intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng kết hai năm phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

75
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá sau hơn 2 năm phẫu thuật điều trị vẹo cột sống tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Nghiên cứu thực hiện hồi cứu và phân tích 40 bệnh nhân được mổ trong 2 năm 6/2009-7/2011 hầu hết bệnh nhân được dùng cấu hình toàn ốc chân cung CD Legacy để nắn chỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng kết hai năm phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TỔNG KẾT HAI NĂM PHẪU THUẬT NẮN CHỈNH VẸO CỘT SỐNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> Vũ Viết Chính*, Trương Anh Mậu**, Đỗ Trần Khanh*, Huỳnh Mạnh Nhi*,<br /> Võ Quang Đình Nam*, Lê Phước Tân**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá sau hơn 2 năm phẫu thuật điều trị vẹo cột sống tại bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu và phân tích 40 bệnh nhân được mổ trong 2 năm 6/2009 –<br /> 7/2011 hầu hết bệnh nhân được dùng cấu hình toàn ốc chân cung CD Legacy để nắn chỉnh.<br /> Kết quả: Qua phân tích 40 trường hợp bao gồm tỉ lệ sửa chữa góc Cobb và tái tạo đường cong sinh lý,<br /> biến chứng, lượng máu mất, thời gian mổ,biến dạng sau mổ. Góc Cobb trước mổ là 68 độ và 19,4 sau mổ<br /> (chỉnh nắn được 76%). Thời gian theo dõi trung bình các trường hợp này là 11 tháng (4-25). Tại thời điểm<br /> theo dõi góc Cobb trung bình là 24 độ (26 ca), hầu hết sự xoay của đốt đỉnh đều được sửa chữa và các bn đều<br /> có tái tạo được đương cong sinh lý. 4 bệnh nhân bị lệch vai, 1 sút ốc dưới, 1 sút kẹp móc trên bệnh nhân đa u<br /> sợi thần kinh, tổn thương rễ và không có nhiễm trùng sau mổ. Lượng máu mất trung bình 1000 ml (1554<br /> +/- 1106 ml) và truyền máu tự thân qua cell saver là 565 ml tránh được truyền máu chì có 4 ca truyền máu<br /> thêm, thời gian mổ trung bình 285 phút.<br /> Kết luận: Mổ nắn chỉnh vẹo bằng cáu hình ốc chân cung cho kết quả tốt phương pháp này có khả năng nắn<br /> chỉnh vẹo và có nhiều thuận lợi và đủ an toàn tại cơ sở Hồi sức nhi khoa - bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Từ khoá: Vẹo cột sống vô căn, vẹo cột sống bẩm sinh, tật nửa đốt sống, ốc chân cung.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INITIAL RESULTS OF SURGICAL TREATMENT FOR SCOLIOSIS IN CHILDREN AT CHILDREN’S<br /> HOSPTAL 2 IN TWO YEARS<br /> Vu Viet Chinh, Truong Anh Mau , Do Tran Khanh, Huynh Manh Nhi, Vo Quang Dinh Nam,<br /> Le Phuoc Tan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 177 - 181<br /> Objectives: The aim of this study was to evaluate after more than 2 years the outcome of surgical treatment<br /> for scoliosis at Children’s Hospital 2.<br /> Methods: Retrospective and analytic study.<br /> Results: 40 consecutive patients with spine curves >40 who underwent surgery for scoliosis between June<br /> 2009 and July 2011, almost pedicle screws had been inserted for reducing. The authors analyzed the results in 40<br /> patients, including the correction rate of coronal curvature and correction sagittal balance, complications, blood<br /> loss, operation time, and post op deformiities. The mean Cobb angle was 680 preoperatively and 19.40 immediately<br /> after surgery (76% correction). Average follow up was 11 months for our series (4-25). At the last follow-up, the<br /> mean Cobb angle was 24° (26 cases). Almost rotation of the apical vertebra was corrected. None of the patients<br /> had problems in maintaining sagittal balance. 4 of 40 patients postoperative scapular elevated, 1 patient pull out<br /> inferior pedicle screw, 1 neurofibromatose had pull out superior hook due pseudoarthrodesis, 1 patient had root<br /> injury and 0 had postoperative infections. The mean Intra-operative blood loss was 1000 ml (1554 +/- 1106 ml),<br /> * Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình, Tp.HCM ** Bệnh viện Nhi Đồng 2, Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Vũ Viết Chính<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> ĐT: 0983444954<br /> <br /> Email: vuvietchinh@yahoo.com<br /> <br /> 177<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> and intra-operative homologous transfusion cell salvage was 565mL considered to be effective for avoiding the<br /> need for allogenic transfusion. Allogenic transfusion was performed in 4 cases, and the mean operation time was<br /> 285 minutes.<br /> Conclusions: Surgical reduction by pedicle screw fixation of scoliosis showed satisfactory results. This<br /> method has ability of reduction for scoliosis and several advantages as enable safe at Children’s Hospital 2.<br /> Key words: Idiopathic scoliosis, congenital scoliosis, hemivertebre, pedicle screw.<br /> dõi nếu VCS < 200, tập vật lý trị liệu, điều trị bảo<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> tồn bằng kéo nắn chỉnh vẹo và bó bột, áo nẹp<br /> Vẹo cột sống (VCS) là loại biến dạng khó<br /> thân nếu > 200 – 400 hay phẫu thuật nếu > 400.<br /> chữa trong các bệnh lý cột sống. Trong nước ta<br /> Việc điều trị phẫu thuật VCS có thể thực hiện<br /> hiện nay, VCS vẫn còn là một vấn đề lớn, đặc<br /> bằng lối vào trước hay lối sau tùy theo chỉ định<br /> biệt là VSC nặng vì điều trị tốn kém, đòi hỏi kỹ<br /> mổ cho từng trường hợp vẹo. Trong trường hợp<br /> thuật cao. Sự tiến bộ về điều trị bệnh lý này, bao<br /> điều trị phẫu thuật, cùng với những tiến bộ về y<br /> gồm điều trị bảo tồn hay phẫu thuật chỉ phát<br /> học, các chuyển biến về chỉ định điều trị phẫu<br /> triển trong hơn một thập kỷ nay tại Việt<br /> thuật, sử dụng dụng cụ và cấu hình dụng cụ đã<br /> Nam(12,15). VCS trẻ em có thể do các bệnh lý khác<br /> thay đổi nhiều trong những năm gần đây. Bằng<br /> nhau gây ra như VCS bẩm sinh do tật nửa đốt<br /> lối sau năm 1962, Harrington, người tiên phong<br /> sống vẹo bẩm sinh là loại vẹo cột sống thường<br /> trong phẫu thuật nắn chỉnh VCS bằng dụng cụ<br /> nghiêm trọng hơn và cần nhu cầu điều trị tích<br /> và hàn xương, nhưng chỉ chỉnh sửa vẹo trong<br /> cực hơn so với các hình thức khác của vẹo cột<br /> không gian hai chiều, không sửa được di lệch<br /> sống, bệnh Von Recklinghausen, bệnh Marfan,<br /> xoay. Vào thập niên 1970, các dụng cụ lối trước<br /> bướu cột sống hay bướu tủy sống, bệnh tạo<br /> được dùng để nắn chỉnh vẹo cột sống vùng thắt<br /> xương bất toàn thoát vị đĩa đệm thắt lưng, lao<br /> lưng và thắt lưng ngực. Vào đầu thập niên 1980,<br /> cột sống, trượt đốt sống… những loại nguyên<br /> dụng cụ Harrington Luque nắn từng đoạn cột<br /> nhân này cần phải nhận ra và điều trị trước sau<br /> sống được sử dụng với chỉ thép để nắn chỉnh(9).<br /> đó mới xử trí VCS, nhưng có loại VCS vô căn<br /> Từ năm 1983, Jean Dubousset chủ trương nắn<br /> thường gặp mà nguyên nhân không rõ, thường<br /> chỉnh vẹo 3 chiều chống xê dịch xoay bằng hệ<br /> xảy ra ở trẻ lứa tuổi thanh thiếu niên, nhưng<br /> thống móc vào bảng sống và chân cung. Sau<br /> ngay cả tuổi còn rất nhỏ cũng có thể xảy ra và<br /> năm 1990, nhiều tác giả trẻ ở Pháp bắt đầu áp<br /> hiện nay là vấn đề còn nhiều thách thức đối với<br /> dụng ốc chân cung cho vùng lưng thấp và thắt<br /> các nhà chỉnh hình. VCS vô căn xuất hiện càng<br /> lưng, và móc cho vùng lưng cao. Từ năm 1995<br /> sớm, càng có nguy cơ tiến triển có thể nói sự<br /> đến những năm gần đây, các tác giả Suk S.I,<br /> trầm trọng của vẹo vô căn tùy thuộc phần lớn<br /> Randal và Lenke, Liljenqvist… áp dụng cách đặt<br /> vào tuổi xuất hiện vẹo. Có ba thể lâm sàng VCS<br /> ốc chân cung cho toàn bộ các tầng xương sống<br /> vô căn:<br /> cần nắn chỉnh(18). Trong những năm gần đây,<br /> Thể ấu nhi: Xuất hiện trước ba tuổi thường<br /> Robert Gaines và cộng sự đề nghị cách đặt ốc<br /> do bẩm sinh<br /> chân cung hình phễu cho tất cả các vùng từ ngực<br /> cao đến thắt lưng(15). Tại Việt Nam, vào thập<br /> Thể thiếu nhi: Xuất hiện ở trẻ từ ba tuổi đến<br /> niên 1970, Bác sĩ Hoàng Tiến Bảo và Vũ Tam<br /> tuổi dậy thì. Sự phát triển VCS thường thình<br /> Tỉnh đã tiến hành nắn chỉnh vẹo bằng khung sọ<br /> lình và trầm trọng.<br /> chậu. Năm 2002, Nguyễn Thế Luyến điều trị<br /> Thể thiếu niên: Phát triển lúc dậy thì, thể này<br /> phẫu thuật VCS bằng dụng cụ Harrington<br /> ít nguy hiểm vì tăng trưởng còn ít.<br /> Luque để nắn chỉnh vẹo(12). Từ sau năm 1997, Võ<br /> Từ lâu người ta đã tìm mọi cách, áp dụng<br /> Văn Thành và cộng sự đã ứng dụng kỹ thuật<br /> mọi tiến bộ của y học vào điều trị VCS như: theo<br /> <br /> 178<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> nắn chỉnh VCS lối sau bằng các loại dụng cụ<br /> mới: CD, Moss Miami...bằng cấu hình toàn móc<br /> hoặc cấu hình lai móc-ốc hay toàn ốc(3,15). Tại<br /> khoa Chỉnh Hình Nhi bệnh viện Chấn Thương<br /> Chỉnh Hình TP.HCM từ năm 2003, chúng tôi<br /> thực hiện các phẫu thuật vẹo cột sống đầu tiên<br /> và thường quy. Từ tháng 6/2009 – 7/2011 chúng<br /> tôi đã thực hiện các phẫu thuật nắn chỉnh VCS<br /> tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Mục tiêu điều trị<br /> phẫu thuật vẹo cột sống là hàn xương vững<br /> chắc, ngăn chặn gia tăng đường cong vẹo và bất<br /> đối xứng của thân và lồng ngực, giảm các biến<br /> chứng mắc phải do vẹo gây ra và cải thiện về<br /> mặt thẩm mỹ cho bệnh nhân. Đặt dụng cụ sửa<br /> chữa các biến dạng có thể được thực hiện bằng<br /> nhiều cách tùy theo chỉ định chính xác cho từng<br /> ca lâm sàng:<br /> Bằng lối vào trước: Phẫu thuật thực hiện trên<br /> thân đốt và đĩa sống.<br /> Bằng lối vào sau: Phẫu thuật thực hiện trên<br /> cung sau.<br /> Hoặc phối hợp cả hai lối(1): Đối với các<br /> trường hợp vẹo nặng trên 800, đường cong cứng<br /> lớn hơn 500 sau khi sử dụng các phim bending<br /> hay fulcrum beding, nắn chỉnh ở trẻ nhỏ trước<br /> tuổi dậy thì để tránh hiện tượng biến dạng cánh<br /> tay quay(8). Đối với trẻ nhỏ khi vẹo nặng có 2<br /> phương pháp nắn chỉnh vẹo cột sống có hàn<br /> xương hoặc không hàn xương nhằm giữ được<br /> chiều dài cột sống cần tăng trưởng nhưng phải<br /> mổ nhiều lần, nói chung khi cột sống còn tăng<br /> trưởng làm tăng nguy cơ vẹo cột sống tăng nặng<br /> hơn ngay cả khi phẫu thuật rồi.<br /> Đối với các loại vẹo khác thì tùy thuộc vào<br /> các nguyên nhân mà xử trí dựa trên nguyên<br /> nhân về sự tiến triển của vẹo trong thời gian<br /> theo dõi hoặc dựa vào bệnh lý vẹo với tiên<br /> lượng đoán trước sự tiến triển để quyết định<br /> phẫu thuật(4,6,17).<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Trình bày cách nắn chỉnh vẹo cột sống và<br /> tổng kết các kỹ thuật điều trị với kết quả lâm<br /> sàng và hình ảnh học vẹo cột sống trong 2 năm<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 06/2009- 7/2011 tại Khoa bỏng chấn thương Bệnh<br /> Viện Nhi Đồng 2 nhằm đánh giá các ưu khuyết<br /> điểm để tiếp tục phát triển cách điều trị vẹo cột<br /> sống hiện nay tại bệnh viện Nhi Đồng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp<br /> Hồi cứu, mô tả.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tất cả các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật<br /> VCS từ tháng 6/2009 - 7/2011.<br /> <br /> Dữ liệu nghiên cứu<br /> Tuổi, giới tính<br /> Bệnh VCS<br /> Vô căn, bẩm sinh, hay bệnh lý khác.<br /> Dùng lối vào trước, lối vào sau hay hai<br /> lối(1,3,14,17).<br /> Với vẹo cột sống tự phát thể thiếu niên chỉ<br /> dùng lối vào sau: Đặt ốc chân cung dựa trên<br /> đoạn vẹo, nắn chỉnh với thanh dọc, hàn xương<br /> mỏm khớp sau và phía sau các đoạn đặt ốc.<br /> Với VCS tự phát thể ấu nhi tiến triển<br /> nhanh: Thì 1 dùng lối vào trước cắt đĩa và hàn<br /> xương lối trước với xương ghép tự than lấy từ<br /> xương sườn (có 1 ca kéo tạ sau cắt đĩa 2 tuần<br /> với vòng halo), thì 2 dùng lối vào sau nắn<br /> chỉnh như thể thiếu niên.<br /> Vẹo cột sống bẩm sinh: Phương pháp 1 dùng<br /> lối vào trước để cắt đĩa sống trên và dưới tật nửa<br /> đốt sống của tòan bộ đoạn vẹo. Sau đó, dùng lối<br /> vào sau để hàn xương 1 hay 2 bên tùy theo bệnh<br /> nhân lớn hay nhỏ, phương pháp 2 dùng 1 lối<br /> vào sau cắt tật nửa đốt sống từ sau ra trước và<br /> phá 2 đĩa sống trên dưới sau đó hàn xương lối<br /> trước, đặt dụng cụ ốc chân cung hay móc ép lại<br /> và hàn xương thêm 1 bên hoặc 2 bên<br /> Vẹo do bệnh lý khác như đa u sợi thần<br /> kinh dùng 2 thì mổ như vẹo cột sống thể khởi<br /> phát sớm nhưng chỉ 1 lần phẫu thuật, hội<br /> chứng Arnold Chiari: Tái tạo màng cứng, nắn<br /> chỉnh VCS sau đó(2,13).<br /> <br /> 179<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Diễn biến<br /> <br /> (2g30 – 9g)<br /> <br /> Thời gian mổ, test thức tỉnh, lượng máu<br /> truyền.<br /> <br /> giờ.<br /> <br /> Test đánh thức thường khó ở bn mổ trên 5<br /> <br /> Hình ảnh học<br /> <br /> Lượng máu mất: 1000 ml<br /> <br /> 40 hình ảnh trước và sau mổ dựa trên đo góc<br /> Cobb vẹo trước và sau mổ và quan sát độ cong<br /> sinh lý trên phim ngang, 26 hình ảnh đo góc<br /> Cobb ở lần theo dõi cuối cùng trung bình 11<br /> tháng.<br /> <br /> Truyền máu hoàn hồi qua cell-saver: 565 ml<br /> <br /> Sau mổ<br /> Mang nẹp thân 3- 6 tháng, ngồi dậy và đi lại<br /> sau khi có nẹp thân, tái khám mỗi 3 tháng có<br /> kèm X quang kiểm tra/năm đầu, mỗi 6 tháng<br /> trong những năm sau.<br /> <br /> Tai biến và biến chứng<br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 06.2009 tới tháng 7/2011 tiến hành<br /> phẫu thuật 40 bệnh nhân vẹo cột sống và được<br /> theo dõi bệnh viện Nhi Đồng 2 TP.HCM.<br /> 27 nữ, 13 nam<br /> Tuổi trung bình: 11,8 (3- 15) tuổi<br /> Gồm: Vẹo cột sống tự phát 27 ca, vẹo bẩm<br /> sinh 09 ca, Vẹo do bệnh lý khác: 4 ca (đa u sợi<br /> thần kinh, Marfan, trượt đốt sống, Arnold<br /> Chiari).<br /> Có 36 trường hợp dùng 1 lối vào sau và 4<br /> trường hợp dùng lối vào trước và sau (3 ca cùng<br /> 1 lần phẫu thuật, 1 ca hai lần cách 2 tuần)<br /> Tất cả có 37 ca đặt dụng cụ, có 3 ca không<br /> đặt dụng cụ (2 ca vcs bẩm sinh vùng ngực chỉ<br /> hàn phía trước và sau không đặt dụng cụ, 1 ca<br /> Arnold Chiari tái tạo màng cứng). Hầu hết, các<br /> ca được dùng cấu hình ốc chân cung<br /> Nắn chỉnh góc Cobb trong trường hợp vẹo<br /> tự phát được 76%, tái tạo độ còng vùng lưng và<br /> ưỡn vùng thắt lưng chiếm 94% hầu hết sự xoay<br /> của đốt đỉnh đều được sửa chữa. Trước mổ góc<br /> Cobb trung bình 680 (420 -1100). Sau mổ sửa được<br /> trung bình 48,60 (76%) còn lại 19,40 (0- 420). Góc<br /> Cobb lần sau cùng trung bình 240 (26 ca).<br /> Cuộc mổ kéo dài trung bình 4 giờ 45 phút<br /> <br /> 180<br /> <br /> Lượng máu truyền thêm: 4 ca<br /> Nằm hồi sức: 2 - 3 ngày<br /> Nằm viện: 12 (6 – 26)<br /> Thời gian theo dõi trung bình là 11 tháng (3- 26)<br /> Biến chứng: 1 ca vẹo cột sống bẩm sinh phải<br /> mổ lại vì tái phát, 1 ca vẹo cột sống bẩm sinh tổn<br /> thương rễ do xương ghép, 1 ca sút 1 ốc dưới do<br /> không chịu mang nẹp thân sau mổ, 1 ca không<br /> hàn xương trên bệnh nhân Von Recklinghausen<br /> bị bung móc trên, 4/39 ca có lệch vai thêm sau<br /> mổ (2/4 ca vẹo khởi phát sớm, 1 ca Marfan, 1 vẹo<br /> cột sống thường), 36/39 ca người than hài lòng<br /> với kết quả đạt được.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tuân thủ chỉ định phẫu thuật: Vẹo tự phát ><br /> 40 độ, vẹo khởi phát sớm tiến triển nhanh > 50<br /> độ và tiến triển > 10 độ trong 1 năm, vẹo bẩm<br /> sinh có tiến triển hay trên 45 độ, vẹo bệnh lý tiến<br /> triển nhanh > 10 độ trong 1 năm(1,17).<br /> Vẹo cột sống do tật nửa đốt sống dùng 1 lối<br /> vào sau thường tốt sau hậu phẫu và khả năng<br /> hồi phục sớm(10).<br /> Vì phẫu thuật VCS nặng nề và thời gian<br /> phẫu thuật dài nên cần chuẩn bị về nhân sự, tiền<br /> phẫu, hồi sức, đặc biệt đối với thân nhân bệnh<br /> nhân về các rủi ro có thể xảy ra(6).<br /> Tiến hành các ca này phải hết sức tỉ mỉ vì có<br /> thể để lại hậu quả nghiêm trọng(6,16).<br /> Lúc mổ nhờ có cell-saver đã tránh truyền máu<br /> hoặc tránh truyền máu khối lượng lớn có thể dẫn<br /> rối loạn đông máu hay tai biến truyền máu(16).<br /> Dù có test đánh thức thường quy nhưng qua<br /> biến chứng 1 ca tổn thương rễ khi ghép xương<br /> nên có máy theo dõi tủy sống trong lúc phẫu<br /> thuật, đặc biệt lúc nắn hay khi đục xương làm<br /> ngắn cột sống(16).<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> Việc sử dụng xương ghép tự thân hạn chế<br /> ở trẻ nhỏ nên dùng xương ghép đồng loại để<br /> tránh lấy xương thêm nhưng vẫn có khối<br /> lượng xương lớn khiến việc lành xương tốt vì<br /> chỉ 1 ca bị khớp giả trên bn đa u sợi thần kinh<br /> là bệnh lý khó lành xương ngay cả với xương<br /> ghép tự thân(14).<br /> Cần có x quang trong phòng mổ để tránh<br /> biến chứng lộn tầng đặc biệt các trường hợp<br /> vẹo bẩm sinh rất khó đếm tầng hay khi có<br /> nhiều tầng bị bẩm sinh và xác nhận chính xác<br /> đốt bệnh lý(3).<br /> Dùng cấu hình toàn ốc chân cung nắn chỉnh<br /> nhất là dùng ốc chân cung đơn trục thường nắn<br /> hoàn hảo là các trường hợp vẹo cột sống tự phát<br /> < 60 độ(11,15,5).<br /> Đặt nhiều ốc tuy nắn đươc nhiều hơn nhất là<br /> những cấu hình đối xứng nhưng giá thành tăng<br /> nhiều hơn, và dễ đặt ốc không chính xác, giảm<br /> số lượng ốc đặt, ngoài việc giảm giá thành, còn<br /> giảm tai biến đặc biệt là giảm đặt ốc sai.(5,18).<br /> Kết quả thẩm mỹ thường không lệ thuộc vào<br /> góc Cobb sửa được nhưng thường bị than phiền<br /> vai lệch nhiều hay ít(15).<br /> Cần có nẹp thân cho bệnh nhi để chờ lành<br /> xương vì bệnh nhi thường hiếu động không<br /> nghe lời.<br /> <br /> nhi, đặc biệt có cell-saver như bệnh viện Nhi<br /> Đồng 2.<br /> Hiện nay việc nắn chỉnh vẹo cột sống vô căn<br /> với lối vào sau rất hiệu quả và an toàn với ê kíp<br /> thành thạo công việc.<br /> Cần có nhiều thời gian theo dõi các trường<br /> hợp về lâu dài.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> 11.<br /> <br /> Việc nắn chỉnh vẹo cột sống với lối vào sau<br /> và trước cùng 1 ngày mổ tuy rất hiệu quả nhưng<br /> tốn nhiểu thời gian(1).<br /> Cần có máy theo dõi tủy sống trong lúc mổ<br /> hoặc test đánh thức.(3,6).<br /> Cần theo dõi sát các biến chứng để can thiệp<br /> kịp thời như ca tổn thương rễ cần khám thần<br /> kinh sau mổ kỹ lưỡng, cần khám định kỳ đúng<br /> hẹn để xử trí thêm nếu cần như việc bung móc<br /> ốc, tăng lệch vai, tái phát vẹo.(16).<br /> <br /> 16.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> 17.<br /> <br /> Phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống tuy là<br /> một trong những phẫu thuật nặng nề nhất trong<br /> chấn thương chỉnh hình đặc biệt phẫu thuật cả<br /> trước và sau trong 1 lần phẫu thuật có thể được<br /> thực hiện an toàn tại các cơ sở có gây mê hồi sức<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 12.<br /> 13.<br /> <br /> 14.<br /> <br /> 15.<br /> <br /> 18.<br /> <br /> Bridwell KH, (1991). “Idiopathic scoliosis”. The textbook of<br /> spinal surgery, Vol 1, pp 97-162<br /> Crawford AH, (1994). “Neurofibromatosis”. The pediatric<br /> spine principles and practice. Vol 1, pp 619- 649<br /> Freeman B.L, Betz RR, (1995). The pediatric spine, pp 471-664<br /> Lenke LG et al, (2002). Curve prevalence of the new<br /> classification of adolescent idiopathic scoliosis (AIS): Does<br /> classification predict treatment? Spine 27: pp. 604-611<br /> Liljenqvist U, Lepsien U, Hackenberg L, et al (2002).<br /> Comparative analysis of pedicle screw and hook<br /> instrumentation in posterior correction and fusion of<br /> idiopathic thoracic scoliosis. Eur Spine J 11(4), pp. 336-343<br /> Lonstein J.E, (1995). “Idiopathic scoliosis”, Textbook of<br /> scoliosis and other spinal deformities, pp. 219 – 256.<br /> Lonstein JE, (2006). Scoliosis, surgical versus non-surgical<br /> treatment. Clinical Orthopaedics and Related Research, 443,<br /> pp. 248–259.<br /> Luhmann S.J, Lenke L.G, (2005). Thoracic adolescent<br /> idiopathic scoliosis curves between 70 ¨ and 100 ¨ is anterior<br /> release necessary? Spine 30, 18, pp 2061–2067.<br /> Luque E.R, (1982). “Segmental spinal instrumentation of<br /> correction of scoliosis”, Clin. Orthop, 163, pp.192.<br /> McMaster MJ, (1994). “Congenital scoliosis”. The pediatric<br /> spine principles and practice. Vol 1, pp 227-273<br /> Merola AA, (2002). A multicenter study of the outcomes of<br /> the surgical treatment of adolescent idiopathic scoliosis using<br /> the scoliosis research society (SRS) outcome instrument.<br /> SPINE 27, 18, pp 2046–2051.<br /> Nguyễn Thế Luyến, (2004). “ Điều trị tật vẹo cột sống bằng<br /> dụng cụ kết hợp Harrington-Luque”, Luận án Tiến sĩ Y-khoa.<br /> Nohria V, Oakes WJ, (1994). “Chiari malformation,<br /> hydrosyringomyelia and the tethered cord syndrome”. The<br /> pediatric spine principles and practice. Vol 1, pp 585-705<br /> Segal LS, and Vanderhave KL, (2006). “Adolescent idiopathic<br /> scoliosis: current concepts of surgical management”. Current<br /> Opinion in Orthopaedics, 17:493–498<br /> Trần Quang Hiển, (2008). “Phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống<br /> lối sau bằng ốc chân cung”, Luận văn chuyên khoa 2.<br /> Trewell SJ, (1994). “Complications of spinal surgery” The<br /> pediatric spine principles and practice. Vol 1, pp 1761-1784<br /> Winter R.B, Denis F, Lonstein J.H, Garamella J. (1995).<br /> “Techniques of surgery”, Textbook of scoliosis and other<br /> spinal deformities, pp. 133 – 217.<br /> Yongjung J. Kim, Lawrence G. Lenke, (2006). Comparative<br /> analysis of Pedicle screw versus hybrid instrumentation in<br /> posterior spinal fusion of adolescent idiopathic scoliosis.<br /> Spine 31, 3, pp 291–298.<br /> <br /> 181<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2