0
XU HƯỚNG CHÍNH SÁCH VÀ TƯƠNG LAI CA
CÁC H THNG KHOA HC
MC LC
LI NÓI ĐU ................................................................................................... 1
CÁC CH VIT TT ....................................................................................... 2
I. XU HƯỚNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ ĐI MI QUC GIA ....... 3
1.1. Động cơ tăng trưởng và đổi mới đã suy yếu .............................................. 3
1.2. Thoát khỏi by tăng trưởng chm và thúc đy tăng trưng kinh tế ............ 5
1.3. Tái định hướng nghiên cứu công ............................................................. 16
1.4. M rng k năng và văn hóa đổi mi ....................................................... 20
1.5. Ci thin qun tr chính sách ..................................................................... 20
II. TƯƠNG LAI CỦA CÁC HỆ THNG KHOA HC
2.1. Ngun lc nghiên cu công ...................................................................... 23
2.2. Nhà tài trợ nghiên cứu công ...................................................................... 25
2.3. Đối tưng thc hin nghiên cứu công ....................................................... 26
2.4. Lý do thực hiện nghiên cứu công .............................................................. 29
2.5. Phương thức thc hiện nghiên cứu công ................................................... 30
2.6. Ngh nghiên cứu công .............................................................................. 37
2.7. Kết qu và tác đng ca chính sách nghiên cứu công .............................. 41
2.8. Chính sách và qun tr nghiên cu công ................................................... 42
KT LUN ...................................................................................................... 46
PH LC ......................................................................................................... 47
TÀI LIU THAM KHO ................................................................................ 48
1
LỜI NÓI ĐẦU
Thế gii đang phải đối mt vi những thách thức chưa từng như bất bình
đẳng thu nhập gia tăng trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm, dân số
già hóa, biến đổi khí hậu, cn kit tài nguyên thiên nhiên các vấn đề môi
trường khác, sự phân chia nét của các chuỗi giá trị toàn cầu, thay đổi li sng
những k vọng hội. Khoa học, công nghệ đổi mới (KHCNĐM) tiềm
năng khởi phát cuộc cách mạng sn xut mi tăng năng suất, gim thiu biến
đổi khí hậu và tách rời tăng trưng với suy thoái môi tờng, cũng như giải quyết
nhiều thách thức hội y dựng một hội công bằng gắn kết hơn. Nhận
thức đưc tim ng của KHCNĐM, chính phủ các nước đã nâng cao năng lc
KHCNĐM của quốc gia nhấn mạnh đến nội dung đổi mới trong chương trình
ngh s chính sách.
Cách thức chính phủ các c phn ng vi cuc khng hoảng tài chính
năm 2008-2009 đã khẳng định v trí cao của đổi mới trong các lch trình chính
sách quốc gia. Kế hoạch khôi phc kinh tế ca nhiều nước cũng đề cập đến khía
cnh quan trng ca nghiên cứu và đổi mi. Khoản đầu công lớn được dành để
nâng cấp cơ sở h tng KHCNĐM. Bên cạnh đó, chính phủ các nước cũng đã tích
cực điều chnh h tr tài chính cho đổi mi doanh nghiệp tinh thần khi
nghip trong thp k qua để gii quyết phần nào tình trạng st giảm các nguồn tài
tr thường xuyên của DNNVV và nâng cao năng lc đi mi ca doanh nghip.
Nn tng của tam giác tri thức trong đó nghiên cứu công cũng nội dung
được chính phủ các nước quan tâm cng cố. Nghiên cứu công thúc đẩy s phát
trin của các hệ thống đổi mi nh kh năng cung cấp tri thức và bí quyết mới để
tạo ra các công ngh mới đáp ng mục tiêu kinh tế - hội khuyến khích
doanh nghip tiến hành hoạt động đầu tư. Nếu không s phát triển ca khoa
học công ngh (KH&CN) trên nền tng của nghiên cứu công, sẽ không thể
s xut hin ca nhiều đổi mi hin nay như các công nghệ ADN tái tổ hp, h
thống định v toàn cầu GPS, công nghệ MP3 lưu trữ d liệu công nghệ nhn
dng giọng nói.
Để giúp bạn đọc thêm thông tin về những xu hướng chính sách khoa học
đổi mi quc gia gần đây tương lai của các hệ thng khoa hc, Cục Thông
tin KH&CN quốc gia biên son Tng luận: “Xu ớng chính sách tương lai
ca các h thng khoa hc”.
Trân trng gii thiu.
CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
2
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT&TT
Công ngh thông tin và truyền thông
DNNVV
Doanh nghip nh và vừa
KHCNĐM
Khoa học, công ngh và đổi mi
KH&CN
Khoa học và công ngh
KH&ĐM
Khoa học và đổi mi
STEM
Khoa học, công ngh, k thuật và toán học
EU
Liên minh châu Âu
RRI
Nghiên cứu và đổi mới có trách nhim
NC&PT
Nghiên cứu và phát triển
SHTT
S hữu trí tuệ
OECD
T chc Hợp tác và Phát triển kinh tế
3
I. XU HƯỚNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ ĐI MI QUC GIA
1.1. Động cơ tăng trưng và đi mi suy yếu
Hiu suất tăng trưng gần đây không như mong đi
Khoảng 8 năm sau cuộc khng hoảng tài chính, tăng trưng kinh tế ca phn
lớn các ớc trên thế gii vẫn còn khiêm tốn. Tăng trưởng GDP toàn cầu m
2016 (+3%) đã ổn định gn bng mc của năm 2015. Đây là tỷ l thp nht trong
vòng 5 năm qua. Tốc độ tăng trưởng GDP không đạt mức trung bình trong thi
gian dài thấp n nhiều so vi mc k vng cho giai đoạn phc hồi. Do đó,
các d báo tăng trưởng GDP gần đây đã được điều chỉnh theo hướng gim xung.
Lo ngi v rủi ro gia tăng trên toàn cầu đã dẫn đến s st gim mnh dòng
vốn thương mại toàn cầu. Thương mại toàn cầu phc hi sau cuộc suy thoái
kéo dài không lâu. Từ năm 2011, tốc độ tăng trưởng xut khẩu các sản phẩm
dch v chm lại đáng kể. Tăng trưởng trên phạm vi toàn cu suy yếu sự st
gim nhu cầu trong ớc đã y sức ép đến nn sn xut ca Trung Quốc, m
gim xut khẩu tác động đến các th trưng mi nổi thông qua thương mại
hàng hóa. Sự thu hp kim ngch nhp khu ca Trung Quốc các nền kinh tế
ln mi nổi khác cũng làm giảm nhu cu xut khu của các nền kinh tế tiên tiến.
Các yếu t trên đã góp phần vào sự phc hi m nht của các nn kinh tế tiên
tiến. Ti Hoa K, nn kinh tế phc hồi được là nhờ khu vực tư nhân tạo đà, nhưng
động lc t nhu cầu trong nước lợi ích ca việc m sẽ dn m nht khi th
trường lao động đạt mc tạo đủ việc làm. Tại Nht Bản, tăng trưởng kinh tế
trin vng chung vẫn còn yếu do hoạt động kém của các đối tác thương mại quan
trọng, tiêu dùng nhân thấp s tht cht của các chính sách nhằm ổn định t
l n trên GDP.
Trong khu vực đồng Euro, tăng trưng GDP d kiến s chm vi mức đầu
thấp t l tht nghip cao. Khu vực này vẫn trên đà tăng trưng thấp đang
n lc tạo lòng tin để thu hút đầu nhằm thúc đy đi mới, tăng năng suất
việc làm. EU cũng đang phải đối mt vi những thách thức chính trị to ln (bao
gm cuc khng hoảng người t nạn, các mối đe dọa an ninh bên ngoài, các biện
pháp thắt chặt không được lòng dân, phong trào chống châu Âu những tác
động do quyết định ri khi EU mới đây của Vương Quốc Anh). Những thách
thức này tác động xấu đến s gn kết thể làm giảm đầu tư. Sự phc hi
chm của châu Âu một yếu t ch yếu tác động đến s phc hồi trên phạm vi
toàn cầu và khiến cho khu vực này dễ b tổn thương trước những cú sốc toàn cu.
Theo mô hình ca nhng năm gần đây, tăng trưởng đã chậm lại trong các nn
kinh tế mi nổi đang bắt kp. Trung Quc, s chuyn dịch cấu theo hướng
dch v cùng với việc dư thừa công suất trong công nghiệp, s tiếp tc nh hưởng
đến trin vọng tăng trưng ca quốc gia. Suy thoái kinh tế Braxin có thể s trm
4
trọng hơn do bất ổn chính trị lạm phát tăng cao. Tình trạng suy thoái Nga đã
chạm đáy, nhưng s phc hi vn gn với gdầu biến động. Trin vọng tăng
trưng Ấn Độ sáng sủa hơn dù sự c lũ lt gần đây đe dọa tiến trình này. Sự suy
gim trin vọng tăng trưởng đã m giảm giá cổ phần dẫn đến biến động ln
ca th trưng, khiến cho mt s th trưng mi ni d b tác động trưc nhng
biến động ca t giá hối đoái và n trong nước cao.
Đầu tư tài sản hình dường như chm li
điều kin cấp kinh phí khó khăn triển vng th trưng bt li, nhưng
các ch th kinh doanh vẫn chú trọng đầu tư cho các sản phm trí tuệ (SHTT) như
phn mềm máy tính, sở d liệu nghiên cứu phát triển (NC&PT) nhiu
hơn các loại đầu hữu hình khác như trong lĩnh vực công nghệ thông tin
(CNTT). Đầu cho tài sản hình giúp t qua khng hoảng nhanh phục
hi kinh tế sm hơn. thế, chi tiêu NC&PT của các nước OECD m 2012 đã
tăng cao hơn mc trưc năm 2007.
Nhiu du hiu cho thy đầu cho vốn tri thc không tăng nhiều c,
đặc biệt từ năm 2012. Dữ liệu tài chính quốc gia gần đây đã đề cập đến
NC&PT trong tổng chi phí đầu tư, cho thấy tại Ôxtrâylia, Israel, Nhật Bản
nhiều nước châu Âu, đầu vn tri thức đã chậm lại các quốc gia này đã
danh mục tài sản trí tuệ tăng mạnh trong những năm gần đây. Tương tự, các tính
toán gần đây ca OECD da vào dữ liu t mạng lưới INTAN-Invest cho thy xu
hướng giảm liên tc chi cho hoạt động t chức đào tạo ca doanh nghip trong
EU và Hoa K k t năm 2007.
Tuy nhiên, bức tranh đầu tư vốn tri thc có s khác biệt ln giữa các nn kinh
tế. Mt s quốc gia như Estonia, Hàn Quốc, Vương quốc Anh và Hoa K, tiếp tc
tăng đầu cho danh mục vn tri thc. thế, s chênh lệch giữa các nước v
năng lực đổi mới ngày càng gia tăng. Các Tổng quan KHCNĐM trước đây nhấn
mạnh tình trng phc hi kinh tế không đu, s ni rng khoảng cách giữa các
quốc gia tăng trưng chng li hoặc tăng trưng thấp (và có thể khó duy trì chi
NC&PT) với các quốc gia mức tăng trưởng cao hơn (đây là điu kin thun li
để m rng hoạt động NC&PT ca quc gia). D liệu tài chính quốc gia tương tự
cho thy trong cuc khng hoảng, i sản hình được đầu lớn và trong những
năm gần đây, xu hướng y vn tiếp din Hàn Quốc, Israel Úc. Kể t m
2010, hoạt động đầu tư cho tài sản hình đã được khôi phục nét Hoa K,
nhưng chỉ tăng chậm Nht Bản trong khu vực đồng Euro. H sơ đầu của
các nước sự khác biệt đáng chú ý ngay cả trong khu vc châu Âu, báo hiu v
mối đe dọa ngày càng lớn đối vi s gn kết kinh tế của đại lục y trong tương
lai.