intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng kết 25 năm đối phó với đại dịch HIV/AIDS từ năm 1993-2018 tại tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả tổng quan tình hình dịch HIV/AIDS qua 25 năm qua; xác định tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS/100.000 dân số qua từng năm; đánh giá những thành quả đạt được cũng như nhận biết những khó khăn thách thức trong những năm tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng kết 25 năm đối phó với đại dịch HIV/AIDS từ năm 1993-2018 tại tỉnh Bình Dương

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 TỔNG KẾT 25 NĂM ĐỐI PHÓ VỚI ĐẠI DỊCH HIV/AIDS TỪ NĂM 1993-2018 TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG Nguyễn Ngọc Thủy1, Nguyễn Kiều Uyên1, Tô Như Minh Loan1, Hồ Trung Hiếu2, Võ Thị Kim Anh3 TÓM TẮT 30 trội. Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trên 100.000 dân đã Đặt vấn đề: Kể từ khi Bình Dương phát hiện chững lại, trung bình khoảng 185/100.000 dân. ca nhiễm HIV đầu tiên năm 1993 đến nay đã trải Với sự đầu tư cho công tác phòng, chống qua 25 năm đối phó với đại dịch HIV/AIDS. Số HIV/AIDS, tốc độ lây lan của dịch HIV/AIDS ca nhiễm HIV tích lũy đến tháng 9/2019 là 6.768 nhìn chung được khống chế dưới 0,3% trong dân ca, trung bình mỗi năm phát hiện thêm 250-300 số, tuổi thọ của người nhiễm HIV/AIDS được ca nhiễm mới. Báo cáo này để nhìn lại những nâng cao, qua đó phần nào nâng cao chất lượng thành quả đã đạt được trong công cuộc phòng, cuộc sống của người nhiễm, giảm bớt thiệt hại, chống HIV/AIDS cũng như những thách thức gánh nặng cho người nhiễm, gia đình họ và toàn khó khăn trong tình hình mới. xã hội. Tuy nhiên, với sự đa dạng hóa các hình Mục tiêu: Mô tả tổng quan tình hình dịch thức quan hệ tình dục, sự phát triển các hoạt HIV/AIDS qua 25 năm qua; xác định tỷ lệ nhiễm động văn hóa, giải trí, tình trạng di dân lao động HIV/AIDS/100.000 dân số qua từng năm; đánh tự do, ….dịch HIV/AIDS vẫn luôn tiềm ẩn nhiều giá những thành quả đạt được cũng như nhận biết nguy cơ bùng phát nếu có sự chủ quan trong những khó khăn thách thức trong những năm tiếp công tác phòng, chống dịch này. theo. Kết luận: Dịch HIV/AIDS vẫn trong giai Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả; đoạn tập trung ở nhóm nguy cơ cao, tuy nhiên sử dụng báo cáo và phần mềm được cài đặt sẵn vẫn luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bùng phát đặc như báo cáo Thông tư 03/2015/TT-BYT (C03), biệt là ở nhóm mới nổi nam quan hệ tình dục HIV- Info 3.0 và báo cáo hàng năm của Trung đồng giới Tâm Phòng, Chống HIV/AIDS Bình Dương. Từ khóa: phòng chống HIV/AID, thành tựu, Kết quả: Dịch HIV/AIDS vẫn trong giai thách thức, tỉnh Bình Dương. đoạn tập trung ở nhóm nguy cơ cao như tiêm chích ma túy, nam quan hệ đồng giới, mại dâm; SUMMARY những năm trước 2010 dịch lây lan chủ yếu qua SUMMARY OF 25 YEARS AGAINST đường máu, nhưng đến nay lây truyền qua quan THE HIV/AIDS PANDEMIC hệ tình dục ngày càng tăng, đặc biệt là quan hệ FROM 1993-2018 IN BINH DUONG tình dục đồng giới đang ngày càng trở nên nổi PROVINCE Backgroud: Since Binh Duong discovered 1 Trung tâm phòng chống HIV/AIDS the first HIV case in 1993, it has now 2 Sở Y tế experienced 25 years of dealing with the HIV / 3 Đại Học Thăng Long AIDS epidemic. The cumulative number of HIV Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Kim Anh cases up to September 2019 is 6,768 cases, an Email: kimanh7282@Gmail.com average of 250-300 new cases are detected each Ngày nhận bài: 16.12.2019 year. This report reviews the achievements in Ngày phản biện khoa học: 17.01.2020 Ngày duyệt bài: 3.2.2020 210
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 HIV / AIDS prevention and control as well as the I. ĐẶT VẤN ĐỀ challenges in the new situation. Kể từ khi Bình Dương phát hiện ca Objectives: General description of HIV / nhiễm HIV đầu tiên năm 1993 đến nay đã AIDS epidemic situation over the past 25 years; trải qua 25 năm đối phó với đại dịch determine HIV / AIDS prevalence rate / 100,000 HIV/AIDS. Số ca nhiễm HIV tích lũy đến population over each year; evaluate tháng 9/2019 là 6.768 ca, trung bình mỗi achievements and identify challenges and năm phát hiện thêm 250-300 ca nhiễm mới. challenges in the following years. Để nhìn lại những thành quả đã đạt được Methods: Descriptive cross-sectional study; Use the pre-installed report and software such as trong công cuộc phòng, chống HIV/AIDS Circular 03/2015 / TT-BYT (C03), HIV-Info 3.0 cũng như những thách thức khó khăn trong and the annual report of Binh Duong HIV / AIDS tình hình mới, chúng tôi tiến hành nghiên Prevention and Control Center. cứu này. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần Results: The HIV / AIDS epidemic is still định hướng trong việc xây dựng kế hoạch concentrated in high-risk groups such as những năm tiếp theo, cũng như những can injecting drug users, men who have sex with thiệp kịp thời nhằm giảm tác hại đại dịch men, and prostitution; In the years before 2010, HIV/AIDS. the epidemic was spread mainly through blood, Mục tiêu: Mô tả khái quát công tác but until now, the spread through sexual phòng, chống HIV suốt 25 năm qua, tổng intercourse is increasing, especially quan tình hình dịch HIV/AIDS qua 25 năm homosexuality is becoming more and more qua. prominent. The rate of HIV / AIDS infection per Mô tả những thành quả đạt được trong 100,000 people has leveled off, an average of suốt 25 năm qua và những khó khăn thách about 185 / 100,000 people. With the investment in HIV / AIDS prevention and control, the spread thức trong những năm tiếp theo. of the HIV / AIDS epidemic is generally controlled under 0.3% of the population, the life II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU expectancy of people living with HIV / AIDS is Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi improved, through It partly improves the quality cứu. of life of infected people, reduces the damage Đối tượng nghiên cứu: Người nhiễm and burdens on infected people, their families HIV/AIDS còn sống và tử vong trong danh and the whole society. However, with the sách phần mềm HIV info 3.0 tích lũy đến diversification of forms of sex, the development tháng 8/2010. of cultural activities, entertainment, free labor Địa điểm và thời gian nghiên cứu : Từ migration, ... HIV / AIDS epidemic still has năm 1993 đến tháng 8/2018 tại Bình Dương. many potential risks. outbreak if subjective in Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu: Toàn this prevention and fighting. bộ danh sách Người nhiễm HIV/AIDS còn Conclusion: The HIV / AIDS epidemic is sống và tử vong trong danh sách phần mềm still in a concentrated phase in high-risk groups, but there is always a lot of potential for HIV info 3.0 tích lũy đến tháng 8/2010. outbreaks, especially among emerging sexually Phương pháp thu thập số liệu: Hồi cứu active men. hồ sơ bệnh án, dữ kiện khảo sát là dữ kiện Keywords: HIV / AID prevention, thứ cấp từ bệnh án và nguồn số liệu từ Báo achievements, challenges, Binh Duong province. cáo Thông tư 03/2015/TT-BYT (C03), phần 211
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 mềm HIV- Info 3.0, báo cáo hàng năm của HIV/AIDS và bắt đầu điều trị ARV, tuy chương trình phòng, chống HIV/AIDS quốc nhiên các số liệu về điều trị mới được chính gia, của Trung Tâm Phòng, Chống thức thu thập đầy đủ từ năm 2009. Đồng HIV/AIDS Bình Dương (TT PC HIV/AIDS). thời, trong những năm này, nhân sự tuyến tỉnh tham gia công tác phòng, chống III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN HIV/AIDS chỉ vỏn vẹn 3-5 người tại Khoa Khái quát công tác phòng, chống HIV/AIDS. HIV/AIDS suốt 25 năm qua Năm 2010, Trung tâm phòng, chống Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS HIV/AIDS được thành lập với 11 viên chức, được thành lập từ ngày 01/07/2010 với tiền từ năm 2011 có thêm dự án Quỹ Toàn cầu thân là Khoa HIV/AIDS thuộc Trung tâm Y mở rộng tài trợ thêm một số hoạt động tại tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS. Bến Cát, Thuận An, và đến năm 2016 dự án Mặc dù từ lúc thành lập đến nay mới trải qua HAIVN hỗ trợ thêm các hoạt động cải thiện 9 năm nhưng hoạt động phòng, chống HIV chất lượng điều trị ARV. Trong những năm đã thực sự triển khai từ năm 1993, đến nay từ 2010-2017, các hoạt động phòng, chống đã 25 năm. Mặc dù hoạt động những năm HIV/AIDS chủ yếu tập trung vào 4 dự án là: tháng đầu mới chỉ là số thống kê người truyền thông, huy động cộng đồng, giám sát nhiễm hàng năm, nhưng việc này cũng là căn dịch và can thiệp giảm tác hại, chăm sóc điều cứ để có những số liệu thống kê ban đầu tại trị và nâng cao năng lực hệ thống phòng, tỉnh và trải qua từng năm, công tác thống kê chống HIV/AIDS. Đến cuối năm 2013, dự án báo cáo ngày càng được hoàn thiện ở tất cả Life-Gap chuyển sang giai đoạn mới và đổi các tuyến. Sau đây là một số dấu ấn quan tên là dự án VAAC-US.CDC và tài trợ cho trọng trong công tác phòng, chống HIV trong đến cuối năm 2016, đầu 2017 chuyển giao tất 25 năm qua: cả các hoạt động lại cho tỉnh. Trong những Năm 1993, Bình Dương phát hiện ca năm này, tổng nhân sự tuyến tỉnh tham gia nhiễm HIV/AIDS đầu tiên. Những hoạt động công tác phòng, chống HIV/AIDS đã lên đến trong những năm này cho đến năm 2004 chủ 28 người và duy trì ổn định cho đến nay. yếu là thống kê ca bệnh. Từ năm 2018, các hoạt động phòng, Năm 2004, Bình Dương có thêm sự tài chống HIV/AIDS chủ yếu tập trung vào việc trợ của dự án Life-Gap trên địa bàn Thủ Dầu đạt 3 mục tiêu 90-90-90 mà chính phủ Việt Một và Dĩ An, với hệ thống báo cáo về tư Nam cam kết với cộng đồng quốc tế bao vấn xét nghiệm HIV/AIDS, thống kê ca bệnh gồm: 90% người nhiễm HIV biết được tình từ phần mềm HIV info, phân tích hành vi trạng nhiễm của bản thân; 90% người chẩn nguy cơ. Hoạt động phòng, chống đoán nhiễm HIV được điều trị ARV; 90% HIV/AIDS trong những năm từ 2004-2010 người nhiễm HIV điều trị ARV có tải lượng chia làm 9 chương trình hành động, chủ yếu virus dưới ngưỡng lây truyền. tập trung về thông tin, truyền thông nhằm nâng cao kiến thức của người dân về bệnh 212
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Tổng quan tình hình dịch HIV/AIDS qua 25 năm qua Bảng 1. Đặc tính của mẫu nghiên cứu (n=3.501) Đặc tính của mẫu Số lượng Tỷ lệ % Giới tính: Nam 2.573 73,5 Nhóm tuổi 25-35 tuồi 1223 34,9 >35-45 tuổi 1625 46,4 >45-55 tuổi 331 9,5 >55-65 tuổi 110 3,1 >65-75 tuổi 19 0,5 >75-88 tuổi 6 0,2 Nghề nghiệp: Nghề nghiệp ổn định 79 2,3 Nghề nghiệp không ổn định hoặc thất nghiệp, phạm nhân 1790 51,1 Trẻ em 86 2,5 Học sinh sinh viên 28 0,8 Công nhân 643 18,3 Không rõ 875 25,0 Đường lây Lây qua đường máu 1.618 46,2 Lây qua đường tình dục 1.249 35,7 Lây từ mẹ sang con 101 2,9 Không rõ 533 15,2 Thời gian sống chung với HIV 6 tháng-1 năm 141 4,0 >1-3 năm 245 7,0 >3-6 năm 462 13,3 >6-9 năm 820 23,4 >9-12 năm 760 21,7 >12-15 năm 557 15,9 >15-18 năm 386 11,0 >18-21 năm 24 0,7 >21-24 năm 28 0,8 Đa phần các trường hợp nhiễm HIV được phát hiện là nam giới, chiếm 73,5%. Tỷ lệ nhiễm giữa nam và nữ đã có sự thay đổi qua các năm gần đây với tỷ lệ nữ giới bắt đầu tăng từ 14,4 % năm 2003 lên tới 26,5% năm 2018. 213
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 Trong 3.501 người nhiễm HIV còn sống Trong 3.501 người nhiễm HIV còn sống tại Bình Dương, tuổi nhỏ nhất là 2 tuổi, lớn tại Bình Dương tới tháng 8/2018, có 78 nhất là 88 tuổi (người nhiễm này nhiễm từ người mới nhiễm HIV dưới 6 tháng. Mặt năm 1996 qua đường máu), tuổi trung vị là khác từ đầu năm đến nay, theo thống kê có 37 tuổi. Nhóm tuổi từ trên 35-45 tuổi chiếm 114 ca nhiễm mới HIV, như vậy 36 ca nhiễm tỷ lệ cao nhất với 46,4%, kế đến là nhóm trên còn lại có thể nhiễm lâu hơn 6 tháng nhưng 25-35 tuổi chiếm 34,9%; điều này là do HIV mới xét nghiệm chẩn đoán HIV. Cũng theo là bệnh mãn tính, người nhiễm HIV khi được thống kê, người sống chung với HIV lâu nhất điều trị đúng thì có thể nâng cao chất lượng vẫn còn sống đến nay là 24 năm, tỷ lệ người cuộc sống, kéo dài tuổi thọ. Nhóm tuổi từ sống chung với HIV từ trên 18 năm chỉ trên 55-88 tuổi chiếm tỷ lệ 3,8%, trong đó có chiếm 1,5%; đa phần người sống chung với 6 người từ trên 75-88 tuổi. Điều này cho thấy HIV từ trên 6 năm đến 18 năm chiếm 72%, phần nào hiệu quả của thuốc ARV trong việc còn lại 26,5% sống chung với HIV từ 6 năm kéo dài tuổi thọ cho người nhiễm HIV/AIDS. trở xuống. Trên 50% người nhiễm HIV còn Về nghề nghiệp, có tới 51,1% người sống tại Bình Dương có thời gian nhiễm trên nhiễm là những người thất nghiệp hoặc có 9 năm. Theo các nghiên cứu* của WHO, nghề nghiệp không ổn định như tiếp viên, lái người nhiễm HIV nếu để tự nhiên không có xe, tự do…hoặc phạm nhân. Có 18,4% người bất kỳ điều trị nào thì thời gian sống chỉ dưới nhiễm HIV làm nghề công nhân, có tới 25% 9 hoặc 10 năm. Qua những con số thống kê không rõ nghề nghiệp. này sẽ giúp cho công tác rà soát người nhiễm Thống kê 3.501 người nhiễm HIV còn HIV đang còn sống mà chưa điều trị, đặc biệt sống tại Bình Dương tới tháng 8/2018, có là người mới nhiễm trong vòng 6 tháng để từ 46,2% lây nhiễm HIV qua đường máu, đó có biện pháp can thiệp nhanh, hỗ trợ bệnh 35,7% lây qua đường tình dục và 2,9% lây nhân điều trị ngay nếu bệnh nhân chưa tiếp nhiễm HIV từ mẹ sang con; còn lại 15,2% cận chương trình điều trị, vì đây là giai đoạn không rõ đường lây. có nguy cơ lây lan HIV cao nhất. Hình 1. Số người nhiễm HIV và điều trị ARV theo từng huyện thị 214
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Trong chín huyện/thị, số người nhiễm các huyện/thị trong tỉnh, bệnh nhân sau khi HIV ở Dĩ An chiếm tỷ lệ cao nhất: 23,2% và được điều trị ổn định sẽ được chuyển về Dĩ An cũng là nơi có số bệnh nhân đang điều PKNT gần nơi cư trú. trị ARV cao thứ hai chiếm gần 21% tổng số Nhìn vào hình trên cũng có thể thấy sự bệnh nhân đang điều trị ARV trên toàn tỉnh. chênh lệch giữa số người điều trị ARV và số Riêng Thủ Dầu Một có số người nhiễm HIV người nhiễm HIV còn sống qua đó cho thấy cao thứ 3 toàn tỉnh nhưng số người đang điều khoảng cách thực tế các huyện/thị cần phải trị chiếm cao nhất, chiếm gần 34% tổng số nỗ lực để đạt chỉ tiêu 90 thứ hai: 90% người bệnh nhân đang điều trị ARV trên toàn tỉnh. nhiễm HIV còn sống được điều trị ARV. Nguyên nhân là do Thủ Dầu Một có 2 Dầu Tiếng có tỷ lệ bệnh nhân điều trị ARV PKNT, trong đó có PKNT của Bệnh viện Đa trên tổng số người nhiễm HIV rất thấp chỉ khoa tỉnh là nơi đầu tiên điều trị ARV và 24,4%, tiếp theo là Tân Uyên 57,3%. Các cũng là nơi có số bệnh nhân đang điều trị cao huyện Bến Cát, Phú Giáo, Dĩ An có khả nhất là 657 người. Bệnh viên đa khoa tỉnh là năng đạt mục tiêu theo dự kiến. nơi tiếp nhận bệnh nhân điều trị mới từ tất cả Số ca nhiễm HIV mới hàng năm từ năm 1997 đến tháng 8/2018 Trước năm 2010, trung bình mỗi năm Bình Dương phát hiện khoảng 200 ca nhiễm mới Hình 2. Số ca nhiễm HIV mới hàng năm từ năm 1997 đến tháng 8/2018 Từ trước năm 2010, trung bình mỗi năm phát hiện khoảng 200 người nhiễm HIV mới là người Bình Dương, sau năm 2010 đến nay trung bình mỗi năm phát hiện khoảng 120 người nhiễm mới là người Bình Dương. Qua đó cho thấy dịch HIV/AIDS những năm gần đây đã có dấu hiệu chững lại. Điều này phần nào phản ánh mức độ đầu tư, quan tâm của các cấp trong công cuộc phòng, chống đại dịch HIV/AIDS. 215
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS/100.000 dân số qua từng năm Hình 3. Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS/100.000 dân số qua từng năm từ 2010-2018 Do nhiễm HIV là bệnh mãn tính nên tích lũy người nhiễm hàng năm sẽ tăng lên, tuy nhiên độ tăng không nhiều, so với tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS/100.000 dân số của cả nước là 250 thì Bình Dương ở mức trung bình 185 ca/100.000 dân. Những thành quả đạt được trong suốt 25 năm qua Hình 4. Số bệnh nhân mới điều trị ARV hàng năm từ 2009-2018 Trung bình số lượng bệnh nhân điều trị ARV tăng thêm khoảng 250 người/năm. Năm 2009, Bình Dương chỉ có 01 phòng khám ngoại trú (PKNT) tại Bệnh viện đa khoa tỉnh, đến tháng 10/2010 có thêm 01 PKNT tại Dĩ An. Đến tháng 5/2014, mở rộng việc điều trị ARV trong trại giam An Phước. Đầu năm 2016 có thêm 02 PKNT tại Thuận An và Bến Cát. Đến tháng 6/2017 mở thêm các PKNT tại Thủ Dầu Một, Tân Uyên, Phú Giáo, Dầu Tiếng. Đến đầu năm 2018, có thêm 01 trại giam Phú Hòa có chương trình điều trị ARV. Như vậy trong vòng 10 từ 2009-2018, số lượng PKNT đã tăng gấp 10 lần, số lượng bệnh nhân bệnh nhân được tiếp cận với chương trình điều trị ARV tăng 11 lần so với năm 2009. 216
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Trong những năm đầu triển khai điều trị ARV, do nguồn thuốc có hạn và bệnh nhân phải có một số tiêu chuẩn nhất định mới được đưa vào điều trị ARV, nhưng hiện nay việc điều trị ARV đã được điều trị ngay khi bệnh nhân có xét nghiệm khẳng định HIV dương tính. Việc này đã góp phần làm giảm tình trạng mất dấu bệnh nhân, nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân, điều này có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Những khó khăn thách thức trong những năm tiếp theo Số ca bỏ trị hàng năm Số ca bỏ trị từ năm 2014 có xu hướng tăng nhanh, đặc biệt số ca bỏ trị năm 2017 chiếm hơn 75% số ca điều trị mới, tỷ lệ này rất cao cần xem xét lại. Việc theo dõi tuân thủ điều trị ARV của bệnh nhân vô cùng quan trọng nhằm tránh tình trạng kháng thuốc, gia tăng nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS. Tình hình bệnh nhân tử vong hàng năm Hình 5. Số người Bình Dương tử vong do AIDS từ năm 1997-2018 Bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS nếu không nhiều nhưng điều quan tâm ở đây là tốc độ được điều trị ARV sớm thì thời gian sống sẽ gia tăng có được kìm hãm hay không. Nhìn ngắn lại, nguy cơ tử vong sẽ gia tăng theo vào đồ thị trên ta thấy trước năm 2013 trung từng năm, và càng về sau số người chết càng bình mỗi năm có khảng 11 ca chết do AIDS, 217
  9. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 từ 2013 đến nay trung bình mỗi năm có chết 92,6% là sống trong vòng 10 năm, rất ít khoảng 25-28 người chết, nguyên nhân là do những người sống trên 15 năm. Hy vọng những năm gần đây công tác thống kê báo rằng từ năm 2018 với việc điều trị ARV cáo được cải thiện ngày càng tốt hơn, rà soát, ngay trong 24 giờ phát hiện chẩn đoán, tuổi cập nhật chính xác hơn; thứ hai là số người thọ của người nhiễm HIV sẽ ngày càng được chết là những ca đã nhiễm từ lâu, là những cải thiện hơn, qua đó nâng cao chất lượng thế hệ điều trị ARV trước, điều trị muộn nên cuộc sống của người nhiễm, giảm gánh nặng cứ chu kì khoảng 8-10 năm số ca tử vong sẽ bệnh tật và tử vong do AIDS. cao hơn. Nhìn vào bảng 2, ta thấy đa số ca Bảng 2. Số năm sống kể từ khi xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV của những ca tử vong Số năm sống kể từ khi xét nghiệm chẩn đoán HIV [0;20] Số người Tỷ lệ % Từ 0-9 năm 660 92,6 Từ 10-16 năm 51 7,2 Từ 16-20 tuổi 2 0,3 Số năm sống từ 0-9 năm chiếm tỷ lệ khi nhiễm HIV đến lúc chết của bệnh nhân 92,57%. Số năm sống nhỏ nhất là 0, người tại Bình Dương là khá thấp. Điều này có thể Bình Dương sống lâu nhất từ khi bị nhiễm có do nhiều nguyên nhân như bệnh nhân HIV là 20 năm (nhiễm HIV năm 1998, chết phát hiện nhiễm HIV vào giai đoạn năm 2018). Do số năm sống bị lệch nên muộn,điều trị muộn, tuân thủ điều trị chưa trung vị năm sống từ lúc nhiễm HIV đến khi tốt, điều kiện sống bệnh nhân thấp… tử vong là 3 năm. Như vậy năm sống kể từ Bảng 3. Tuổi thọ của người nhiễm HIV tại Bình Dương Tuổi thọ của những người nhiễm HIV Số người Tỷ lệ % 0-16 tuổi 8 1,1 16-25 tuổi 160 22,4 26-35 tuổi 384 53,9 36-45 tuổi 119 16,7 > 45 tuổi 42 5,9 Trong số những người tử vong do AIDS, Trong 713 người Bình Dương tử vong do có 8 trẻ nhiễm HIV từ mẹ sang con, đa phần AIDS, có gần 54% chỉ sống chưa đến 35 những em bé này sống dưới 1 năm, chỉ có 1 tuổi, điều này cũng có thể do những năm ca duy nhất sống đến 9 tuổi. Điều này cho trước đây đa phần bệnh nhân được chẩn đoán thấy những ca này do nhiễm HIV từ mẹ mà và điều trị muộn nên chất lượng cuộc sống phát hiện muộn trong khi sinh nên không kịp không cao. điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. 218
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Bảng 4. Số người Bình Dương chết do AIDS Giới tính Số người Tỷ lệ % Nam 602 84,4 Nữ 111 15,6 Tổng 713 100,0 Lũy tích số người Bình Dương chết do AIDS là 713 người, trong đó người tử vong đa phần là nam giới chiếm 84,4%, điều này cũng khá phù hợp với tình hình dịch HIV/AIDS trong những năm qua. Bảng 5. Thống kê số người chết do AIDS theo đường lây truyền Đường lây Số người Tỷ lệ % Qua đường máu 507 71,1 Qua QHTD khác giới 197 27,6 QHTD đồng giới 1 0,1 Mẹ truyền cho con 8 1,1 Trong số 713 trường hợp tử vong do nghiệm, thuốc men, con người cũng như chất AIDS có tới 71,1% là nhiễm HIV qua đường lượng phục vụ. máu do tiêm chích chung ma túy. Điều này cũng cho thấy những ca tử vong này là V. KẾT LUẬN những ca nhiễm HIV từ trước năm 2010. Với khoảng 250 ca nhiễm mới mỗi năm, Những khó khăn thách thức khác số lượng bệnh nhân điều trị ARV ngày càng Về cơ sở vật chất, Trung tâm phòng, tăng sẽ là áp lực không nhỏ cho các phòng chống HIV/AIDS vẫn sử dụng cơ sở vật chất khám ngoại trú. Điều này cho thấy việc cần cũ của chi cục ATVS-TP, đồng thời không thường xuyên kiện toàn các cơ sở chăm sóc đủ điều kiện cơ sở hạ tầng để triển khai các điều trị, nâng cao năng lực hệ thống là hết khoa/phòng theo đúng hướng dẫn của quốc sức quan trọng. gia. Qua báo cáo giám sát trọng điểm hàng Nhân lực còn thiếu cũng như khó khăn năm cho thấy nhóm nam có quan hệ tình dục trong việc tuyển dụng cán bộ, đặc biệt là cán đồng giới có tỷ lệ lây nhiễm HIV khá cao bộ đại học do chế độ thu hút thấp, chủ yếu (15,6%) do tỷ lệ sử dụng bao cao su thấp, phụ thuộc vào lương, không có nguồn thu nhiều nguy cơ chéo như kèm tiêm chích ma ngoài. túy, bán dâm…nên trong công tác can thiệp Với sự đa dạng hóa các loại hình giải trí, những năm tới cần đẩy mạnh hơn ở nhóm các nghề nghiệp mới, xu hướng di này. dân….dịch HIV/AIDS vẫn còn diễn biến Vấn đề bệnh nhân bỏ trị cũng cần được tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ngờ. quan tâm hơn, đặc biệt là theo dõi các chỉ số Số lượng bệnh nhân điều trị ARV ngày đánh giá mức độ tuân thủ điều trị để có thể càng tăng sẽ là áp lực không nhỏ cho các can thiệp kịp thời chứ không đơn giản là phòng khám ngoại trú về cơ sở vật chất, thực hiện cho đủ số lượng. trang thiết bị, máy móc, sinh phẩm xét 219
  11. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 Mặt khác để rút ngắn khoảng cách và 4. Bộ Y tế (2017) “Báo cáo công tác phòng, thời gian xét nghiệm chẩn đoán HIV, cần mở chống HIV/AIDS năm 2017 và các nhiệm vụ rộng các phòng xét nghiệm khẳng định trọng tâm năm 2018”. không chỉ ở các đơn vị y tế công lập và ngoài 5. Cục Phòng, Chống HIV/AIDS (2015) Tài công lập. Tuy nhiên việc mở rộng này đòi liệu tăng cường công tác giám sát dịch, theo hỏi nhiều thủ tục, nhiều quy trình, con dõi và đánh giá chương trình phòng, chống người… tốn kém cả thời gian vật chất cũng HIV/AIDS, như kinh phí. Do đó trong những năm tiếp 6. Trung tâm Phòng, Chống HIV/AIDS tỉnh theo, các đơn vị y tế có nhu cầu mở phòng Bình Dương (2017) “Báo cáo Giám sát trọng xét nghiệm khẳng định cần lên kế hoạch sớm điểm năm 2017”. và có sự đầu tư phù hợp. 7. Trung tâm Phòng, Chống HIV/AIDS tỉnh Bình Dương (2017) “Báo cáo Dịch tễ học TÀI LIỆU THAM KHẢO năm 2017”. 1. Bộ Y tế (2010), Hướng dẫn điều trị thay thế 8. Trung tâm Phòng, Chống HIV/AIDS tỉnh nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Bình Dương (2017) “Báo cáo Giám sát trọng Methadone. điểm năm 2017”. 2. Bộ Y tế (2015) Quyết định 3047/QĐ-BYT 9. Trung tâm Phòng, Chống HIV/AIDS tỉnh ngày 22 tháng 7 năm 2015:Hướng dẫn quản Bình Dương (2017) “Báo cáo Thông tư 03 lý, điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, (C03) năm 2017”. 3. Bộ Y tế (2015) Quyết định 4306/QĐ-BYT ngày 19 tháng 10 năm 2015:Kế hoạch thí điểm tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng, 220
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2