Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
<br />
TỔNG QUAN NHUỘM SOI AFB, CẤY VI KHUẨN LAO<br />
VÀ KHÁNG SINH ĐỒ KHÁNG LAO<br />
Ngô Thanh Bình*<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU THỬ, BẢO nghiệm trong vòng một tuần nhưng tốt nhất là<br />
QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN chuyển ngay trong ngày. Để khử trùng mẫu thử,<br />
người ta dùng một số dd để loại bỏ VK ngoại<br />
Mẫu thử được nhuộm soi trực tiếp tìm<br />
nhiễm như: dung dịch (dd) Zepharin gồm<br />
AFB (acid fast bacilli) và cấy tìm vi khuẩn (VK)<br />
Benzalkonium + Trisodium phosphate hoặc<br />
lao được đựng trong những dụng cụ vô trùng<br />
NaOH2%, NaOH4%; dd NaOH2% +<br />
nhanh chóng đem đến phòng xét nghiệm và xử<br />
dithiothreitol; dd NaOH2% + N-Acetyl-L-<br />
lý ngay. Mẫu thử thường được lấy để tìm VK lao<br />
Cysteise (NALC); dd NaOH4% + Dithiothreitol;<br />
là đàm (nếu có nghi ngờ lao phổi). Đàm được lấy<br />
dd NaOH4% + NALC (NALC và Dithiothreitol<br />
làm 3 mẫu liên tục vào sáng sớm khi mới ngủ<br />
dùng ly giải chất nhầy). Mẫu thử sau khi được<br />
dậy. Bệnh nhân (BN) được hướng dẫn để khạc<br />
xử lý bằng dd khử trùng sẽ được quay ly tâm với<br />
ra đàm nhớt từ đường hô hấp dưới hoặc cho BN<br />
vận tốc 3.000 vòng/phút. Sau khi ly tâm, các chất<br />
thở khí dung với nước muối sinh lý ưu trương,<br />
lipids thành tế bào nổi lên sẽ được loại bỏ, chỉ lấy<br />
sau đó lấy mẫu đàm. BN hít sâu 2 - 3 lần, cố gắng<br />
phần cặn lắng chứa các Mycobacteria(2,3,7,34).<br />
ho khạc sâu từ trong lồng ngực. Mở lọ đàm, đưa<br />
PHƯƠNG PHÁP NHUỘM SOI AFB TRỰC<br />
lại gần miệng và nhổ đàm vào lọ (chú ý không<br />
TIẾP<br />
lấy nước bọt hoặc nước mũi). Đóng nắp lọ lại<br />
Quan sát trực tiếp dưới kính hiển vi (KHV)<br />
một cách chắc chắn. Chất lượng mẫu đàm tốt là<br />
sau khi mẫu thử đã nhuộm acid nhanh (AFB) là<br />
đàm đặc, được khạc sâu từ trong phổi, đàm nhầy<br />
phương pháp (PP) nhanh nhất để tìm VK lao.<br />
mủ, ít nhất là 2 ml đàm. Mẫu đàm có chất lượng<br />
Nếu AFB (+) sẽ hỗ trợ cho bằng chứng bị bệnh<br />
tốt sẽ làm tăng khả năng phát hiện AFB. Trong<br />
lao trước khi có kết quả xác định VK lao bằng PP<br />
trường hợp BN không khạc ra đàm được, nhất là<br />
cấy mẫu thử. Chất lipid cao ở thành tế bào<br />
trẻ nhỏ hoặc BN hôn mê, thì có thể lấy dịch dạ<br />
Mycobacterium ngăn cản sự thấm thuốc nhuộm<br />
dày; nếu BN thở máy có đặt ống nội khí quản thì<br />
anilin. Do đó, VK lao không nhuộm được bằng<br />
có thể lấy đàm qua ống nội khí phế quản. Dịch<br />
kỹ thuật nhuộm Gram mà chỉ có thể nhuộm với<br />
dạ dày được xử lý trong 4 giờ, nên cho thêm<br />
phương pháp (PP) nhuộm acid nhanh. Có 2 PP<br />
Sodium Carbonate hoặc một muối đệm khác<br />
nhuộm acid nhanh thường dùng: (1) Nhuộm<br />
trung hòa acid dịch vị để bảo vệ VK lao hiện<br />
Carbol-fuchsin gồm kỹ thuật Ziehl-Neelsen và<br />
diện trong mẫu thử. Có thể lấy mẫu thử là dịch<br />
kỹ thuật Kinyoun; và (2) Nhuộm Fluorochrome<br />
rửa qua soi rửa phế quản. Các mẫu thử khác<br />
dùng thuốc nhuộm Auramin –<br />
cũng được lấy để soi cấy tìm VK lao (tùy trường<br />
Rhodamine (2,3,7,10,14,23,34).<br />
hợp bệnh lý cụ thể) như: máu, dịch màng phổi,<br />
dịch màng bụng, dịch khớp, nước tiểu, tủy Phương pháp nhuộm Carbol-fuchsin<br />
xương, dịch não tủy, mủ, mô bệnh… Tất cả các Nhuộm Ziehl-Neelsen và nhuộm Kinyoun<br />
mẫu thử nếu không xử lý ngay được nên bảo khác nhau trong kỹ thuật nhuộm là chủ yếu. Kỹ<br />
quản ở 4 – 100C, tốt nhất là để ngăn mát tủ lạnh, thuật Ziehl-Neelsen đòi hỏi hâm nóng Cabol-<br />
cho đến khi chuyển đi. Tránh nhiệt độ cao và fuchsin để thấm vào thành tế bào Mycobacteria.<br />
ánh sáng mặt trời. Chuyển đến phòng xét Kỹ thuật Kinyoun là PP nhuộm “lạnh” bằng<br />
<br />
* Bộ môn Lao và Bệnh phổi - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS Ngô Thanh Bình ĐT: 0908955945, Email: bsthanhbinh@yahoo.com<br />
<br />
26 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Tổng Quan<br />
<br />
cách cho nhiều phenol vào dd nhuộm để tăng mặt tiêu bản hầu như hoàn toàn biến mất<br />
tính thấm vào thành tế bào Mycobacteria. Cả 2 PP đi.<br />
nhuộm đều cho kết quả VK lao bắt màu đỏ nổi (8) Rửa tiêu bản nhẹ nhàng với nước sạch để<br />
bật trên nền xanh methylene. Kính phết được tẩy hết dd thuốc nhuộm, và nghiêng tiêu<br />
quan sát dưới KHV vật kính 100 có ngâm dầu. bản cho chảy hết nước khỏi tiêu bản. Nếu<br />
Kỹ thuật Ziehl-Neelsen tìm AFB trực tiếp trong bề mặt tiêu bản còn màu hồng phải tiến<br />
đàm vẫn được đánh giá là một PP nhanh nhất hành tẩy màu lần thứ hai (từ 1–3 phút), sau<br />
(chỉ sau vài chục phút), dễ làm và rẻ tiền nên đó rửa lại với nước sạch và nghiêng tiêu<br />
được sử dụng rộng rãi. Nhược điểm của PP này bản để nước chảy ra hết.<br />
chỉ cho kết quả soi AFB (+) khi có ít nhất 105 VK (9) Nhỏ Bleu methylen 0,3% phủ kín bề mặt<br />
lao trên một lam kính. tiêu bản và để trong một phút.<br />
Quy trình tiến hành kỹ thuật Ziehl-Neelsen (10) Rửa tiêu bản nhẹ nhàng với nước sạch và<br />
nghiêng tiêu bản cho chảy hết nước khỏi<br />
để nhuộm soi tìm AFB trong đàm<br />
tiêu bản, rồi để khô tự nhiên trong không<br />
(1) Ghi số lên tiêu bản vào bên trái lam kính,<br />
khí. Không làm khô lam bằng giấy thấm.<br />
đảm bảo số tên mỗi tiêu bản tương ứng với<br />
(11) Soi lam dưới KHV với vật kính dầu x100<br />
số ghi trên thành lọ đàm.<br />
(trong khoảng 5 phút) và đọc kết quả. Bắt<br />
(2) Dàn tiêu bản: dùng que lấy mẫu đàm tươi<br />
đầu đọc từ phần giữa đầu trái tiêu bản qua<br />
phết trực tiếp trên lam kính với kích thước<br />
phải, chuyển dòng khác từ phải qua trái.<br />
1 x 2 cm. Dàn đàm trải đều, mịn ra trên lam<br />
VK lao có hình que, thanh mảnh, hơi cong,<br />
kính, theo đường xoáy ốc liên tục từ trong<br />
bắt màu đỏ đứng riêng biệt hay xếp đôi<br />
ra ngoài. Vết dàn cân đối ở giữa lam, với độ<br />
hoặc từng đám dễ nhận biết trên nền xanh.<br />
dày vừa phải. Để tiêu bản khô tự nhiên<br />
Đếm số lượng AFB và ghi kết quả. Kết quả<br />
trong 15 – 30 phút. Không dùng ngọn lửa<br />
(+) tính phải ghi bằng mực đỏ.<br />
để làm khô.<br />
(3) Cố định tiêu bản: đưa tiêu bản nhanh qua Bảng 1: Cách đọc kết quả của PP nhuộm Carbol-<br />
phía bên trên ngọn lửa đèn cồn từ 3 – 5 lần, Fuchsin<br />
mỗi lần 3 – 4 giây, mặt lam kính có chứa Kết quả soi Kết quả đọc Phân loại<br />
> 10 AFB/1 vi trường Dương tính (+++)<br />
mẫu thử được đặt hướng lên phía trên.<br />
1-10 AFB/1 vi trường Dương tính (++)<br />
(4) Các tiêu bản được xếp theo thứ tự lên giá 10-99 AFB/100 vi Dương tính (+)<br />
nhuộm, cách nhau mỗi 0,5 cm. Sau đó, trường<br />
nhuộm tiêu bản bằng cách nhỏ dd carbol 4-9 AFB/100 vi trường Dương tính Ghi số VK cụ thể<br />
fuchsin 0,3% lên phủ kín toàn bộ bề mặt 1-3 AFB/100 vi trường Âm tính Xin thử lại<br />
0 AFB/ 100 vi trường Âm tính 0<br />
tiêu bản và để trong 5 phút. Mỗi lần nhuộm<br />
không quá 12 tiêu bản. Phương pháp nhuộm Fluorchrome<br />
(5) Hơ nóng tiêu bản từ phía dưới cho tới lúc Nhuộm Auramine 0, VK lao có màu vàng<br />
Fuchsin bắt đầu bốc hơi khoảng 5 phút<br />
sáng trên nền đen và dễ dàng thấy dưới vật kính<br />
(không để ngọn lửa lâu và Fuchsin sôi).<br />
25. Nhuộm Auramine - Rhodamine bằng cách<br />
(6) Rửa tiêu bản với nước sạch, nhẹ nhàng<br />
dưới vòi nước máy để loại bỏ Fuchsin thừa cho thêm Rhodamine vào sẽ cho kết quả màu<br />
và nghiêng tiêu bản cho chảy hết nước khỏi hơi vàng của VK lao. Kỹ thuật này dùng nhuộm<br />
tiêu bản. Lúc này tiêu bản có màu hồng. những mặt cắt mô để tìm VK lao. Đếm số lượng<br />
(7) Tẩy màu tiêu bản đã nhuộm bằng cách nhỏ AFB trên những lam nhuộm Fluorochrome dưới<br />
dd H2SO4 25% (hoặc dd HCL 3%) lên tiêu KHV vật kính 25.<br />
bản và để trong 3 phút. Màu hồng trên bề<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I 27<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Bảng 2: Cách đọc kết quả của PP nhuộm Dàn tiêu bản không quá dày hoặc quá mỏng.<br />
Fluorochrome Cố định tiêu bản đủ thời gian. Nhuộm Carbol<br />
Số lượng VK thấy được Kết quả Fuchsin đủ trong 5 phút và phải đọc đủ 100 vi<br />
0 AFB / lam kính âm tính trường.<br />
1-2 AFB /lam (+)<br />
Lọ đàm, tiêu bản và phiếu xét nghiệm phải<br />
3-9 AFB /lam (++)<br />
(+++)<br />
ghi chính xác. Đối chiếu sổ xét nghiệm chính xác<br />
10 AFB /lam<br />
1 AFB /quang trường (++++) trước khi ghi kết quả. Ghi và báo cáo kết quả<br />
chính xác.<br />
PP nhuộm Fluorochrome nhạy hơn PP<br />
nhuộm Carbol-fuchsin. Kính phết nhuộm PHƯƠNG PHÁP CẤY ĐỊNH DANH VI<br />
Fluorochrome có thể được quan sát dưới KHV KHUẨN LAO<br />
vật kính 25. Trong khi vật kính dầu dùng để Mẫu thử sau khi được nhuộm soi AFB trực<br />
quan sát kính nhuộm Carbol-fuchsin. PP nhuộm tiếp, cho dù kết quả dương hay âm, cũng đều<br />
Fluorochrome là PP nhuộm không phân biệt nên cấy để xác định VK lao. Xác định sớm tình<br />
được những vi sinh vật chết. trạng VK lao kháng thuốc là một trong những<br />
Ngoài ra, VK lao đã được điều trị bằng hóa ưu tiên của chương trình chống lao nhằm giúp<br />
trị liệu có thể nhuộm bằng PP huỳnh quang. đề ra chiến lược điều trị lao thích hợp và giám<br />
Tuy nhiên, thầy thuốc lâm sàng nên chú ý sát chặc chẽ sự kháng thuốc. Xác định VK lao<br />
rằng sự hiện diện của VK lao qua PP soi trực kháng thuốc được thực hiện bằng những PP<br />
tiếp không thể chắc chắn chẩn đoán bệnh lao xét nghiệm cổ điển dựa vào việc xác định sự<br />
(dương tính giả). phát triển của VK lao với sự có mặt của thuốc<br />
Phòng ngừa đọc sai kết quả nhuộm soi AFB kháng lao. Tuy nhiên, PP này đòi hỏi phải có<br />
thời gian dài cần thiết để cho kết quả. Những<br />
Phòng ngừa đọc sai kết quả dương tính<br />
năm gần đây, nhiều kỹ thuật mới đã được tiếp<br />
Đảm bảo không có thức ăn hoặc chất xơ cận bao gồm các PP dựa vào kiểu hình và PP<br />
trong mẫu đàm. Tốt nhất cho BN súc miệng dựa vào kiểu gen. Các PP xác định VK lao<br />
bằng nước sạch trước khi khạc đàm để không bị kháng thuốc(2,3,6,7,10,11,14,17,20,21,23,34):<br />
lẫn thức ăn.<br />
Môi trường nuôi cấy kinh điển<br />
Dùng tiêu bản (lam kính) mới, không có vết<br />
trầy xước. Sử dụng que phết đàm riêng cho từng Có 4 loại môi trường cấy kinh điển khác<br />
bệnh phẩm. Dùng Carbol Fuchsin đã được lọc và nhau được dùng để nuôi cấy VK lao như môi<br />
còn hạn sử dụng. Không để Carbol Fuchsin khô trường trứng, môi trường agar, môi trường<br />
trong khi nhuộm. Tẩy màu bằng cồn acid. chất lỏng và môi trường chọn lọc.<br />
<br />
Không để vật kín dầu chạm vào tiêu bản. Môi trường trứng (egg-based)<br />
Lau vật kính dầu sau mỗi lần soi tiêu bản (+). Chứa các thành phần như trứng, khoai tây,<br />
Các lọ đàm, tiêu bản và phiếu xét nghiệm muối, glycerol và malachite green (một loại<br />
phải được ghi chính xác. Đối chiếu sổ xét nghiệm thuốc nhuộm). Môi trường này được làm đặc bởi<br />
chính xác trước khi ghi kết quả. Ghi và báo cáo nhiệt độ 85 - 900C trong 30 - 45 phút, gồm: (1)<br />
kết quả chính xác. môi trường Lowenstein - Jensen thường dùng<br />
nhất; (2) môi trường Petragnani ức chế VK tạp<br />
Phòng ngừa đọc sai kết quả âm tính nhiễm mạnh nhất dùng trong những tạp khuẩn<br />
Đảm bảo bệnh phẩm là đàm, không phải mạnh; (3) môi trường American Throracic<br />
nước bọt. Chọn mẫu đàm đặc, mủ để làm tiêu Society là môi trường hữu dụng cho Mycobacteria<br />
bản. Đủ số lượng đàm cần thiết (ít nhất là 2 ml). mọc và phát triển đối với mẫu thử không bị<br />
<br />
<br />
<br />
28 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Tổng Quan<br />
<br />
ngoại nhiễm. Môi trường Thành phần Tác nhân ức chế<br />
Middlebrook Muối, glycerol, albumine, Malachite-green<br />
Môi trường thạch (agar –based) 7H11 vitamines, cofactors, oleic 0,0025%<br />
Gồm Middle brook 7H10; Middle brook acid, catalase,<br />
0,1%casein hydrolysate.<br />
7H11; Middle brook 7H12. Các môi trường Middlebrook 7H9 broth, casein 5 loại KS.<br />
Middle brook 7H10 và 7H11 là môi trường chứa 7H12 hydrolysate, bovine<br />
serum albimine, catalase,<br />
agar, hợp chất hữu cơ, muối, glycerol, và 14<br />
C.-palmitic acid.<br />
albumine. Môi trường Middle brook 7H11 khác<br />
Bảng 4: Các môi trường cấy tìm VK lao có chọn lọc<br />
với 7H10 vì có cho thêm 0,1% casein hydrolysate,<br />
Môi trường Tác nhân ức chế<br />
chất này làm tăng tốc độ phát triển có chọn lọc<br />
Mycobacterium. Nói chung, VK lao phát triển tốt Lowenstein-Jensen Penicilline, Nalidixic acid, và<br />
trong môi trường Middle brook 7H11 hơn là môi Gruft Malachite green.<br />
trường Lowenstein-Jensen. Middlebrook 7H11 Carbenicilline, Polymycine B,<br />
chọn lọc Trimethoprim lactate, Amphotericin<br />
Môi trường chất lỏng B, và Malachite green.<br />
R<br />
Mycobactosel Lincomycine, Cycloheximide,<br />
Được dùng trong kỹ thuật MODS Lowenstein-Jensen Nalidixic acid, và Malachite green.<br />
(Microscopic observation broth-drug Middlebrook 7H12 Polymyxin, Azlocilline, Nalidixic acid,<br />
susceptibility assay) dùng để phát hiện sớm M. bức xạ Trimethoprim, và Amphotericin B.<br />
<br />
tuberculosis mọc trong môi trường chất lỏng, rút Kỹ thuật cấy tìm VK lao qui ước<br />
ngắn thời gian chẩn đoán và làm kháng sinh Sau khi quay ly tâm mẫu thử lấy 0,25 ml<br />
(KS) đồ. PP này dựa trên quá trình tạo thành lõi phần cặn lắng của mẫu thử phết trên bề mặt<br />
đặc trưng của M. tuberculosis trong môi trường môi trường cấy chứa trong ống nghiệm và hòa<br />
chất lỏng được quan sát dưới KHV với mặt thấu 0,5 ml nếu trên môi trường cấy trong đĩa. Nắp<br />
kính lồi. đậy ống nghiệm để hé mở để cung cấp đủ khí<br />
Môi trường chọn lọc CO2 cho môi trường cấy. Còn đĩa chứa môi<br />
Là môi trường cấy được cho thêm KS để ức trường cấy được đặt trong túi nhựa<br />
chế VK ngoại nhiễm. Một số môi trường chọn polyethylene có thể thấm được CO2. Tất cả<br />
lọc thường dùng gồm: Lowenstein-Jensen Gruft; môi trường cấy được ủ trong 8 tuần ở nhiệt độ<br />
Mycobactosel® (BBL Microbiology Systems, 350C, trong đó 3 - 4 tuần đầu tiên của thời gian<br />
Cockeysville, MD); Selective Middle brook 7H11 ủ nên để 5 - 10% áp lực CO2 trong môi trường<br />
(S7H11); BACTEC® Middle brook 7H12. cấy. Những mẫu thử có AFB dương tính,<br />
nhưng kết quả cấy âm tính sau 8 tuần ủ thì<br />
Bảng 3: Các môi trường cấy tìm VK lao:<br />
nên ủ thêm 8 tuần nữa. Trong 4 tuần đầu tiên<br />
Môi trường Thành phần Tác nhân ức chế<br />
Môi trường trứng (Egg based)<br />
thì phải kiểm tra hai lần mỗi tuần, và 4 tuần<br />
Lowenstein- Trứng đông lạnh, muối, Malachite-green còn lại thì tối thiểu một lần mỗi tuần. Khi<br />
Jensen glycerol, khoai tây lát. 0,025% những khúm Mycobacteria mọc quan sát được<br />
Petragnani Trứng đông lạnh, khoai Malachite-green thì các kỹ thuật khác có thể được thực hiện<br />
tây, glycerol, sữa, khoai 0,052%<br />
tây lát. dựa trên các khúm VK lao đang mọc như: lam<br />
American Lòng đỏ trứng đông lạnh, Malachite-green kính phết nhuộm acid nhanh, KS đồ, xét<br />
Thoracic glycerol, khoai tây miếng. 0,02%<br />
Society<br />
nghiệm hóa sinh, xét nghiệm khảo sát acid<br />
Môi trường thạch (Agar based) nucleic. Cấy tìm M. tuberculosis có thể được<br />
Middlebrook Muối, glycerol, dextrose, Malachite-green phát hiện 12 ngày sau khi tiêm trên môi<br />
7H10 albumine, vitamines, 0,0025% trường trứng hoặc trên môi trường không<br />
cofactors, oleic acid,<br />
catalase. chọn lọc trong đĩa cấy. Tuy nhiên, thời gian<br />
mọc trung bình trong môi trường thuận lợi là<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I 29<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
3 - 4 tuần. Có những chủng đòi hỏi 6 tuần có ống đèn lọc huỳnh quang. Ống đèn lọc này<br />
trước khi những khúm VK có thể phát hiện rõ tạo ra khí Cyanogen chloride phản ứng với<br />
ràng. Tốc độ mọc thật sự của Mycobacteria Niacin tự do trong dịch chiết xuất và cho ra kết<br />
được xác định bởi nuôi cấy cấp hai trong môi quả màu vàng. Kết quả này được gọi là xét<br />
trường canh cấy Middlebrook 7H9 và ghi nghiệm Niacin dương tính chứng tỏ mẫu thử có<br />
nhận thời gian cần thiết cho sự phát triển VK chứa M. tuberculosis. Mặt khác, M. tuberculosis<br />
lao. Những khúm M. tuberculosis thì gồ ghề, không thể chuyển hoá chất niacin sản xuất ra,<br />
giống như bông cải và có màu da bò nhạt. bài xuất vào môi trường nuôi cấy. Có nhiều<br />
Các PP khác cấy tìm VK lao phương pháp phát hiện Niacin và các phương<br />
pháp này đều phải cho thêm cyanogen bromide.<br />
Phát hiện bằng đo bức xạ kế<br />
Xét nghiệm khử Nitrat<br />
Là một kỹ thuật tự động đã được phát<br />
triển trong việc phát hiện nhanh VK lao mọc Cho biết khả năng của một chủng sản xuất ra<br />
trên các mẫu thử. Hệ thống BACTEC® enzym khử nitrate thành nitrite, dùng để phân<br />
(Johnston Laboratories Inc., Cockeysville, MD) biệt M. tuberculosis với Mycobacteria tạo sắc tố<br />
dùng môi trường Middle brook 7H12 lỏng trong tối (scotochromogenic Mycobacteria) và M.<br />
chứa acid palmatíc đánh dấu C14 để phát hiện avium-intracellular complex. M. tuberculosis có<br />
VK lao mọc bằng bức xạ kế. C đánh dấu được chứa men nitroreductase và cho kết quả dương<br />
tạo ra như CO2 trong suốt quá trình mọc và tính mạnh. Một loopful Mycobacteria đang mọc<br />
trao đổi khí. Khi sự phát triển VK lao đạt đến có hoạt tính được nhũ tương hóa trong dd<br />
sự phát triển được quyết định trước là số mũ<br />
Sodium Nitrat và ủ trong 2 giờ ở 370C trong một<br />
10, như được quyết định bởi số lượng CO2<br />
bồn nước. Những chất phản ứng thử xét nghiệm<br />
được tạo ra, một kết quả dương tính được ghi<br />
(gồm dd Sulfanilamide và Noun-<br />
nhận bởi hệ thống BACTEC®. Thuận lợi của kỹ<br />
naphthylenediamine) được cho vào môi trường<br />
thuật này rút ngắn thời gian phát hiện sự tăng<br />
trưởng của VK lao và phân biệt M. tuberculosis sau khi ủ. Nếu xuất hiện màu đỏ thì kết quả xét<br />
với các loại Mycobacterium không điển hình nghiệm được xem là dương tính. Ngược lại, thì<br />
khác trong 4 – 6 ngày. cho thêm bột kẽm vào, nếu màu đỏ xuất hiện thì<br />
kết quả xét nghiệm âm tính thật sự. Các xét<br />
PP sinh hóa để nhận dạng VK lao<br />
nghiệm này cho kết quả nhanh, dễ thực hiện và<br />
Nhận dạng M. tuberculosis đã dựa trên một<br />
là hai xét nghiệm xác định về mặt sinh hóa<br />
số tiêu chuẩn cổ điển bao gồm: nhuộm acid<br />
nhanh, tỉ lệ mọc, hình thái khúm VK, sự tiết thường dùng nhất để định danh M. tuberculosis.<br />
niacin, sự giảm tiết nitrat, bất hoạt hóa men Một chủng có phản ứng (+) với cả xét nghiệm<br />
catalase ở 680C và tính nhạy cảm với Thiophene- niacin và xét nghiệm khử nitrate có thể định<br />
2-Carboxylic Hydrazide (TCH). danh khá chắc chắn là M. tuberculosis.<br />
Xét nghiệm Niacin Xét nghiệm P Nitro--acetylamino--<br />
Niacin là một chất chuyển hóa tan được hydroxypropiophenone (NAP)<br />
trong nước của các mẫu thử có chứa Dùng để phân biệt phức hợp M. tuberculosis<br />
Mycobacteria, và được sản xuất ra sau 3-4 tuần với các loại khác. Cơ chế: dựa trên sự ức chế<br />
nuôi cấy. Hầu hết các mẫu thử đều có chứa men phức hợp M. tuberculosis bởi NAP. PP này được<br />
chuyển hóa Niacin tự do thành Niacin dùng trong hệ BACTECR bức xạ kế, cho phép xác<br />
ribonucleotide. Những M. tuberculosis thiếu vắng định phức hợp M. tuberculosis trong 5 ngày sau<br />
men này thì chất Niacin tự do sẽ được chiết xuất khi đã được cấy mọc trong môi trường Middle<br />
từ môi trường nuôi cấy và cho vào ống nghiệm brook 7H12.<br />
<br />
<br />
30 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Tổng Quan<br />
<br />
Xét nghiệm nhạy cảm với Thiophene -2-Carboxylic theo dõi sự phát hiện acid tuberculostearic và<br />
acid hydrazide (TCH) acid mycocerosic trong mẫu đàm được cấy 5<br />
Dùng để phân biệt M. tuberculosis và M.bovis. ngày được báo cáo là hữu ích cho việc chẩn đoán<br />
M. bovis nhạy cảm với TCH, còn M. tuberculosis lao trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, PP này<br />
thì đề kháng. TCH được hợp nhất vào môi không thực tiễn cho phòng xét nghiệm lâm sàng<br />
trường cấy agar 7H11 với tỉ lệ nồng độ là 1 và 5 thường quy.<br />
/ml. Môi trường được cấy VK lao và ủ trong Xác định bằng khảo sát acid Nucleic<br />
thời gian từ 14 - 21 ngày ở 370C, với áp suất CO2 Khảo sát acid nucleic đã mở ra một kỷ<br />
là 5 - 10%. Sự nhạy cảm với TCH được quyết nguyên mới đối với phòng xét nghiệm lâm<br />
định khi khúm VK lao mọc trên môi trường agar sàng trong việc xác định nhiều loại<br />
7H11 có chứa KS tự do và không mọc trên môi Mycobacteria. Khảo sát này được thực hiện<br />
trường TCH. nhanh chóng và dễ dàng mà bất cứ phòng xét<br />
Xét nghiệm Catalase nghiệm lâm sàng nào cũng có thể dùng khảo<br />
Hầu hết các Mycobacteria bao gồm cả M. sát này để xác định môi trường cấy. Đồng thời<br />
tuberculosis đều sản xuất ra men catalase. Tuy hiện nay dùng PP PCR (Polymerase Chain<br />
nhiên, số lượng men catalase được sản xuất ra và Reaction) để tìm VK lao bằng cách phóng đại<br />
tính ổn định của nó ở 680C thì phụ thuộc tùy loại những đoạn ADN của Mycobacterium có trong<br />
Mycobarterium. (1) Xét nghiệm định lượng: cho dd mẫu thử lên gấp nhiều lần, rồi dùng những<br />
Tween-80-peroxydase (có chứa hydrogen đoạn ADN mẫu đã được sản xuất của phòng<br />
peroxide 30%) vào môi trường cấy Lowenstein- xét nghiệm đem so sánh, cho phép xác định<br />
Jensen được để nghiêng có các khúm tế bào được chủng Mycobacteria. Độ nhạy của xét<br />
Mycobacterium đang mọc. Phản ứng được quan nghiệm này khoảng 70% nhưng độ chuyên<br />
sát sau 5 phút, xuất hiện những cột khí và đo biệt thì rất cao từ 98 - 99%. Những kỹ thuật dò<br />
kích thước các cột khí này. Kết quả: nếu < 50mm tìm phóng đại trực tiếp chuỗi ADN giúp xác<br />
là M. Tuberculosis; nếu 50mm là M. Fortuitum. định sự hiện diện của M.tuberculosis trong vài<br />
(2) Tính ổn định: M. tuberculosis tiết ra men giờ. Hai xét nghiệm được sử dụng rộng rãi, đó<br />
catalase không ổn định với nhiệt. Ở nhiệt độ là xét nghiệm Gen-Probe MTD (Gen-Probe,<br />
680C trong 20 phút thì men catalase bất hoạt. Còn Incorporated; San Diego) và xét nghiệm<br />
M. Fortuitum tiết ra men catalase ổn định với Amplicor M.tuberculosis (Roche Diagnosis<br />
nhiệt. Do đó, khi lấy một mẫu thử đun nóng ở Systems, Branchburg, NJ), có độ nhạy và độ<br />
680C trong 20 phút và cho dd Tween 80-peroxide chuyên biệt rất cao đối với mẫu AFB (+)<br />
vào. Nếu không tạo thành bọt khí thì đó là mẫu nhưng giá trị tiên đoán dương tính thấp mẫu<br />
thử có chứa M. tuberculosis. soi AFB (-). Những xét nghiệm này chỉ có giá<br />
trị đối với mẫu đàm, dịch mà không có giá trị<br />
Xác định bằng PP sắc ký phát hiện các tổn thương lao ngoài phổi.<br />
Lipids thành tế bào Mycobacteria được chiết<br />
PP phát hiện kháng thể hoặc kháng nguyên<br />
xuất bằng một kỹ thuật chiết xuất ether-hexane<br />
của VK lao trong máu<br />
đòi hỏi chỉ một looful VK (0,001ml). Chất chiết<br />
xuất được ly giải bởi một sắc ký khí được trang Khi bị nhiễm lao, cơ thể sẽ tạo ra đáp ứng<br />
bị với một cột thủy tinh và một máy dò ion hóa kháng thể và đáp ứng trung gian tế bào. Để phát<br />
bằng ngọn lửa. PP đơn giản và có kết quả sau 2 hiện các kháng nguyên VK lao hoặc kháng thể<br />
giờ. Một tiêu chuẩn tham khảo được kiểm tra tương ứng trong máu, người ta đã dùng kỹ thuật<br />
hàng ngày để cung cấp cho người làm sắc ký miễn dịch hiện đại như miễn dịch huỳnh quang,<br />
một kết quả chính xác nhất. Ion được chọn lọc miễn dịch phóng xạ, miễn dịch men (ELISA),<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I 31<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
ngưng tụ hồng cầu thụ động, ngưng kết tế bào ở những vùng có tần suất lao kháng thuốc cao.<br />
toàn bộ, điều chế kháng thể đơn dòng. Hiện nay, BN hiện là phạm nhân đang bị ở tù.<br />
những PP này không thực hiện trong các phòng<br />
Bị nhiễm từ BN lao đa kháng thuốc.<br />
thí nghiệm để chẩn đoán lao.<br />
Các phương pháp thực hiện KS đồ kháng<br />
KHÁNG SINH ĐỒ KHÁNG LAO<br />
thuốc lao<br />
Định nghĩa PP dựa vào kiểu hình qui ước<br />
Kháng sinh đồ là PP đánh giá khả năng nhạy Các PP xác định VK lao kháng thuốc dựa vào<br />
cảm đối với từng loại thuốc kháng sinh (KS) của kiểu hình qui ước: PP tỉ lệ, PP tỉ số đề kháng, PP<br />
VK đã được xác định qua môi trường cấy. Về nồng độ tuyệt đối.<br />
phương diện sinh học, một dòng VK lao gọi là<br />
PP tỉ lệ<br />
kháng thuốc lao khi số lượng VK kháng thuốc<br />
lao đạt tỉ lệ 1%(1,4,9,11,13,15,22,25,34). Cho phép xác định chính xác tỉ lệ đột biến<br />
kháng thuốc của VK đối với từng loại thuốc KS.<br />
Chỉ định Nồng độ thuốc KS sử dụng trong PP tỉ lệ (µg/ml)<br />
Những BN thất bại hoặc tái điều trị với được trình bày ở bảng 5. Mẫu thử chứa VK phân<br />
AFB(+). lập pha loãng 100 lần để dễ dàng đếm số lượng<br />
Những BN đang điều trị mà AFB chuyển khúm VK mọc được cho vào môi trường có<br />
dương. thuốc KS và cả ống chứng (không có thuốc KS).<br />
Những BN mà AFB không chuyển sang Nuôi cấy trên môi trường Lowenstein-Jensen, ủ<br />
âm tính sau 2-3 tháng điều trị. ở nhiệt độ 370C và đọc kết quả sau 28 và 42 ngày.<br />
Những BN sau 4-6 tháng điều trị mà kết Nuôi cấy trên môi trường Middlebrook 7H10/11<br />
quả cấy vẫn (+). cho kết quả sau 21 ngày hoặc thậm chí sớm hơn.<br />
Số lượng VK lao tăng qua nhuộm soi acid Kết quả dựa vào tỉ lệ phần trăm khúm VK mọc<br />
nhanh trực tiếp sau khi bệnh khởi phát. trên môi trường có KS (R) so với môi trường<br />
Những BN nghi ngờ mắc lao kháng thuốc không chứa KS. PP này được thiết lập để phát<br />
mới. hiện sự kháng thuốc ở mức 1% trở lên.<br />
Những BN nhiễm HIV và hoặc đang sống<br />
<br />
Số khuẩn lạc mọc ở ống có KS<br />
R = 100% x<br />
Trung bình cộng số khuẩn lạc mọc ở ống chứng<br />
<br />
<br />
<br />
Xác định kháng thuốc khi tỉ lệ VK lao kháng Kanamycin 20,0 5,0 6,0<br />
Ethionamide 20,0 5,0 10,0<br />
thuốc có R > 1% đối với INH, RIF, PAS hoặc 10%<br />
Ofloxacin 2,0 2,0 2,0<br />
đối với các thuốc khác.<br />
Capreomycin 20,0 10,0 10,0<br />
Bảng 5: Nồng độ thuốc KS sử dụng trong PP tỉ lệ Cycloserine 40,0 - -<br />
(µg/ml) PP tỉ số đề kháng<br />
Thuốc kháng lao Lowenstein- 7H10 7H11 agar<br />
Jensen agar Là tỉ số giữa MIC của chủng VK phân lập<br />
INH 0,2 0,2 – 1,0 0,2 – 1,0 (mẫu thử) và chủng tham khảo nhạy cảm H37Rv<br />
RIF 40,0 1,0 1,0 (dòng chuẩn của phòng xét nghiệm) tại cùng<br />
EMB 2,0 5,0 7,5 một thời điểm. Sử dụng bộ ống tương đương có<br />
SM 4,0 2,0 2,0 – 10,0 chứa thuốc KS pha loãng gấp 2 lần ủ với chủng<br />
PZA 100 - -<br />
VK phân lập và chủng tham khảo của phòng xét<br />
PAS 0,5 2,0 8,0<br />
<br />
<br />
<br />
32 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Tổng Quan<br />
<br />
nghiệm H37Rv ở 370C. Đọc kết quả sau 4 tuần. kiểm soát bởi thiết bị MIGT 960. Đọc kết quả sẽ<br />
Ống có 20 khúm VK được coi là dương tính và được thực hiện bởi máy với một chương trình đã<br />
MIC được định nghĩa là nồng độ thuốc tối thiểu được cài đặt để giải thích sự nhạy cảm hay<br />
có < 20 khúm VK mọc. Mẫu thử có tỉ số đề kháng kháng thuốc của VK lao. Thuận lợi lớn nhất của<br />
2 được coi là nhạy cảm, và kháng thuốc khi tỉ kỹ thuật này là cho kết quả sớm trong vòng 4-6<br />
số đề kháng 8. ngày so với 21 ngày của PP qui ước. Ngoài ra, hệ<br />
PP nồng độ tuyệt đối thống BACTEC cũng có thể được sử dụng cho<br />
việc làm KS đồ. Nên tiến hành làm KS đồ sau khi<br />
Tính đề kháng của một chủng VK được biểu<br />
phân lập được M.tuberculosis. Cấy MGIT có thể<br />
hiện dựa vào MIC toàn bộ hoặc gần như toàn bộ<br />
trả lời KS đồ trong vòng 2 – 4 tuần kể từ lúc tiếp<br />
của thuốc đối với sự phát triển của VK. Nồng độ<br />
nhận mẫu thử so với 6 – 8 tuần nếu dùng môi<br />
thuốc KS tương tự như trong PP tỉ lệ nhưng<br />
trường Lowenstein-Jensen cổ điển.<br />
nồng độ thuốc KS cần thiết sẽ được xác định tùy<br />
theo phòng xét nghiệm. Đọc kết quả sau 4 tuần PP dựa vào kiểu gen<br />
và sau 5 - 6 tuần. Xác định kết quả dựa vào sự Các PP dựa vào kiểu gen để phát hiện VK<br />
phát triển của VK trên môi trường có thuốc KS lao kháng thuốc hay nhạy cảm là do dựa trên<br />
được pha loãng hai lần và môi trường không có sự khuếch đại gen của vùng chốt những gen<br />
thuốc KS (nhóm chứng). Chủng VK được coi là phối hợp với hiện tượng kháng thuốc đã biết<br />
nhạy cảm khi số khúm trên môi trường có thuốc (PCR). Sau đó, tiến hành đánh giá những sản<br />
KS < 20 và môi trường không có thuốc KS là phẩm khuếch đại để xác định tính kháng<br />
(+++) hoặc (++++). Kết quả của PP nồng độ tuyệt thuốc của VK lao.<br />
đối được xác định như sau: Giải mã trình tự gen<br />
Bảng 6: Kết quả của PP nồng độ tuyệt đối Giải mã trình tự gen của sản phẩm khuếch<br />
Môi trường nuôi cấy Kết quả đại PCR là PP chính xác và đáng tin cậy, được sử<br />
Mọc 20 - 50 khuẩn lạc (+)<br />
dụng rộng rãi nhất trong các PP dựa vào kiểu<br />
Mọc > 50 khuẩn lạc (++)<br />
gen, để xác định tính kháng thuốc của VK lao.<br />
Khuẩn lạc nhiều nhưng không mọc thành đám (+++)<br />
Mọc thành đám (++++) Đây là chuẩn tham khảo phát hiện đột biến gen.<br />
Ngày nay, PP này được thực hiện bằng hệ thống<br />
PP đo bức xạ kế BACTEC tự động và thường được dùng mô tả đột biến<br />
Hệ thống BACTEC TB-460 dùng môi trường gen rpoB trong đề kháng RIF và những đột biến<br />
lỏng Middlebrook 7H9 có chứa axít palmatic 14C gen kháng thuốc của các thuốc lao khác. Xác<br />
là nguồn carbon duy nhất. Khi VK lao phát triển định tính kháng thuốc của VK lao cũng được mô<br />
sẽ sử dụng axít béo đánh dấu 14C để tạo ra 14CO2 tả bằng kỹ thuật giải mã đoạn gen ngắn để tìm<br />
và được phát hiện bằng hệ thống BACTEC biểu những điểm đột biến và những điểm đa hình.<br />
hiện như là chỉ số mọc. Tính nhạy cảm của VK Kỹ thuật này dựa trên việc định lượng<br />
với thuốc KS có thể được đánh giá qua sự hạn pyrophosphate được phóng thích theo sau sự<br />
chế gia tăng chỉ số mọc hàng ngày. Mẫu thử gắn kết nucleotid vào chuỗi ADN.<br />
chứa VK phân lập được pha loãng 100 lần, ủ ở<br />
Kỹ thuật lai phân tử phase đặc (Solid-phase<br />
370C trong ống có chứa KS và ống chứng. Kết<br />
hybridization technique)<br />
quả được giải thích tương tự như trong PP tỉ lệ<br />
với tỉ lệ mọc là 1%. Thuận lợi lớn nhất của kỹ Phát hiện nhanh sự kháng thuốc của VK lao,<br />
thuật này là cho kết quả sớm hơn PP qui ước gồm 2 kỹ thuật: (1) Line Probe Assay để phát<br />
trong môi trường thạch. BACTEC MGIT 960 dựa hiện kháng RIF (INNO-LiPA Rif TB Assay); (2)<br />
trên nguyên tắc của sự tiêu thụ oxy và dấu hiệu GenoType MTBDR Assay phát hiện đồng thời<br />
phát huỳnh quang. Mẫu thử và chứng được ủ và kháng INH và RIF.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I 33<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Kỹ thuật PCR thời gian thực (Real-time PCR) VK lao kháng RIF. Chất Resazurin là thành phần<br />
Sản phẩm PCR được theo dõi ngay sau mỗi chính của alamar blue cũng được sử dụng để<br />
chu kỳ khuếch đại bằng cách gắn sản phẩm phát hiện sự đề kháng thuốc lao. Kỹ thuật<br />
khuếch đại với chất phát huỳnh quang: gồm (1) REMA (Resazurin Microtiter Assay) cho phép<br />
Chất màu gắn không đặc hiệu vào chuỗi đôi phát hiện nhanh VK lao đa kháng thuốc với độ<br />
ADN; (2) Đầu dò đặc hiệu phát huỳnh quang. chính xác là 97% so với PP tỉ lệ trong môi trường<br />
Ưu điểm: cho kết quả nhanh khoảng 1,5 - 2 giờ đặc. REMA cũng giúp phát hiện sự đề kháng<br />
sau khi ly trích đoạn ADN từ mẫu thử và giúp thuốc của các thuốc kháng lao khác như: các<br />
xác định nhanh sự đề kháng thuốc của VK lao. thuốc kháng lao hàng thứ hai, Fluoroquinolones<br />
Đồng thời, kỹ thuật này có nguy cơ ngoại nhiễm và PZA.<br />
thấp. Hạn chế: trang thiết bị, thuốc thử đắt tiền, PP khử Nitrate (Nitrate Reductase Assay-NRA)<br />
và đòi hỏi kỹ thuật viên phải có chuyên môn. Là kỹ thuật khá đơn giản dựa vào khả năng<br />
PP dựa vào kiểu hình mới khử Nitrate thành Nitrite của VK lao và được<br />
PP dựa vào giai đoạn (Phage-based) xác định bằng cách cho thêm chất phản ứng hóa<br />
học vào môi trường cấy. VK lao được cấy trong<br />
Gen luciferase của đom đóm được đưa vào<br />
môi trường Lowenstein-Jensen có KS và phản<br />
VK lao qua thể thực khuẩn. Khi VK lao phát<br />
ứng khử Nitrate được xác định sau 10 ngày ủ.<br />
triển trong môi trường nuôi cấy, lượng luciferase<br />
Đối với chủng VK lao kháng thuốc, VK lao sẽ<br />
cũng nhân lên tương ứng. Luciferase trong môi<br />
phát triển và phản ứng khử Nitrate xảy ra làm<br />
trường có ATP, Mg++ và oxy sẽ hoạt hóa<br />
cho ống môi trường có màu đỏ hồng, trong khi<br />
luciferine thành lucifenyl-adenosine<br />
đối với chủng VK lao còn nhạy cảm thì không có<br />
monophosphate, cuối cùng thành oxyluciferine.<br />
vì VK lao bị ức chế bởi KS.<br />
Đồng thời, ánh sáng sẽ phát ra và được phát<br />
hiện bằng hệ thống phát hiện ánh sáng cảm ứng. PP MODS<br />
Qua đó, có thể phát hiện sự có mặt của VK lao Là kỹ thuật phát hiện sớm sự phát triển và<br />
trong môi trường cấy, sự phát triển của VK lao nhanh KSĐ của VK lao dựa vào việc quan sát sự<br />
cũng như đánh giá hiệu quả của thuốc kháng hình thành yếu tố thừng đặc trưng của VK lao<br />
lao. Sự phát sáng sẽ bị ức chế nếu chủng VK còn trong môi trường lỏng với KHV đảo ngược.<br />
nhạy cảm với KS. Trong khi ở chủng VK lao PP cấy trong môi trường thạch 7H11 lớp mỏng (Thin<br />
kháng thuốc, sự phát sáng vẫn tiếp tục. Layer 7H11 agar method, TL7H11)<br />
PP đo chất chỉ thị màu Bệnh phẩm được nuôi cấy trên môi trường<br />
Được sử dụng để phát hiện nhanh sự kháng thạch Middlebrook 7H11 lớp mỏng và xác định<br />
thuốc của VK lao. PP này dựa vào sự thay đổi khuẩn lạc mọc bằng KHV. PP TL7H11 cũng xác<br />
của chất chỉ thị màu như alamar blue (là chất định nhanh VK lao đa kháng thuốc trực tiếp từ<br />
đầu tiên được sử dụng) hoặc muối tetrazolium các mẫu đàm với thời gian nhận biết trong<br />
được cho thêm vào trong môi trường cấy để khoảng một tuần.<br />
phát hiện VK lao mọc. Khi VK lao phát triển,<br />
QUI TRÌNH CẤY ĐÀM VÀ LÀM KS ĐỒ<br />
phản ứng oxy hóa khử xảy ra, chất alamar blue<br />
TẠI BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH(24)<br />
từ màu xanh chuyển sang màu hồng hoặc muối<br />
tetrazolium từ màu vàng thành tinh thể màu tía Mẫu đàm được khử tạp khuẩn bằng dd N-<br />
không hòa tan. Chất alamar blue được sử dụng Acetyl-L-Cystein (NALC) - NaOH<br />
để đánh giá hoạt tính của INH, RIF, EMB, SM, Dd được dùng khử tạp khuẩn<br />
đặc biệt là dùng để phát hiện VK lao kháng INH<br />
Gồm dd 1 là dd NaOH 4% (chứa 20 gr<br />
và RIF. Muối tetrazolium giúp phát hiện nhanh<br />
<br />
<br />
34 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Tổng Quan<br />
<br />
NaOH và 500 ml nước cất. Dd 2 là dd Sodium Nhuộm soi AFB trong đàm bằng kỹ thuật<br />
citrat dihydrate 2,9% (chứa 14,5 gr Sodium citrat Ziehl Neelsen<br />
dihydrate và 500 ml nước cất). Dd 3 là dd Đánh giá kết quả theo hướng dẫn của<br />
NaOH-Nacitrat (chứa 500 ml dd 1 và 500 ml dd chương trình chống lao quốc gia.<br />
2). Dd khử tạp khuẩn gồm dd 3 và NALC (pha<br />
dùng trong ngày). Mỗi mẫu đàm cần 5ml dd khử Nuôi cấy trên môi trường MGIT và theo dõi<br />
tạp khuẩn. tự động sự phát triển của VK lao trong môi<br />
trường bằng hệ thống BACTEC MGIT 960<br />
Cách tính lượng NALC cần dùng<br />
Lượng NALC (mg) = số ml NaOH-Nacitrat Nguyên tắc<br />
x 5. Chẳng hạn, trong 10 ml NaOH-Nacitrat, Khi có VK lao mọc, sử dụng oxy, làm oxy<br />
lượng NALC cần dùng là 50 mg; tương tự, trong trong ống nghiệm giảm và sẽ phát huỳnh quang<br />
20 ml NaOH-Nacitrat, lượng NALC cần dùng là thông báo kết quả dương tính. Ngưỡng để máy<br />
100 mg; trong 30 ml NaOH-Nacitrat, lượng thông báo kết quả dương tính là 104 – 107.<br />
NALC cần dùng là 150 mg;... Thời gian đọc kết quả<br />
Cách tiến hành khử tạp khuẩn Từ 7 – 42 ngày (nếu có kết quả dưới 1 tuần<br />
Cho 3 – 5 ml đàm vào ống ly tâm nhựa 50 ml thường là do ngoại nhiễm hoặc do nhiễm<br />
nắp xoáy. Thêm dd khử tạp tương đương với thể Mycobacterium khác M. tuberculosis (MOTT).<br />
tích đàm, đóng chặt nắp ống ly tâm. Lắc trên Ngoại nhiễm<br />
máy Votex cho đến khi đàm nhuyễn hóa hoàn Nhiễm VK<br />
toàn (5 – 20 giây), lộn ngược các ống để toàn bộ<br />
Thường xảy ra trong 24 - 48 giờ trên cả hai<br />
bề mặt trong ống được tiếp xúc với dd khử tạp<br />
ống nuôi cấy do khử tạp khuẩn chưa đạt. Khi<br />
khuẩn. Để đứng các ống trong 15 phút ở nhiệt<br />
nhiễm trùng rầm rộ, bề mặt môi trường nhày,<br />
độ phòng thí nghiệm (thỉnh thoảng lắc nhẹ). Bổ<br />
ướt, thậm chí vữa toàn bộ môi trường. Khi<br />
sung dd đệm vô trùng tới vạch 30 – 40 ml. Đóng<br />
nhiễm VK, môi trường chuyển màu, sự<br />
chặt nắp ống ly tâm, lắc đều. Quay ly tâm 3.000<br />
chuyển hóa của VK sinh ra acid làm pH môi<br />
vòng/15 phút (100 C nếu là máy ly tâm lạnh). Bỏ<br />
trường giảm, chất chỉ thị Malachite đổi màu<br />
hết phần nước nổi, giữ lại cặn. Thêm 0,5 – 1 ml<br />
xanh tối, đậm độ màu xanh phụ thuộc vào<br />
dd đệm vô trùng vào cặn, lắc đều, tạo thành<br />
lượng VK nhiễm trên môi trường cấy. Khi<br />
huyền dịch để nuôi cấy.<br />
nhiễm toàn bộ ống nuôi cấy, M.tuberculosis<br />
Các dung dich đệm không thể mọc trong điều kiện pH thấp, phải<br />
Có thể dùng 1 trong 2 dd sau: (1) Dd đệm hủy bỏ ống nuôi cấy.<br />
phosphate bufer 0,067M pH 6,8: gồm dd A:<br />
(2) Nhiễm nấm<br />
9,47gr Na2HPO4 và 1.000 ml nước cất; dd B:<br />
Thường xảy ra muộn trong quá trình ủ ấm,<br />
9,07gr K2HPO4 và 1.000 ml nước cất. Trộn dd A<br />
thường do từ ngoài vào. Nếu phát hiện sớm khi<br />
và B theo tỉ lệ 1:1 và chỉnh pH=5,6 bằng cách<br />
nấm mọc rải rác có thể phân lập được chủng VK<br />
thêm A nếu cần tăng pH và thêm B nếu cần<br />
lao mọc lẫn trên môi trường, phát hiện muộn<br />
giảm pH. Hấp ở 1210C /15 phút, bảo quản ở nhiệt<br />
thường mất chủng VK vì nấm mọc kín toàn bộ<br />
độ phòng thí nghiệm trong 1 tuần. (2) Dd đệm<br />
môi trường. Nhiễm nấm sớm thường do bệnh<br />
NaCl 0,85% gồm 8,5 g NaCl tinh thể và 1.000 ml<br />
phẩm bị nhiễm nấm hoặc do dụng cụ hay thao<br />
nước cất. Hòa tan, hấp ở 1210C/15 phút. Bảo<br />
tác, nấm mọc phong phú sau vài ngày đến 1<br />
quản ở nhiệt độ phòng thí nghiệm trong 1 tuần.<br />
tuần, phải hủy ống nuôi cấy.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I 35<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Kết quả dương tính khi có khuẩn lạc mọc Ethionamide: 40 µg/ml; Cycloserine: 30 µg/ml;<br />
kiểu thô ráp (Rough, R) Kanamycin: 20 µg/ml; PAS: 0,5 µg/ml; và PZA:<br />
Lúc đầu tròn nhẵn, sau đó, sần sùi như hoa 200 µg/ml (theo phương pháp Wayne).<br />
súp lơ, màu kem. Đọc kết quả cấy đàm tìm VK * Kết quả KSĐ<br />
lao: Nhạy cảm: khi có khuẩn lạc mọc ở ống<br />
Bảng 7: Đọc kết quả cấy đàm tìm VK lao chứng nhưng không có khuẩn lạc mọc ở các<br />
Cấy đàm Kết quả ống có KS.<br />
Không thấy khuẩn lạc (-) Kháng thuốc: có khuẩn lạc mọc ở cả ống<br />
1 - 19 khuẩn lạc ghi số khuẩn lạc chứng và các ống có KS. Đồng thời, có chỉ số<br />
20 - 100 khuẩn lạc (+) R >10% đối với PZA và > 1% đối với các<br />
100 - 200 khuẩn lạc (++) thuốc còn lại.<br />
200 - 500 khuẩn lạc (+++)<br />
> 500 khuẩn lạc (++++) KẾT LUẬN<br />
Định danh Mycobacterium sau nuôi cấy (cổ Nhuộm soi AFB trực tiếp, cấy tìm VK lao<br />
và thực hiện KS đồ kháng thuốc lao là những xét<br />
điển)<br />
nghiệm quan trọng trong chẩn đoán bệnh lao,<br />
Dựa vào xác định tốc độ mọc, nhiệt độ mọc,<br />
đặc biệt trong tình hình lao đa kháng thuốc ngày<br />
hình thái khuẩn lạc (nhìn bằng mắt thường và<br />
càng gia tăng. Ngày nay, với sự tiến bộ của lĩnh<br />
bằng KHV), sự sinh sắc tố, các tính chất sinh vật<br />
vực sinh học phân tử, đã giúp phát triển nhiều<br />
hóa học, các đặc điểm hóa sinh (các test sinh<br />
phương pháp, kỹ thuật giúp xác định VK lao gây<br />
hóa). Có thể nghĩ đến M. tuberculosis nếu VK<br />
bệnh trong các mẫu thử cũng như có được kết<br />
mọc chậm, không có sắc tố, không sinh sắc tố<br />
quả KS đồ nhanh, chính xác, dễ thực hiện trong<br />
ngoài ánh sáng, khuẩn lạc mọc xù xì, có khuynh<br />
một thời gian ngắn nhất. Đây cũng chính là yêu<br />
hướng tạo thừng, sản sinh ra niacin: test niacin<br />
cầu cấp thiết của chương trình chống lao trong<br />
(+), test khử nitrat dương tính, test NAP (P<br />
tầm soát, phát hiện, quản lý và kiểm soát tốt<br />
Nitro-alpha-acetylamino-beta) nhạy và test TCH<br />
bệnh lao trong cộng đồng.<br />
(Thiophene-2-carboxylic acid hydrazide) kháng.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Thực hiện KS đồ kháng lao 1. Anandi M et al (2007), “Drug resistance and Drug resistance<br />
detection”, Textbook of Tuberculosis, pp. 635-660.<br />
Cấy bệnh phẩm vào ống môi trường 2. Bộ Y tế và Chương trình chống lao quốc gia (2001), Phát hiện<br />
(Lowenstein-Jensen) có chứa KS và ống chứng (2 và điều trị bệnh lao (sách dịch), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.<br />
221-235.<br />
ống) sau khi đã định danh là M. tuberculosis và ủ 3. Bộ Y tế và Chương trình chống lao quốc gia (2009), Hướng dẫn<br />
ở nhiệt độ 35 – 370C. Thường xuyên theo dõi quản lý bệnh lao, Nhà xuất bản Y học, Hà nội.<br />
nhiệt độ ủ. Kiểm tra tình trạng nhiễm khuẩn sau 4. Butt T, Ahmad RN, Afzal RK, Mahmood A, Anwar M (2004),<br />
“Rapid detection of rifampicin susceptibility of Mycobacterium<br />
24 – 48 giờ. Sau 72 giờ, kiểm tra bề mặt môi tuberculosis in sputum specimens by mycobacteriophage<br />
trường phải khô, xoáy nắp chặt vừa phải tránh assay”, J. Pak. Med. Asso. 2004, 54(7), pp. 379-382.<br />
5. Cavusoglu C, Turhan A, Akinci P, Soyler I (2006), “Evaluation<br />
bay hơi làm khô môi trường. Đọc kết quả hàng<br />
of the Genotype MTBDR assay for rapid detection of rifampin<br />
tuần. Theo dõi xét nghiệm trong vòng 7 ngày để and isoniazid resistance in Mycobacterium tuberculosis isolates”,<br />
phát hiện MOTT và trả lời kết quả sau 8 tuần. J. Clin. Microbiol 2006, 44(7), pp. 2338-2342.<br />
6. Cirillo DM, Piana F, Frisicale L, Quaranta M, Riccabone A,<br />
Xét nghiệm KS đồ được tiến hành với các thuốc: Penati V, Vaccarino P, Marchiaro G (2004), “Direct rapid<br />
INH, RIF, EMB, PZA, SM, Ofloxacin, PAS, TB1, diagnosis of rifampicin-resistant M. tuberculosis infection in<br />
Ethionamide, Cycloserine, Kanamycin theo clinical samples by line probe assay (INNO LiPA Rif-TB)”,<br />
New Microbiol, 27(3), pp. 221-227.<br />
phương pháp tỉ lệ với các nồng độ sau: SM: 4 7. Crofton J (1999), “Các xét nghiệm nhuộm soi AFB, cấy tìm vi<br />
µg/ml; INH: 0,2 µg/ml; RIF: 40 µg/ml; EMB: 2 khuẩn lao”, Bệnh lao lâm sàng, Viện lao và bệnh phổi Trung<br />
µg/ml; TB1: 10 µg/ml; Ofloxacin: 2 µg/ml; ương, tr.235-250.<br />
8. Didi B, Andersen AB, et al (2006), “Rapid Genotypic Detection<br />
<br />
<br />
<br />
36 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Tổng Quan<br />
<br />
of Rifampin- and Isoniazid-Resistant Mycobacterium 175-183.<br />
tuberculosis Directly in Clinical Specimens”, J. Clin. Microbiol, 22. Pai M, Kalantri S, Pascopella L, Riley LW, Reingold AL (2005),<br />
44(7), pp. 2605-2608. “Bacteriophage-based assays for the rapid detection of<br />
9. Espasa M, Gonzalez-Martin J, Alcaide F, et al (2005), “Direct rifampicin resistance in Mycobacterium tuberculosis: a meta-<br />
detection in clinical samples of multiple gene mutations analysis”, J. Infect. 2005, 51(3), pp. 175-187.<br />
causing resistance of Mycobacterium tuberculosis to isoniazid 23. Philips JA, Rubin EJ (2008), “The microbiology, virulence, and<br />
and rifampicin using fluorogeneic probes”, J. Antimicrob. immunology of mycobacteria”, Fishman’s pulmonary diseases<br />
Chemother. (55), pp.860-5. and disorders, 4th ed., chapter 139,