YOMEDIA
ADSENSE
Tổng quan phương pháp tiêm Gentamicin xuyên màng nhĩ trong điều trị bệnh Ménière
8
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bệnh Ménière là một bệnh mãn tính gây ra những rối loạn tai trong được đặc trưng bởi những cơn chóng mặt ngắt quãng, thính lực dao động, kèm theo ù tai và đầy nặng trong tai. Bài viết trình bày tổng quan phương pháp tiêm Gentamicin xuyên màng nhĩ trong điều trị bệnh Ménière.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan phương pháp tiêm Gentamicin xuyên màng nhĩ trong điều trị bệnh Ménière
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 1-8 OVERVIEW OF THE INTRATYMPANIC GENTAMICIN TREATMENT IN MÉNIÈRE DISEASE Dang Xuan Vinh1*, Nguyen Thi To Uyen2, Khieu Huu Thanh1, Chu Thi Hong1, Ta Xuan Thanh1 1 Thai Binh University of Medicine and Pharmacy - 373 Ly Bon street, Thai Binh City, Thai Binh, Vietnam 2 Hanoi Medical University - 1 Ton That Tung street, Kim Lien, Dong Da, Hanoi, Vietnam Received 04/03/2023 Revised 06/04/2023; Accepted 05/05/2023 SUMMARY Objective: Describe intratympanic Gentamicin treatment in Ménière’s disease and comment on the treatment outcomes of the methods. Study design: scoping review Methods: Using databases from the PubMed website, Hanoi Medical University Library, and manual search (January 2016 to December 2022). Results: We found 232 articles from the search keywords, with 11 articles matching the selection criteria. We conducted an analysis of the characteristics of the drug, the method of injection, dosage, and effectiveness in treatment. Conclusion: Gentamicin injections are highly effective in controlling vertigo. ITG should still be considered given the risk of hearing loss after injection. Keywords: Ménière Disease (MD), Intratympanic Gentamicin (ITG), Intratympanic Dexamethasone(ITD), Intratympanic Methylprednisolone (ITM). *Corressponding author Email address: Vinhk37@gmail.com Phone number: (+84) 828526669 1
- D.X. Vinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 1-8 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP TIÊM GENTAMICIN XUYÊN MÀNG NHĨ TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH MÉNIÈRE Đặng Xuân Vinh1*, Nguyễn Thị Tố Uyên2, Khiếu Hữu Thanh1, Chu Thị Hồng1 ,Tạ Xuân Thành1 1 Trường Đại học Y Dược Thái Bình - 373 phố Lý Bôn, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, Việt Nam 2 Trường Đại Học Y Hà Nội - 1 Tôn Thất Tùng, Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/03/2023 Chỉnh sửa ngày: 06/04/2023; Ngày duyệt đăng 05/05/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Tổng quan phương pháp tiêm Gentamicin xuyên màng nhĩ trong điều trị bệnh Ménière. Phương pháp: Sử dụng cơ sở dữ liệu từ trang thông tin điện tử Pubmed và được tìm kiếm thủ công (từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2021). Tiêu chí lựa chọn là những nghiên cứu về phương pháp tiêm Gentamicin xuyên màng nhĩ trong điều trị bệnh Ménière. Kết quả: Chúng tôi đã tìm được 232 bài báo từ các từ khóa tìm kiếm với 11 bài báo phù hợp với các tiêu chuẩn lựa chọn. 11 bài báo liên quan đến 289 bệnh nhân đã được đưa vào phân tích. Chúng tôi đã tiến hành phân tích về đặc điểm thuốc, cách thức tiêm, liều lượng và hiệu quả trong điều trị. Kết luận: Tiêm Gentamicin xuyên màng nhĩ có hiệu quả cao trong kiểm soát tình trạng chóng mặt. ITG vẫn cần cân nhắc với nguy cơ về mất thính giác sau tiêm. Từ khoá: Ménière Disease (MD), Intratympanic Gentamicin (ITG), Intratympanic Dexamethasone(ITD), Intratympanic Methylprednisolone (ITM). 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nay có nhiều phương pháp trong đó tiêm Gentamicin xuyên màng nhĩ được cho là mang lại hiệu quả cao, là Bệnh Ménière là một bệnh mãn tính gây ra những rối một lựa chọn cho những bệnh nhân Ménière khó chữa loạn tai trong được đặc trưng bởi những cơn chóng mặt đã thất bại với những điều trị trước đó. Để có một góc ngắt quãng, thính lực dao động, kèm theo ù tai và đầy nhìn rõ hơn về đặc điểm và hiệu quả điều trị của phương nặng trong tai. Căn nguyên của bệnh cho đến nay vẫn pháp tiêm Gentamicin xuyên màng nhĩ, chúng tôi đã còn là giả thuyết, về giải phẫu bệnh tổn thương Ménière tiến hành thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh là tình trạng sũng nước mê nhĩ.1during, or after one of giá tổng quan phương pháp tiêm Gentamicin xuyên the episodes of vertigo. It also presents with fluctuating màng nhĩ trong điều trị bệnh Ménière. aural symptoms (hearing loss, tinnitus, or ear fullness Bệnh Ménière không nguy hiểm tới tính mạng nhưng gây ra nhiều vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Việc kiểm soát được tình trạng 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chóng mặt đồng thời vẫn đảm bảo phục hồi thính giác, 2.1. Tiêu chí lựa chọn và loại trừ cải thiện tình trạng ù tai và đầy tai cho bệnh nhân thực sự vẫn còn là một thách thức Điều trị bệnh Ménière hiện Tiêu chí lựa chọn là các nghiên cứu thuần tập hồi cứu hử *Tác giả liên hệ Email: Vinhk37@gmail.com Điện thoại: (+84) 828526669 2
- D.X. Vinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 1-8 nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng về phương tiêu chí lựa chọn và loại trừ để chọn ra các nghiên cứu pháp tiêm Gentamicin xuyên màng nhĩ trong điều trị phù hợp và trích xuất dữ liệu bao gồm: mô tả phương bệnh Ménière. Các nghiên cứu có bản toàn văn bằng pháp tiêm Gentamicin xuyên màng nhĩ về nồng độ, số tiếng việt hoặc tiếng anh có thời gian xuất bản từ tháng lần tiêm, liều lượng thuốc và kết quả điều trị. 1/2016 đến hết tháng 12/2022. Tiêu chí loại trừ là các nghiên cứu không đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa 3. KẾT QUẢ chọn, Các nghiên cứu báo cáo ca bệnh, các bài báo, báo cáo thử nghiệm lâm sàng trên động vật. 3.1. Kết quả tìm kiếm 2.2. Nguồn cơ sở dữ liệu Trong quá trình tìm kiếm bằng từ khóa chúng tôi tìm Tìm kiếm có hệ thống được thực hiện trong năm 2021 thấy 232 bài báo từ nguồn dữ liệu Pubmed, 1 bài được bởi 2 tác giả, dữ liệu được thu thập từ tháng 1 năm 2016 tìm thủ công, không có bài từ thư viện đại học Y Hà đến tháng 12 năm 2022. Các nghiên cứu được tìm kiếm Nội. Sau khi đọc tiêu đề và tóm tắt thì có 66 bài báo đáp trên các cơ sở dữ liệu y học trực tuyến: Pudmed với ứng đủ tiêu chí để tiến hành đọc toàn văn bài báo. Cuối từ khóa “(Ménière’s disease OR Ménière) AND cùng dựa vào tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ thì chúng (Intratympanic Gentamicin)”. Các nghiên cứu tìm được tôi chọn được 11 bài báo đưa vào phân tích. Trong 11 sẽ được đọc cẩn thận phần tiêu đề và tóm tắt theo tiêu bài báo thu được có 10 bài sử dụng đơn độc Gentamicin chí lựa chọn để tìm ra nghiên cứu lấy toàn văn. Các tiêm xuyên màng nhĩ, một bài báo có sự kết hợp tạo ra nghiên cứu toàn văn sẽ được đọc chi tiết, đối chiếu với hỗn hợp tiêm với Dexamethason. 3.2. Mô tả phương pháp tiêm xuyên màng nhĩ và hiệu quả điều trị. Bảng 1: Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu Tuổi Giới PTA STT Tác giả Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân (Nữ %) MD 1 bên AAO – HNS 1 Celis-Aguilar2 57.4 70 N/A Thất bại điều trị ban đầu, hạn chế CATS, ITS MD xác định 1 bên hiệp hội Ba´ra´ny. 2 Martin-Sanz3 57 44 51 Thất bại với hạn chế CATS betahistine, lợi tiểu MD xác định 1 bên AAO-HNS 1995 3 Sam4 45 53.3 43.7 Thất bại điều trị ban đầu. MD 1 bên hiệp hội Baràny. 4 Scarpa5 40.5 43.5 N/A Thất bại hạn chế CATS thuốc lợi tiểu 5 Wu6 N/A 54.5 55 46 6 Naples 7 MD 1 bên 55 51.5 49.3 7 Patel 8 MD 1 bên AAO-HNS, thất bại điều trị ban đầu. 60 N/A 68 8 Shamas 9 MD theo AAO-HNS, thất bại điều trị ban đầu 50.8 59.1 49.8 9 Harcourt10 MD 1 bên xác định, thất bại điều trị ban đầu. 55 52 N/A MD 1 bên dai dẳng AAO-HNS 10 Öztürk11 N/A 63 53 Thất bại hạn chế CATS ≥ 1 năm. 11 Gibson 12 MD 1 bên xác định, AAO-HNS, thất bại điều trị. 54.7 58.9 53.1 AAO-HNS: American Academy of Otolaryngology- Head and Neck Surgery CATS: Caffeine, Alcohol, Tobacco and Salt Nhận xét: Các nghiên cứu lựa chọn bệnh nhân theo tiêu hạn chế CATS trước khi được tiêm Gentamicin xuyên chí của Viện hàn lâm Tai mũi họng và phẫu thuật đầu cổ màng nhĩ. Tuổi trung bình hay gặp nằm trong khoảng từ Mỹ. Bệnh nhân trong các nghiên cứu là bệnh Ménière 50- 60 tuổi, với tỷ lệ nữ giới chiếm tỷ lệ cao. Mức PTA một bên. Đa phần các bệnh nhân trong nghiên cứu đều trung bình thường gặp ở mức từ 45 đến 60 db. đã thất bại trong điều trị nội khoa và thay đổ chế độ ăn 3
- D.X. Vinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 1-8 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH Biểu đổ 1: Trung bình số lần tiêm Gentamicin được sử dụng trong các nghiên cứu Nhận xét: Lần tiêm trung bình ITG trong các nghiên nghiên cứu đó ghi nhận số lần tiêm lớn nhất trên một cứu thường được dùng là 1-2 lần tiêm, lớn nhất ở trong bệnh nhân là 9 lần tiêm. nghiên cứu của Gibson với trung bình 2.6 lần, trong Bảng 2: Đặc điểm tiêm Gentamicin xuyên màng nhĩ STT Tác giả Thuốc sử dụng Thể tích tiêm Cách thức tiêm 1 mũi. Sau 3 tuần nhiều cơn chóng 1 Celis-Aguilar2 Gentamycin 40mg/ml 0.5 ml mặt thì tiêm lần hai. 1 mũi. Sau 5 tuần không giảm tiêm 2 Martin-Sanz3 Gentamycin 26,7 mg/ ml Tiêm đầy lần 2 3 Sam4 Gentamycin 30 mg/ml Tiêm đầy 1 mũi tiêm duy nhất 1-5 lần tùy chóng mặt BN . 4 Scarpa5 Gentamycin 20 mg/ml 0.5ml Các mũi cách nhau 2 tuần 5 Wu6 Gentamycin N/A N/A 1 mũi. Sau 2 tuần lặp lại nếu tái diễn, 6 Naples7 Gentamycin 26.7 mg/ml 0,4 ml tối đa 3 lần. 7 Patel8 Gentamycin 40 mg/ml Tiêm đầy 2 mũi cách 2 tuần. 8 Shamas9 Gentamycin 40 mg/ml 0,5 ml 1 mũi tiêm duy nhất 9 Harcourt10 Gentamycin 40 mg/ml N/A 2 mũi cách nhau 2 tuần. Gentamycin 27 mg/ml + 1 mũi, tiêm lặp lại nếu chưa kiểm soát 10 Öztürk11 0,4 ml Dexamethasone 40mg/ml được chóng mặt. 1 mũi. Sau 3 tuần nhiều cơn chóng 11 Gibson 12 Gentamycin 30 mg/ml 0.5ml mặt thì tiêm lần hai. Nhận xét: 10/11 nghiên cứu Gentamycin sử dụng đơn độc 0.5ml và tiêm đầy hòm nhĩ. Cách thức tiêm thường sử khi tiêm, 1 nghiên cứu có phối hợp trong thuốc pha tiêm với dụng là tiêm 1 mũi và theo dõi đáp ứng của bệnh nhân Dexamethasone. Nồng độ thuốc trong các nghiên cứu từ với tình trạng chóng mặt và thính lực để cân nhắc mũi 5mg/ml đến 40mg/ml hay được sử dụng là (26.7 - 30) tiêm tiếp. mg/ml. Thể tích thuốc tiêm thường được sử dụng là 4
- D.X. Vinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 1-8 Bảng 3: Kết quả tình trạng chóng mặt sau điều trị. Tình trạng chóng mặt sau điều trị STT Tác giả Cải Không Tăng Kết quả nghiên cứu thiện đổi nặng 1 Celis-Aguilar2 × 96,8% kiểm soát A+B. 2 Martin-Sanz3 × Sau 12 tháng kiểm soát A đạt 70%. 3 Sam4 × 70% giảm đáng kể số lần chóng mặt 4 Scarpa5 × Sau 6 tháng: 77% loại (A+B) (p 0,05) 6 Naples7 26.7 mg/ml × Không có sự khác biệt đáng kể 7 Patel8 40 mg/ml × PTA không thay đổi đáng kể Sau 6 tháng: PTA nhóm ITG từ 50 lên 62 8 Shamas9 40 mg/ml × db. Nhóm ITD và Nacl không đổi 9 Harcourt10 40 mg/ml × Không có sự khác biệt đáng kể Nhóm hỗn hợp (ITG + ITD) 95,2% không 10 Öztürk11 27 mg/ml × đổi 4,8% giảm dưới 10 db 11 Gibson 12 30 mg/ml × PTA sau điều trị tương đương nhau Nhận xét: Có 11/11 nghiên cứu báo cáo, trong đó có thính lực sau tiêm. 3/11 nghiên cứu với 27.3% ghi nhận mức độ giảm thính lực và không có nghiên cứu nào ghi nhận sự cải thiện Tổn thương thính giác được báo cáo đều ở các nghiên cứu sử dụng nồng độ Gentamycin cao ≥ 30mg/ml. 5
- D.X. Vinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 1-8 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH Bảng 5: Kết quả tình trạng ù tai sau điều trị. Tình trạng ù tai sau điều trị STT Tác giả Cải Không Tăng Kết quả nghiên cứu thiện đổi nặng Trước điểu trị 40% BN bị ù tai và sau điều trị không còn BN ù 1 Sam4 × tai. 2 Scarpa5 × THI trước là 29,3±12 còn 24,7±13,8 sau điều trị. 3 Patel 8 × THI giảm đáng kể sau 24 tháng (p
- D.X. Vinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 1-8 thiện thính lực ở một nghiên cứu nào, có 3/11 nghiên Trong nghiên cứu của James G Naples họ ủng hộ ITG cứu có mức giảm thính lực sau điều trị đáng kể có ý vì khả năng kiểm soát chóng mặt tốt hơn. Nghiên cứu nghĩa thống kê, các nghiên cứu còn lại báo cáo không của Shamas ITS được ưu tiên hơn ITG vì tình trạng suy có sự thay đổi thính lực sau điều trị. Mục tiêu của các giảm thính lực cao hơn trong nhóm ITG. Nghiên cứu nghiên cứu gần đây đều hướng tới ngoài đánh giá hiệu cho thấy sự suy giảm PTA trong nhóm ITG so với nhóm quả còn nghiên cứu cách thức làm giảm độc tính của ITS đã được thể hiện. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu Gentamycin lên ốc tai mà vẫn đảm bảo tác dụng tối đa tiêm ITG có thời gian theo dõi dài thì không còn thấy lên tiền đình. Một số nghiên cứu hướng tới việc xác sự khác biệt rõ giữa các nhóm. Giả thuyết cho rằng ITG định liều lượng Gentamycin tiêm thấp nhất đủ để kiểm ở một số bệnh nhân, trong thời gian đầu sau tiêm, bệnh soát chóng mặt mà vẫn giảm được nguy cơ tổn thương nhân có tổn thương các tế bào lông tai trong, sau đó thính giác. Trong tổng quan của chúng tôi nồng độ Gen- chúng có khả năng tự phục hồi. Đây có thể là biểu hiện tamycin được sử dụng rất đa dạng (10mg/ml, 20mg/ của khả năng tái tạo của tai trong. Các nghiên cứu khác ml, 26.7mg/ml, 30mg/ml và 40mg/ml) và nồng độ hay cũng xác nhận khả năng phục hồi sau tổn thương của được sử dụng trong các nghiên cứu là (26.7- 30)mg/ các tế bào lông tai trong. ml. Trong tổng quan hệ thống của Chia xem xét nồng độ Gentamycin được tiêm vào tai giữa, dao động từ 10 Nghiên cứu của Öztürk tiếp cận theo hướng khác khi đến 80 mg. Trong các nghiên cứu tiêm 40 mg/ml, cải cho kết hợp với Dexamethasone, loại thuốc được cho thiện chóng mặt được ghi nhận ở 91% và mất thính lực có khả năng ngăn chặn các phản ứng gây tổn thương tế ở 91% bệnh nhân. Các nghiên cứu sử dụng 30 mg/ml bào thần kinh ốc tai. Kết quả nghiên cứu của Öztürk cho có tỷ lệ kiểm soát chóng mặt gộp chung là 91% (75% - thấy khả năng kiểm soát chóng mặt của nhóm hỗn hợp 100%) với 27% bị mất thính lực (0% -38%). Các nghiên cao hơn đáng kể so với nhóm ITD đơn độc, đồng thời cứu sử dụng nồng độ
- D.X. Vinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 1-8 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ment of Ménière’s disease on lower frequency [9] Shamas I ul, Short Term Results of Intra Tym- hearing. Int J Clin Pharm. 2016;38(4):780-783. panic Gentamicin and Dexamethasone on doi:10.1007/s11096-016-0295-4 Hearing and Tinnitus in Meniere’s disease: A [5] Scarpa A, Ralli M, Cassandro C et al., Low- Case Control Study. Int Tinnitus J. 2017;21(1). dose intratympanic gentamicin administration doi:10.5935/0946-5448.20170005 for unilateral Meniere’s disease using a method [10] Harcourt JP, Lambert A, Wong PY et al., Long- based on clinical symptomatology: Preliminary Term Follow-Up of Intratympanic Methyl- results. Am J Otolaryngol. 2019;40(6):102289. prednisolone Versus Gentamicin in Patients doi:10.1016/j.amjoto.2019.102289 With Unilateral Menière’s Disease. Otol [6] Wu Y, Zhou Y, Yu J et al., Intratympanic gen- Neurotol. 2019;40(4):491-496. doi:10.1097/ tamicin injection for refractory ménière’s dis- MAO.0000000000002108 ease (MD) has potential effect in preventing [11] Naples JG, Henry L, Brant JA et al., Intratympan- contralateral MD occurrence. Acta Otolaryngol ic Therapies in Ménière Disease: Evaluation of (Stockh). 2021;141(7):657-662. doi:10.1080/00 Outcomes and Early Vertigo Control: Intratym- 016489.2021.1915499 panic Therapy in Ménière Disease. The Laryn- [7] Öztürk K, Ata N, Intratympanic mixture gen- goscope. 2019;129(1):216-221. doi:10.1002/ tamicin and dexamethasone versus dexametha- lary.27392 sone for unilateral Meniere’s disease. Am J Oto- [12] Gibson AW, Moon IJ, Golub JS et al., A com- laryngol. 2019;40(5):711-714. doi:10.1016/j. parison of endolymphatic shunt surgery and in- amjoto.2019.06.008 tratympanic gentamicin for meniere’s disease. [8] Patel M, Agarwal K, Arshad Q et al., Intratym- The Laryngoscope. 2020;130(10):2455-2460. panic methylprednisolone versus gentamicin in doi:10.1002/lary.28445 patients with unilateral Ménière’s disease: a ran- domised, double-blind, comparative effective- ness trial. The Lancet. 2016;388(10061): 2753- 2762. doi:10.1016/S0140-6736(16)31461-1 8
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn