaryono (2017). 4. KẾT LUẬN Green synthesis of silver nanoparticles using Kết quả thực nghiệm thu được qui trình với các Carica Papaya fruit extract under sunlight điều kiện phù hợp tổng hợp AgNPs từ tác nhân irradiation and their colorimetric detection of khử anthocyanin (chiết xuất từ bắp cải tím) và mercury ions. Journal of Physics: Conf. Series AgNO3. Qui trình với các thông số phù hợp 817 http://dx.doi:10.1088 /1742- như sau nồng độ AgNO3 trong 50 mL dung 6596/817/1/012029 dịch AgNPs là 0,9 mM, của anthocyanin dao 6. Luisa E. Silva-De Hoyos, Victor Sánchez- động trong khoảng từ 3,0 - 3,8 µmol/L. Ở nồng Mendieta, Alfredo R. Vilchis-Nestor, Miguel độ Ag+ 0,9mM và nồng độ anthocyanin là 3,8 A. Camacho-López (2017). Biogenic silver µM, để ổn định 24 giờ ở nhiệt độ 25oC, hạt nanoparticles as sensors of Cu2+ and Pb2+ in AgNPs có kích thước trung bình 98,4 nm. Các aqueous solutions. Universal Journal of thông số của hạt AgNPs cũng đã được khảo sát Materials Science 5(2): 29-37 như kích thước hạt, phổ FT-IR, phổ X-Ray. 7. M. Annadhasan, T. Muthukumara samyvel, Kết quả khảo sát cũng cho thấy do hiệu ứng V. R. Sankar Babu, N. Rajendiran (2014). plasmon hấp thu quang, dung dịch AgNPs tạo Green synthesized silver and gold thành có thể ứng dụng xác định ion kim loại nanoparticles for colorimetric detection of Pb2+ và Zn2+ trong nước. Hg2+, Pb2+, and Mn2+ in aqueous medium. TÀI LIỆU THAM KHẢO American Chemical Society. 1. Liangpeng Ge, Qingtao Li, Meng Wang, Jun http://dx.dx.doi.org/ 10.1021/sc400500zA. CS Ouyang, Xiaojian Li, Malcolm MQ Xing Sustainable Chem. Eng (2014). Nanosilver particles in medical 8. R. Sithara, P. Selvakumar, C. Arun, S. applications: synthesis, performance, and Anandan P. Sivashanmugam (2017). toxicity. Int J Nanomedicine, 9, 2399–2407. Economical synthesis of silver nanoparticles Published online 2014 May using leaf extract of Acalypha hispida and its 16. doi: 10.2147/IJN.S55015 application in the detection of Mn (II) ions. 2. Hailemariam Gebru, Abi Taddesse, Jyotsna Journal of Advanced Research, 8, 561–568. Kaushal, O. P. Yadav (2013). Green synthesis 9. Swarnali Maiti, Gadadhar Barman, Jayasree of silver nanoparticles and their antibacterial Konar Laha (2016). Detection of heavy metals activity. J. Surface Sci. Technol., Vol 29, No. (Cu2+, Hg2+) by biosynthesized silver 1-2, 47-66. nanoparticles. Appl Nanosci, 6:529–538. DOI 3. M. Jannathul Firdhouse, P. Lalitha (2015). 10.1007/s13204-015-0452-4. 123
- 10. Subramanian L, Sabu Thomas, Obey 18. Paramasivam Premasudha (2015). Koshv (2017). Green synthesis of silver Biological synthesis and characterization of nanoparticles using aqueous plant extracts and silver nanoparticles using Eclipta alba leaf its application as optical sensor, International extract and evaluation of its cytotoxic and Journal of Biosensors & Bioelectronics, antimicrobial potential. Bull. Mater. Sci., Vol. Volume 2 Issue 3. 38, No. 4, 965–973 11. Trần Nguyễn Minh Ân (2016). Tổng hợp 19. Is Fatimah (2016). Green synthesis of xanh nano bạc từ AgNO3 và dịch chiết lá diếp silver nanoparticles using extract of Parkia cá. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự speciosa Hassk pods assisted by microwave nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 3, 188-192, irradiation. Journal of Advanced Research, 7, 12. Anal K. Jha & K. Prasad (2010). Green 961–969. synthesis of silver nanoparticles using Cycas 20. Chandrashekhar Singh (2019). Green leaf. International journal of green synthesis of silver nanoparticles using aqueous nanotechnology: physics and chemistry, (1), leaf extract of Premna integrifolia (L.) rich in 110 – 117. polyphenols and evaluation of their 13. Ghodsieh Bagherzade, Maryam Manzari antioxidant, antibacterial and cytotoxic Tavakoli, Mohmmad Hasan Namaei (2017). activity. Biotechnology & Biotechnological Green synthesis of silver nanoparticles using equipment, Published online. aqueous extract of saffron (Crocus sativus L.) 21. Jagpreet Singh, Navalpreet Singh, Aditi wastages and its antibacterial activity against Rathi, Deepak Kukkar, Mohit Rawat (2017). six bacteria, Asian Pacific Journal of Tropical Facile approach to synthesize and Biomedicine, 7(3), 227–233. characterization of silver nanoparticles by 14. Peter Logeswari, Sivagnanam using mulberry leaves extract in aqueous Silambarasan, Jayanthi Abraham (2015). medium and its application in antimicrobial Synthesis of silver nanoparticles using plants activity. J Nanostruct 7(2): 134-140. extract and analysis of their antimicrobial 22. Nguyễn Lâm Xuân Hương, Trần Văn Phú, property. Journal of Saudi chemical society, Lê Văn Hiếu, Nguyễn Phước Trung Hòa, Tổng 19, 311–317. hợp hạt nano bạc sử dụng dịch chiết lá trà và 15. G.M. Srirangam, K. Parameswara Rao ứng dụng diệt khuẩn, Báo cáo toàn văn Kỷ yếu (2017). Synthesis and charcterization of silver hội nghị khoa học lần IX Trường Đại học nanoparticles from the leaf extract of Malachra 23. Trịnh Đình Khá, Lý A Hù, Đặng Duy capitata (L.), Rasayan J. Chem., 10(1), 46-53. Phong, Nguyễn Hữu Quyền, Hoàng Thị Thiên 16. Peter Logeswari, Sivagnanam Hương (2017). Tổng hợp nano bạc bằng dịch Silambarasan, Jayanthi Abraham (2015). chiết lá đào Prunus persica và hoạt tính kháng Synthesis of silver nanoparticles using plants khuẩn của nó, Tạp chí Khoa học và công nghệ extract and analysis of their antimicrobial ĐH Thái Nguyên, ISSN 1859-2171, 164(04), property. Journal of Saudi chemical society, 153-156 19, 311–317 24. Ashok Bankar, Bhagyashree Joshi, Ameeta 17. R. Veerasamy (2011). Biosynthesis of Ravi Kumar (2010). Banana peel extract silver nanoparticles using mangosteen leaf mediated novel route for the synthesis of silver extract and evaluation of their antimicrobial nanoparticles. Colloids and Surfaces A: activities. Journal of Saudi Chemical Society, Physicochem. Eng. Aspects 368, 58–63 15, 113–120 25. Ning Yang, Wei-Hong Li (2013). Mango 124
- peel extract mediated novel route for synthesis fruit juices, beverages, natural colorants, and of silver nanoparticles and antibacterial wines by the pH differential method: application of silver nanoparticles loaded onto collaborative study. Journal of AOAC non-woven fabrics. Industrial Crops and international Vol.88, No.5, 1, 1269-1278 Products 48, 81–88 30. US.EPA (2016). Definition and procedure 26. S. Najimu Nisha, O.S. Aysha, J. Syed for the determination of the method detection Nasar Rahaman, Vinoth Kumar, S. Valli, P. limit, Revision 2 Nirmala, A. Reena (2014). Lemon peels 31. Dương Thị Phượng Liên, Nguyễn Nhật mediated synthesis of silver nanoparticles and Minh Phương (2014). Ảnh hưởng của biện its antidermatophytic activity, Spectrochimica pháp xử lý nguyên liệu đến khả năng trích ly Acta Part A: Molecular and Biomolecular và sự ổn định anthocyanin từ bắp cải tím Spectroscopy 124, 194–198 (Brassica Oleracea), Tạp chí Khoa học 27. Siriporn Phongtongpasuk, Sarinya Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Nông Poadang, Niti Yongvanich (2016). nghiệp (1): 1-7 Environmental-friendly method for synthesis 32. Huỳnh Thị Kim Cúc, Nguyễn Thị Lan, of silver nanoparticles from dragon fruit peel Châu Thể Liễu Trang (2005). Tối ưu hóa điều extract and their antibacterial activities. Energy kiện chiết tách chất màu anthocyanin từ bắp cải Procedia 89, 239 – 247 tím trong môi trường trung tính, Tạp chí Khoa 28. Eman H. Ismail, Mostafa M.H. Khalil, học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 4(12), Fozia A. Al Seif, Fatma El-Magdoub (2014). 44 – 50 Biosynthesis of gold nanoparticles using Huỳnh Thị Kim Cúc, Phạm Châu Quỳnh, extract of grape (Vitis vinifera) leaves and Nguyễn Thị Lan, Trần Khôi Nguyên (2004). seeds. Progress in Nanotechnology and Xác định hàm lượng anthocyanin trong một số Nanomaterials, 2014, Vol. 3, 1-12 nguyên liệu rau quả bằng phương pháp pH vi 29. LEE et al. (2005). Determination of total sai. Tạp Chí khoa học và Công nghệ, Đại học monomeric anthocyanin pigment content of Đà Nẵng, số 3(7), 47-54 125
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng hợp xanh nano bạc sử dụng dịch chiết vỏ bưởi để phân huỷ quang xúc tác xanh methylene và rhodamine B dưới ánh sáng mặt trời
7 p | 23 | 4
-
Tổng hợp xanh bạc nano hình cầu sử dụng chitosan làm chất khử và chất ổn định
8 p | 45 | 3
-
Tổng hợp xanh nano bạc sử dụng dịch chiết thân cây trầu rừng (Piper chaudocanum) nhằm phát hiện lượng vết ion Fe3+ trong nước và hoạt tính kháng khuẩn
9 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn