YOMEDIA
ADSENSE
Tổng quan về bệnh columnaris trên cá nước ngọt
42
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết giới thiệu về tình hình bệnh columnaris ở cá nước ngọt trên thế giới và Việt Nam, tác nhân gây bệnh, cơ chế gây bệnh, đường truyền lây và các biện pháp phòng trị. Một trong những biểu hiện của bệnh columnaris được ghi nhận phổ biến trong sản xuất cá tra giống là trắng đuôi, thối đuôi và được gọi là bệnh “trắng đuôi, thối đuôi”.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan về bệnh columnaris trên cá nước ngọt
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TỔNG QUAN VỀ BỆNH COLUMNARIS TRÊN CÁ NƯỚC NGỌT Nguyễn Ngọc Du 1* TÓM TẮT Bài báo giới thiệu về tình hình bệnh columnaris ở cá nước ngọt trên thế giới và Việt Nam, tác nhân gây bệnh, cơ chế gây bệnh, đường truyền lây và các biện pháp phòng trị. Một trong những biểu hiện của bệnh columnaris được ghi nhận phổ biến trong sản xuất cá tra giống là trắng đuôi, thối đuôi và được gọi là bệnh “trắng đuôi, thối đuôi”. Bệnh gây nhiều thiệt hại trong quá trình ương nuôi cá da trơn, đặc biệt từ giai đoạn bột lên hương. Hơn nữa, bài báo cung cấp thông tin về những nghiên cứu và triển vọng trong phòng trị bệnh columnaris. Từ khóa: Bệnh columnaris, trắng đuôi, thối đuôi, Flavobacterium columnare. 1. Tình hình dịch bệnh trên thế giới 2004, bệnh ESC (do E. ictaluri) và columnaris Trong nghề nuôi cá da trơn ở Mỹ, (do F. columnare) là hai bệnh đứng đầu trong Flavobacterium columnare là vi khuẩn phổ danh sách những bệnh truyền nhiễm ở cá da biến thứ hai, sau E. ictaluri (Hawke & Thune, trơn. Những ghi nhận từ phòng xét nghiệm 1992), gây tổn thất hàng năm lên đến 30 triệu bệnh cá của trường đại học bang Mississippi ở USD (Shoemaker và ctv., 2011). Trong suốt hai Stoneville cho thấy columnaris chiếm 40,9% và thập kỷ gần đây, bệnh columnaris cũng là mối ESC chiếm 30,7% trường hợp cá bệnh vào năm đe dọa lớn nhất cho nghề nuôi cá hồi (Salmo 2004. Tỷ lệ chết của cá da trơn giai đoạn từ bột salar), cá hồi vân (Salmo trutta), cá hồi Thái lên giống từ 30 đến 50% hoặc cao hơn. Số liệu Bình Dương (Oncorhynchus mykiss) ở vùng thống kê đã ghi nhận tỷ lệ thiệt hại cao nhất Fennoscandia, Phần Lan. Vi khuẩn này cũng là do ESC chiếm 28%, tương đương thiệt hại được coi là tác nhân gây bệnh quan trọng trong khoảng 13,5 triệu USD, columnaris là nguyên nghề nuôi cá rô phi ở Brazil. F. columnare nhân gây thiệt hại thứ hai chiếm 23%, tương cũng gây bệnh ở nhiều loài cá cảnh nhiệt đới ứng với khoản tổn thất 10,8 triệu USD (Nguồn: như cá molly (Poecilia sphenops), cá platie đại học bang Mississippi, 2004). Khoảng thời (Xiphophorus maculatus) (Decostere và ctv., gian từ năm 2004 – 2007, tỷ lệ thiệt hại do bệnh 1998), cá da trơn Brazil và cá rô phi sông Nile columnaris chiếm 18,33% (Cunningham và (Barony và ctv., 2015). Bệnh columnaris được ctv., 2012). cho là nguyên nhân gây tổn thất nhiều nhất ở 2. Hiện trạng bệnh do Flavobacterium các trang trại nuôi cá da trơn ở bang Mississippi columnare trên cá nuôi ở Việt Nam (Mỹ) vào năm 2000 (Khoo, 2001). Trên 70% Dấu hiệu của bệnh columnaris được ghi hộ nuôi cho biết bệnh columnaris hoặc sự kết nhận tương tự bệnh trắng đuôi, thối đuôi trên hợp của bệnh columnaris và những bệnh do tác cá tra nuôi ở Việt Nam. Bệnh “trắng đuôi, thối nhân khác là nguyên nhân gây thiệt hại kinh tế đuôi” thường đi kèm với những bệnh khác lớn nhất đối với các hộ nuôi cá da trơn ở bốn (bệnh xuất huyết, gan thận mủ, lở loét và ký bang nuôi phổ biến loại cá này ở Mỹ (Khoo, sinh trùng), gây thiệt hại chủ yếu trên cá giai 2001). Theo thống kê của hệ thống kiểm soát đoạn từ bột lên hương và cá nuôi thương phẩm sức khỏe động vật quốc gia của Mỹ vào năm ở giai đoạn nhỏ (dưới 200g). Bệnh phát sinh khi 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II * Email:ngocduaqua@yahoo.com 24 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II nhiệt độ môi trường thay đổi do bị ảnh hưởng Du, 2008). Năm 2012, một nghiên cứu về bệnh của không khí lạnh. Hiện nay, bệnh trắng đuôi, trắng đuôi trên cá tra ở khu vực Đồng bằng sông thối đuôi kết hợp với các bệnh truyền nhiễm Cửu Long cho thấy tác nhân là Flavobacterium khác đang là một trong những nguyên nhân gây columnare (Từ Thanh Dung và ctv., 2012). Vi thiệt hại lớn trong sản xuất cá tra giống, được khuẩn này dạng sợi (Myxobacterial) ngoại ký ghi nhận ở các tỉnh Đồng Tháp (Nguồn: Vasep. sinh, gây tổn thương chủ yếu trên da, gây ăn com.vn, 19/04/2018), Long An (Nguồn: báo mòn đuôi và hoại tử mang. Bệnh gây chết cao Long An online, 10/8/2018), cá chết từ 10-30%, ở cá hương, cá giống (85-100%) và ở cá trưởng có ao cá chết lên đến 100%. Cá bệnh có dấu thành (35-60%), thường xảy ra do cá bị sốc sau hiệu thối đuôi, trắng mang, ngoài ra còn có biểu quá trình vận chuyển hoặc do sự thay đổi đột hiện phù đầu, xuất huyết, gan thận mủ. Những ngột của thời tiết. Ngoài ra, báo cáo của Đồng ghi nhận từ người nuôi cho biết bệnh này dễ Thanh Hà năm 2015 về bệnh columnaris trên cá xuất hiện khi cá bị xây xát do đánh bắt, sang tra nuôi ở Thái Lan và Việt Nam cho thấy bệnh ao, vận chuyển, hoặc do nhiệt độ môi trường này là một trong những bệnh nguy hiểm nhất thay đổi đột ngột. Cá bị nhiễm bệnh thường bỏ trên cá tra, cùng với bệnh gan thận mủ gây ra ăn, gốc vây lưng xuất hiện vết đốm trắng, sau do Edwardsiella ictaluri (Dong, 2015). Nghiên đó lan dần đến cuống đuôi và toàn thân. Cá bị cứu ở Việt Nam cũng cho thấy hai chủng F. bệnh nặng thường bơi lờ đờ ngang mặt nước, columnare FC-HN2 và FC-CT2 gây bệnh trên rồi lộn đầu xuống và chết. Bệnh thường xảy ra cá tra giống có biểu hiện tương tự ở ngoài tự rất nhanh. Ngoài cá tra giống, các loại cá khác nhiên. FC-HN2 và FC-CT2 gây chết cá sau như: cá rô phi, điêu hồng cũng thường bị hao 6 giờ và 8 giờ cảm nhiễm bằng phương pháp hụt rất lớn ở giai đoạn còn nhỏ, đặc biệt sau khi ngâm với giá trị LD50 lần lượt là 1,7x105 và vận chuyển cá hương, cá giống. Khi nhiễm bệnh 3,2x106 cfu/ml (Từ Thanh Dung và ctv., 2012). này, cá chết nhanh trong thời gian từ 2-4 ngày 3. Tác nhân gây bệnh sau khi có biểu hiện bệnh lý, tỷ lệ cá chết từ Bệnh do Flexibacterium columnaris lần 80-100% đối với trường hợp nuôi trên bể và 35- đầu được công bố vào năm 1922 và được 60% nuôi ở ao đất. xem là mối đe dọa nghiêm trọng đối với cá tự Theo tác giả Bùi Quang Tề, bệnh do F. nhiên và cá nuôi (David, 1922). Năm 1944, columnare có dấu hiệu ban đầu là các đốm trắng Ordal và Rucker lần đầu tiên phân lập được trên thân, đầu, vây, mang, sau đó lan rộng thành vi khuẩn này từ ổ dịch trên cá hồi sockeye các vết loét. Các mép vây bị mất màu và sau (Onchorhynchus nerka) ngoài tự nhiên. Đến đó lan dần tới gốc vây, làm cho vây bị hoại tử năm 1996, vi khuẩn này được đổi tên thành và cụt dần. Các vết loét xuất hiện trên mang, Flavobacterium columnare và được sử dụng tơ mang bị phá hủy làm cá ngạt thở. Không có cho đến nay (Bernardet, 1996). Ngoài ra còn dấu hiệu bệnh tích ở các cơ quan nội tạng và có một số chủng khác gây bệnh trên cá nước bệnh thường xảy ra khi nuôi nhốt cá với mật độ lạnh như F. psychrophylum, F. branchiophilum. cao, môi trường nghèo dinh dưỡng. Vi khuẩn Vi khuẩn F. columnare được tìm thấy chủ gây bệnh trên nhiều cá nước ngọt như cá ba sa, yếu trên các loại cá nước ngọt (Hawke, 1992; cá diếc,… (Bùi Quang Tề, 2006). Năm 2008, Shotts, 1999). Đối với những trường hợp cấp Nguyễn Ngọc Du và ctv., đã ghi nhận sự hiện tính, bệnh do Flavobacterium có khả năng diện của vi khuẩn Flavobacterium spp. trên gây chết lên đến 70%, hoặc có thể đến 100% mang cá chép cảnh (Koi). Đây là trường hợp (Suomalainen và ctv., 2005). Những cá sống sót cá chép cảnh nuôi bè bị chết cấp tính trong thời tăng trưởng rất kém, cơ và vây bị ăn mòn và gian rất ngắn. Cá sống sót có biểu hiện tuột nhớt hoại tử, khung xương bị biến dạng sau một thời tạo thành những đám trắng như sợi bông và gian dài nhiễm bệnh (Austin & Austin, 1999). sau đó hình thành vùng hoại tử (Nguyễn Ngọc Các chủng vi khuẩn có độc lực khác nhau có sự TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 25
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II liên quan với khả năng bám dính vào mang cá Vi khuẩn không thể phân lập được trên các môi và những yếu tố môi trường cũng có ảnh hưởng trường bình thường mà mọc trên các môi trường đến khả năng bám dính này (Decostere, 2002). nghèo dinh dưỡng như Cytophage agar, Hsu Đây là bước quan trọng trong quá trình phát shott agar hoặc Shieh agar (Decostere và ctv., sinh bệnh (Decostere và ctv., 1999). Cá nheo 1997). F. columnare có nhiều dạng khuẩn lạc: sông channel catfish 4 tháng tuổi gây nhiễm dạng rễ và dẹt (dạng 1), không mọc rễ và cứng thực nghiệm với các chủng F. columnare (94- (dạng 2), tròn và mềm (dạng 3), hình dạng không 081 và Matt) gây chết từ 87% đến 100%, ở cá 6 bình thường và mềm (dạng 4), trong đó dạng 1 tháng tuổi tỷ lệ chết lên đến 60% trong vòng 8 có độc tính nhiều nhất. F. columnare gây hoại ngày. Đối với những chủng mang độc lực thấp tử phần cung mang cá chép Cyprinus carpio, (143-94 và C56-1), khả năng gây chết cá có tỷ làm mất cấu trúc sợi mang và sự hủy hoại các lệ thấp hơn (dưới 40%). Cá bị tuột nhớt, có dấu tế bào biểu bì mang dẫn đến sự dung nạp giữa hiệu lở tróc trên da hoặc không. Dấu hiệu tuột sợi mang và tơ mang, cá chết trong vòng 12 giờ nhớt càng cao, tỷ lệ cá chết càng tăng (Soto và sau khi gây nhiễm (Declercq và ctv., 2015). Thí ctv., 2008). Trên cá nhiệt đới nuôi ở Brazil, F. nghiệm ở cá hồi Thái Bình Dương cũng cho columnare cũng được phân lập ở những cá có thấy mang bị hủy hoại và có nhiều điểm hoại tử vùng da bị mất màu, tạo đốm màu trắng xám ở ở cung mang. Cá bắt đầu chết sau 15 đến 18 giờ một số phần trên cơ thể như đầu, miệng, mang, gây nhiễm, tỷ lệ chết lên đến 100% (Declercq và vây và thân, được bao quanh bởi vùng đỏ nhẹ ctv., 2015). Chủng có khuẩn lạc hình dạng rễ có do da bị tróc, đuôi bị ăn mòn, da bị lở loét khả năng gây chết cấp tính 100% trong vòng 24 (Pilarski và ctv., 2008). Ở Canada, bệnh do F. giờ trên cá điêu hồng giống (Oreochromis sp.) columnare cũng được ghi nhận ở cá hồi trắng nhưng dạng khuẩn lạc không tạo rễ không có (Coregonus clupeaformis) với những biểu hiện khả năng gây chết (Thanh Dong và ctv., 2016). bệnh tích như: các vùng nhạt màu trên cơ thể 4. Cơ chế gây bệnh của F. columnare từ từ bị tróc da và lở loét, các sợi mang bị hoại F. columnare có khả năng sản sinh enzyme tử. Mẫu soi tươi vùng hoại tử của da và mang chondroitin lyase AC phân giải chondroitin có nhiều vi khuẩn hình sợi chuyển động trượt A và C và hyaluronic acid, một phức hợp (Scott & Bollinger, 2014). Trên cá hồi Atlantic polysaccharides của mô liên kết. Enzyme (Salmo sala L.) cảm nhiễm với F. columnare, này hoạt động đặc biệt trên nhóm acidic vi khuẩn tạo thành những khuẩn lạc có hình mucopolysacchrides tìm thấy trên mô liên kết dạng như đám bông (cotton wool) trên phần của động vật. Hoạt tính protease góp phần làm da bị mất nhớt, khởi đầu cho việc hình thành tổn hại mô và gia tăng tiến trình xâm nhập vào những vùng hoại tử và sau này phát triển thành trong cơ thể (Dalsgaard, 1993). Vi khuẩn có khả vết loét (Morrison và ctv., 1981). F. columnare năng sống sót hàng tháng trong nước hồ đã được hiện diện nhiều ở da và vây của cá koi bệnh do vô trùng và có thể sống trên những mô cá chết. cảm nhiễm thực nghiệm, không thường xuyên Hơn nữa, F. columnare có thể di chuyển rất hiệu thấy ở mang, và ít khi phân lập được ở các cơ quả từ cá chết sang cá sống, thậm chí còn nhanh quan khác như gan, thận, lách (Tripathi và ctv., hơn từ cá sống sang cá sống. Khả năng này làm 2005). Tuy nhiên, trong tự nhiên, biểu hiện hoại gia tăng sự phát sinh bệnh tiềm ẩn khi thay đổi tử mang là dấu hiệu thường thấy nhất khi dịch môi trường sống của cá. bệnh columnaris xảy ra, làm cho cá chết trước Đa dạng di truyền trong trình tự đoạn 16S khi xuất hiện những dấu hiệu lở loét trên da RNA của F. columnare thông qua kỹ thuật RFLP (Decostere & Haesebrouck, 1999; Decostere và (restriction fragment length polymorphism) thể ctv., 2002). hiện các kiểu gene của F. columnare bao gồm F. columnare là vi khuẩn hiếu khí, gram âm, genomovar I, I/II, II, II-B và III (LaFrentz và có dạng sợi mảnh, di chuyển bằng cách trượt. ctv., 2014). Chủng mang kiểu gene genomovar 26 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II II được chứng minh có độc lực cao (gây chết Việt Nam cho thấy kháng với oxytetracycline, 92-100%) ở cá nheo giống so với genomovar trong khi đó một chủng khác có nguồn gốc từ I (gây chết 0-46%) (Shoemaker và ctv., 2008). cá cảnh ở Việt Nam được kiểm tra có khả năng Các nghiên cứu cũng cho thấy sự tương tự ở kháng kháng sinh ở ba cấp độ (Declercq và ctv., cá mang xanh blue gill Lepomis macrochirus 2013). Rafinesque (Bullard và ctv., 2013) và cá hồi Chloramine-T ở nồng độ 15 mg/L có thể Thái Bình Dương (Lafrentz và ctv., 2012). được dùng để điều trị bệnh columnaris ở cá vàng 5. Con đường truyền lây (Carassius auratus) (Altinok, 2004). Flofenicol F. columnare có thể lây truyền thông qua hiện được FDA chấp nhận cho sử dụng để điều môi trường nước và bùn đất trong ao nuôi. Bệnh trị bệnh do vi khuẩn trên cá (FDA, 2011) và cũng columnaris xảy ra khắp mọi nơi và vi khuẩn xâm là loại kháng sinh duy nhất được chấp nhận ở nhiễm vào tất cả các loài cá nước ngọt và một Phần Lan để trị bệnh cho cá trong trường hợp vi số loài lưỡng cư. Cá hồi giống, cá da trơn giống khuẩn kháng oxytetracycline (Suomalainen và nuôi ở các trại sản xuất thường rất dễ bị bệnh ctv., 2006). columnaris do được nuôi với mật độ cao, trong 7. Các nghiên cứu về phòng trị bệnh đó yếu tố môi trường là điều kiện quan trọng gây columnaris phát sinh dịch bệnh. Khi kết hợp với các yếu tố Việc thử nghiệm điều trị bệnh do F. gây sốc như nhiệt độ tăng, mật độ tăng, xây xát columnare bằng các hóa chất trên cá nheo do vận chuyển…, F. columnare có thể tấn công Ictalurus punctatus cho thấy sulphat đồng và gây bệnh cho cá. Các nghiên cứu cho thấy (CuSO4) có hiệu quả điều trị ở liều 2,1 mg/L F. columnare có thể lây truyền trực tiếp từ cá ngâm liên tục 3 ngày, giúp tăng tỷ lệ sống sang cá thông qua môi trường nước nhưng quá (73%) so với lô đối chứng không xử lý hóa trình phát bệnh có liên quan đến các điều kiện chất (41,5%), trong khi việc xử lý bằng thuốc gây sốc như chất lượng nước kém, di chuyển cá tím KMnO4 3,5 mg/L không cho hiệu quả rõ trong quá trình thả giống hay thu hoạch (Wood, rệt (53,6%) (Farmer và ctv., 2014). Thuốc tím 1974) (Hawke và Khoo, 2004). F. columnare cho thấy có tính diệt khuẩn, nhưng cũng làm có thể tạo thành dạng kén (microcyst) tồn tại gia tăng tổn thương ở mang cá (Darwish và ctv., nhiều năm và đây có thể là nguồn lây nhiễm tự 2002) và có thể làm cá chết nhanh trong trường nhiên (Wood, 1979). Thời gian ủ bệnh của F. hợp cấp tính (Dawish và ctv., 2008). Việc sử columnare có thể thay đổi tùy theo độc lực của dụng sulphate đồng cần lưu ý đến tính chất hóa chủng và điều kiện của môi trường. Chủng có lý của nước vì hóa chất này thường có độc tính độc lực cao có thể gây dịch bệnh cấp tính trong ở môi trường nước có độ kiềm thấp. Cả hai hóa vòng 24 giờ, trong khi chủng có độc lực thấp có chất này đều có ảnh hưởng đến thành phần hữu thể cần nhiều thời gian hơn, từ 48 giờ cho đến cơ trong ao và tích tụ trong ao. Độ cứng của vài tuần (Warren, 1981). nước cao có ảnh hưởng đến sự phát sinh bệnh 6. Khả năng kháng kháng sinh của F. do F. columnare ở cá nheo sông. Ở môi trường columnare nước có độ cứng cao, cá thí nghiệm có thể chết Nghiên cứu về sự nhạy cảm với kháng sinh lên đến 100% sau 4 ngày gây nhiễm, trong khi của vi khuẩn F. columnare được thực hiện trên không có cá chết ở môi trường nuôi có độ cứng 97 chủng thu thập khắp nơi trên thế giới từ năm thấp (nồng độ calcium và magnesium thấp). Sự 1987 đến năm 2011 phân lập từ 17 loài cá khác bám dính của vi khuẩn F. columnare ở bề mặt nhau. Kết quả cho thấy các chủng vi khuẩn này mang cá cũng cao hơn 1900 lần ở môi trường đều kháng với kháng sinh từ 1-16%, trong đó nước có độ cứng cao so với môi trường nước có một chủng kháng với nhiều loại kháng sinh. có độ cứng thấp. Hàm lượng chất hữu cơ hòa Chủng F. columnare phân lập từ cá tra nuôi ở tan không cho thấy có ảnh hưởng gì đến độ bám TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 27
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II dính của vi khuẩn trên mang cũng như tỷ lệ chết này vẫn đang trong quá trình thử nghiệm để đưa của cá (Straus và ctv., 2015). ra thị trường. Nghiên cứu về sự nhạy cảm với kháng sinh Nghiên cứu về thảo dược cũng cho thấy của vi khuẩn F. columnare thực hiện trên 97 tiềm năng trong việc sử dụng làm thuốc phòng chủng thu thập khắp nơi trên thế giới từ năm trị bệnh columnaris. Hạt thìa là (Nigella sativa) 1987 đến năm 2011 phân lập từ 17 loài cá khác dạng dầu và dạng bột trộn vào thức ăn làm giảm nhau. Kết quả cho thấy các chủng vi khuẩn này đáng kể tỷ lệ chết trên cá ngựa vằn zebrafish và đều kháng với kháng sinh từ 1-16%, trong đó cá nheo thí nghiệm (từ 77% xuống 44% và từ có một chủng kháng với nhiều loại kháng sinh. 70% xuống 18%) (Mohammed, 2016). Thành Chủng F. columnare phân lập từ cá tra nuôi ở phần polysaccharide của quả sung (Ficus carica Việt Nam cho thấy kháng với oxytetracycline, polysaccharide – FCP) cho thấy có tác dụng trong khi đó một chủng khác có nguồn gốc từ kháng F.columnare ở cá trắm cỏ với tỷ lệ sống cá cảnh ở Việt Nam được kiểm tra có khả năng 60% so với lô đối chứng 30% (Yang và ctv., kháng kháng sinh ở ba cấp độ (Declercq và 2014). ctv., 2013). Chloramine-T ở nồng độ 15 mg/L Phương pháp phòng trị bệnh bằng probiotic có thể được dùng để điều trị bệnh columnaris cũng cho thấy có nhiều hứa hẹn. Nghiên cứu ở cá vàng (Carassius auratus) (Altinok, 2004). về đối kháng vi sinh vật cho thấy chủng Flofenicol hiện được FDA chấp nhận cho sử Pseudomonas fluorescens có khả năng ức chế dụng để điều trị bệnh do vi khuẩn trên cá (FDA, sự phát triển của F. columnare trên cá Walleye 2011) và cũng là loại kháng sinh duy nhất được (Sander vitreus), làm cải thiện tỷ lệ sống đến chấp nhận ở Phần Lan để trị bệnh cho cá trong 54% (Seghouani và ctv., 2017). Một số vi sinh trường hợp kháng oxytetracycline (Suomalainen thuộc nhóm xạ khuẩn actinobacteria cũng có và ctv., 2006). khả năng đối kháng với F. columnare và F. Nhiều thí nghiệm về miễn dịch cho thấy cá psychrophylum trên cá brook charr (Salvelinus có khả năng bảo vệ cơ thể chống lại F. columnare fontinalis) trong phòng thí nghiệm (Boutin và thông qua việc hoạt hóa hệ thống miễn dịch ctv., 2012). Chủng vi khuẩn Pseudomonas sp. thứ cấp. Ở cá hồi Thái Bình Dương, hiệu giá MT5 sử dụng trong thử nghiệm đối kháng với ngưng kết huyết thanh lên đến 1: 5120 khi tiêm F. columnare mặc dù cho kết quả rất khả quan cá với vaccine chết do nhiệt, tỷ lệ cá sống sót trong điều kiện in vitro nhưng không làm giảm lên đến 60-70% sau khi tiêm cảm nhiễm với F. tỷ lệ chết in vivo khi thực nghiệm trên cá hồi columnare ở liều 106 tế bào, tuy nhiên không Thái Bình Dương (Suomalainen và ctv., 2005). thấy có kháng thể kháng F. columnare ở những Carbohydrate ligand L-rhamnose được sử cá chép gây miễn dịch. Hiện nay trên thị trường dụng trong thí nghiệm phòng bệnh columnaris đã có vaccine thương mại AQUAVAC-COLTM trên cá nheo sông cho tỷ lệ chết giảm và làm (Merk & Co., Inc.) cho bệnh columnaris. Thành giảm sự tiếp xúc của vi khuẩn gây bệnh với vật phần hoạt hóa trong vaccine này là chủng F. chủ thông qua sự giảm biểu hiện của rhamnose- columnare đột biến bất hoạt kháng rifampicin có binding lectin (RBL1a) (Beck và ctv., 2012). Vì nguồn gốc từ chủng mang kiểu gene genomovar yếu tố giá thành, một sản phẩm thương mại thay I (Y. Zhang và ctv., 2006). Các nghiên cứu gần thế rhamnose lipids (RLs), trong đó thành phần đây về vaccine phòng bệnh columnaris đã đạt có nhiều L- rhamnose, được sử dụng bằng cách được một số thành tựu nhất định. Chủng đột ngâm và cho ăn ở cá bị gây nhiễm F. columnare. biến genomovar II 17-23 cho tỷ lệ bảo hộ cao Kết quả thí nghiệm cho tỷ lệ sống thấp chứng hơn nhiều so với vaccine có nguồn gốc từ chủng tỏ RLs không thể thay thế cho rhamnose trong genomovar I ở cá nheo và cá rô phi sông Nile phòng bệnh columnaris ở quy mô thí nghiệm, (Mohammed và ctv., 2013). Tuy nhiên vaccine do đó cần thiết phải tìm một nguồn thay thế 28 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II L- rhamnose khác có yếu tố giá thành và hiệu prebiotic. Ở Việt Nam, việc phòng trị bệnh chưa quả (Zang và ctv., 2017). Việc bổ sung một số có nghiên cứu nào được công bố mà phần lớn prebiotic vào trong thức ăn, như Alltech dietary dựa vào kinh nghiệm của người nuôi và thường additives Actigen(®), một chất có nguồn gốc chữa bệnh theo hướng bao vây. Do tính chất từ thành tế bào nấm men, hoặc Allzyme® SSF, phát bệnh, hiệu quả chữa trị chỉ khi cá được xử một sản phẩm xuất xứ từ Aspergillus niger, cho lý kịp thời. thấy có khả năng bảo vệ vật chủ khỏi sự xâm TÀI LIỆU THAM KHẢO nhiễm của F. columnare (Zhao và ctv., 2015). Tài liệu tiếng Việt Prebiotic chiết xuất từ nấm men cũng được sử Bùi Quang Tề, 2016. Bệnh học thủy sản. Viện nghiên dụng phòng bệnh columnaris trên cá vàng cho cứu nuôi trồng thủy sản I. thấy có hiệu quả (Sink & Lochmann, 2008). Nguyễn Ngọc Du, Trương Hồng Việt, Phạm Võ Sử dụng chất kích thích miễn dịch trên cá hồi Ngọc Ánh, 2008. Bệnh thường gặp trên cá Koi, vân cho thấy beta-glucan từ nấm men và beta- cá Dĩa và các giải pháp phòng trị. Viện NCNTTS hydroxy-beta-methylbutyrate (HMB) có triển II. Báo cáo tổng kết đề tài cấp thành phố - Sở vọng ở mức độ nhẹ trong việc ngăn ngừa bệnh khoa học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. columnaris ở giai đoạn cá nhỏ (Kunttu và ctv., Từ Thanh Dung, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thị 2009). Nghiên cứu gần đây xác định được một Tiên, 2012. Nghiên cứu tác nhân gây bệnh trắng số gene liên quan đến quá trình NF-kB có hiện đuôi trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) diện trong nhớt da của cá nheo sông bị bệnh và giải pháp điều trị. Tạp chí Khoa học 2012:22c columnaris thể hiện tiềm năng trong việc sử 136-145. Trường Đại học Cần Thơ. dụng chất kích thích miễn dịch để phòng bệnh Tài liệu tiếng Anh này (Wang và ctv., 2017). Altinok, I., 2004. Toxicity and therapeutic effects 8. Kết luận - Thảo luận of chloramine-T for treating Flavobacterium columnare infection of goldfish. Aquaculture, Bệnh columnaris trên cá nước ngọt mặc dù 239(1), 47-56. doi: https://doi.org/10.1016/j. đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới nhưng aquaculture.2004.05.035 vẫn chưa được quan tâm đúng mức ở Việt Nam. Austin, B., & Austin, D. A., 1999. Bacterial Fish Cho đến nay, chưa có thống kê chính thức nào Pathogens: Disease of Farmed and Wild Fish về tỷ lệ thiệt hại do bệnh này ở cá nước ngọt (Vol. XXVIII). nói chung và cá tra nói riêng. Bệnh gây tuột Bailey, T. A., 1984. Effects of twenty-five nhớt trầm trọng ở cá giai đoạn nhỏ trong sản compounds on four species of aquatic fungi xuất giống và thường gây chết cấp tính. Đối với (Saprolegniales) pathogenic to fish. Aquaculture, những cá lớn hơn, bệnh thường biểu hiện lở loét 38(2), 97-104. doi: https://doi.org/10.1016/0044- gốc vây lưng và đuôi, tuột nhớt, nhớt tạo thành 8486(84)90222-9 đám như bông bám ở vùng bị xâm nhiễm, hoại Baldwin, T. J., & Newton, J.C., 1993. Pathogenesis tử mang… dẫn đến thiệt hại đáng kể trong quá of Enteric Septicemia of Channel Catfish, Caused trình nuôi. Việc phát sinh dịch bệnh phần lớn do by Edwardsiella ictaluri: Bacteriologic and Light môi trường thay đổi đột ngột, tạo điều kiện cho and Electron Microscopic Findings. Journal of Aquatic Animal Health, 5(3), 189-198. doi: vi khuẩn tồn tại trong môi trường phát triển và 10.1577/1548-8667(1993)005 gây bệnh trên cá. 2.3.CO;2 Việc phòng trị bệnh columnaris cho cá Barony, G. M., Tavares, G. C., Assis, G. B., Luz, R. trước đây chủ yếu dùng kháng sinh vì hiệu quả K., Figueiredo, H. C., & Leal, C. A., 2015. New điều trị tốt. Tuy nhiên do chính sách hạn chế hosts and genetic diversity of Flavobacterium sử dụng kháng sinh, nhiều giải pháp thay thế columnare isolated from Brazilian native species đã và đang được nghiên cứu trên thế giới và có and Nile tilapia. Dis Aquat Organ, 117(1), 1-11. những kết quả nhất định như các hóa chất xử lý doi: 10.3354/dao02931 môi trường nuôi, vaccine, thảo dược, probiotic, Bartie, K. L., Austin, F. W., Diab, A., Dickson, C., TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 29
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Dung, T. T., Giacomini, M., & Crumlish, M., org/10.1016/0959-8030(93)90032-7 2012. Intraspecific diversity of Edwardsiella Declercq, A. M., Boyen, F., Van den Broeck, ictaluri isolates from diseased freshwater catfish, W., Bossier, P., Karsi, A., Haesebrouck, F., & Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage), Decostere, A., 2013. Antimicrobial susceptibility cultured in the Mekong Delta, Vietnam. J Fish pattern of Flavobacterium columnare isolates Dis, 35(9), 671-682. doi: 10.1111/j.1365- collected worldwide from 17 fish species. J 2761.2012.01376.x Fish Dis, 36(1), 45-55. doi: 10.1111/j.1365- Beck, B. H., Farmer, B. D., Straus, D. L., Li, C., & 2761.2012.01410.x Peatman, E., 2012. Putative roles for a rhamnose Declercq, A. M., Chiers, K., Haesebrouck, F., Van binding lectin in Flavobacterium columnare den Broeck, W., Dewulf, J., Cornelissen, M., & pathogenesis in channel catfish Ictalurus Decostere, A., 2015. Gill infection model for punctatus. Fish Shellfish Immunol, 33(4), 1008- columnaris disease in common carp and rainbow 1015. doi: 10.1016/j.fsi.2012.08.018 trout. J Aquat Anim Health, 27(1), 1-11. doi: Boutin, S., Bernatchez, L., Audet, C., & Derome, 10.1080/08997659.2014.953265 N., 2012. Antagonistic effect of indigenous skin Decostere, A., Haesebrouck, F., & Devriese, bacteria of brook charr (Salvelinus fontinalis) L. A., 1997. Shieh medium supplemented against Flavobacterium columnare and F. with tobramycin for selective isolation of psychrophilum. Vet Microbiol, 155(2-4), 355- Flavobacterium columnare (Flexibacter 361. doi: 10.1016/j.vetmic.2011.09.002 columnaris) from diseased fish. J Clin Microbiol, Bullard, S. A., Mohammed, H., & Arias, C. R., 2013. 35(1), 322-324. First record of the fish pathogen Flavobacterium Decostere, A., Haesebrouck, F., & Devriese, L. A., columnare genomovar II from bluegill, Lepomis 1998. Characterization of four Flavobacterium macrochirus (Rafinesque), with observations on columnare (Flexibacter columnaris) strains associated lesions. J Fish Dis, 36(4), 447-451. isolated from tropical fish. Vet Microbiol, 62(1), doi: 10.1111/jfd.12005 35-45. Cahill, M. M., 1990. Virulence factors in motile E. Bly, J., A. Lawson, L., J. Dale, D., Szalai, A., Aeromonas species. J Appl Bacteriol, 69(1), Durborow, R., & W. Clem, L., 1992. Winter 1-16. saprolegniosis in channel catfish (Vol. 13). Cao, H., Zheng, W., Xu, J., Ou, R., He, S., & Yang, X., Farmer, B. D., Straus, D. L., Mitchell, A. J., Beck, 2012. Identification of an isolate of Saprolegnia B. H., Fuller, S. A., & Barnett, L. M., 2014. ferax as the causal agent of saprolegniosis of Comparative Effects of Copper Sulfate or yellow catfish (Pelteobagrus fulvidraco) eggs. Potassium Permanganate on Channel Catfish Vet Res Commun, 36(4), 239-244. doi: 10.1007/ Concurrently Infected with Flavobacterium s11259-012-9536-8 columnare and Ichthyobodo necator. Journal Ciftci, A., Onuk, E. E., Ciftci, G., Findik, A., Sogut, of Applied Aquaculture, 26(1), 71-83. doi: M. U., Didinen, B. I., . . . Altun, S., 2016. 10.1080/10454438.2014.882213 Development and validation of glycoprotein- Fregeneda-Grandes, J., Rodríguez-Cadenas, F., & based native-subunit vaccine for fish against Aller-Gancedo, J., 2007. Fungi isolated from Aeromonas hydrophila. J Fish Dis, 39(8), 981- cultured eggs, alevins and broodfish of brown 992. doi: 10.1111/jfd.12499 trout in a hatchery affected by Saprolegniosis Crumlish, M., T Dung, T., F Turnbull, J., T N Ngoc, (Vol. 71). N., & W Ferguson, H., 2002. Identification of Gaunt, P. S., Chatakondi, N., Gao, D., & Endris, Edwardsiella ictaluri from diseased freshwater R., 2015. Efficacy of Florfenicol for Control of catfish, Pangasius hypophthalmus (Sauvage), Mortality Associated with Edwardsiella ictaluri cultured in the Mekong Delta, Vietnam (Vol. 25). in Three Species of Catfish. J Aquat Anim Health, Dalsgaard, I., 1993. Virulence mechanisms in 27(1), 45-49. Cytophaga psychrophila and other Cytophaga- Gray, W. L., Williams, R. J., Jordan, R. L., & like bacteria pathogenic for fish. Annual Review Griffin, B. R., 1999. Detection of channel catfish of Fish Diseases, 3, 127-144. doi: https://doi. virus DNA in latently infected catfish. Journal 30 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II of General Virology, 80(7), 1817-1822. doi: vetmic.2017.09.004 doi:10.1099/0022-1317-80-7-1817 Papa, D. M., Mae G. Candare, C., Lorenze S. Cometa, Hawke, J. P., & Thune, R. L., 1992. Systemic G., Elloisa G. Gudez, D., Marielle Isabella T. Isolation and Antimicrobial Susceptibility of Guevara, A., Bianca Therese G. Relova, M., Cytophaga columnaris from Commercially & Papa, R. D., 2014. Aeromonas hydrophila Reared Channel Catfish. Journal of Bacteriophage UP87: An Alternative to Antibiotic Aquatic Animal Health, 4(2), 109-113. doi: Treatment for Motile Aeromonas Septicemia in 10.1577/1548-8667(1992)004 Nile Tilapia (Oreochromis niloticus) (Vol. 97). 2.3.CO;2 Plumb, J. A., Green, O. L., Smitherman, R. O., Jiang, R. H., de Bruijn, I., Haas, B. J., Belmonte, & Pardue, G. B., 1975. Channel Catfish R., Lobach, L., Christie, J., . . . van West, P. Virus Experiments with Different Strains of (2013). Distinctive expansion of potential Channel Catfish. Transactions of the American virulence genes in the genome of the oomycete Fisheries Society, 104(1), 140-143. doi: fish pathogen Saprolegnia parasitica. PLoS 10.1577/1548-8659(1975)1042 Genet, 9(6), e1003272. doi: 10.1371/journal. .0.CO;2 pgen.1003272 Poobalane, S., Thompson, K. D., Ardo, L., Verjan, Khardori, N., & Fainstein, V., 1988. Aeromonas N., Han, H. J., Jeney, G., . . . Adams, A., 2010. and Plesiomonas as etiological agents. Annu Rev Production and efficacy of an Aeromonas Microbiol, 42, 395-419. doi: 10.1146/annurev. hydrophila recombinant S-layer protein vaccine mi.42.100188.002143 for fish. Vaccine, 28(20), 3540-3547. doi: Kunttu, H. M., Valtonen, E. T., Suomalainen, L. R., 10.1016/j.vaccine.2010.03.011 Vielma, J., & Jokinen, I. E., 2009. The efficacy of Seghouani, H., Garcia-Rangel, C.-E., Füller, J., two immunostimulants against Flavobacterium Gauthier, J., & Derome, N., 2017. Walleye columnare infection in juvenile rainbow trout Autochthonous Bacteria as Promising Probiotic (Oncorhynchus mykiss). Fish Shellfish Immunol, Candidates against Flavobacterium columnare. 26(6), 850-857. doi: 10.1016/j.fsi.2009.03.013 Frontiers in Microbiology, 8, 1349. doi: 10.3389/ Lafrentz, B. R., Lapatra, S. E., Shoemaker, C. fmicb.2017.01349 A., & Klesius, P. H., 2012. Reproducible Shoemaker, C. A., Klesius, P. H., Drennan, J. D., challenge model to investigate the virulence & Evans, J. J., 2011. Efficacy of a modified live of Flavobacterium columnare genomovars in Flavobacterium columnare vaccine in fish. Fish rainbow trout Oncorhynchus mykiss. Dis Aquat Shellfish Immunol, 30(1), 304-308. doi: 10.1016/j. Organ, 101(2), 115-122. doi: 10.3354/dao02522 fsi.2010.11.001 LaFrentz, B. R., Waldbieser, G. C., Welch, T. J., Shoemaker, C. A., Olivares-Fuster, O., Arias, C. R., & & Shoemaker, C. A. (2014). Intragenomic Klesius, P. H., 2008. Flavobacterium columnare heterogeneity in the 16S rRNA genes of genomovar influences mortality in channel catfish Flavobacterium columnare and standard protocol (Ictalurus punctatus). Vet Microbiol, 127(3-4), for genomovar assignment. J Fish Dis, 37(7), 353-359. doi: 10.1016/j.vetmic.2007.09.003 657-669. doi: 10.1111/jfd.12166 Sink, T. D., & Lochmann, R. T., 2008. Preliminary Mohammed, H., Olivares-Fuster, O., LaFrentz, S., Observations of Mortality Reduction in Stressed, & Arias, C. R., 2013. New attenuated vaccine Flavobacterium columnare–Challenged Golden against columnaris disease in fish: choosing Shiners after Treatment with a Dairy-Yeast the right parental strain is critical for vaccine Prebiotic. North American Journal of Aquaculture, efficacy. Vaccine, 31(45), 5276-5280. doi: 70(2), 192-194. doi: 10.1577/A07-067.1 10.1016/j.vaccine.2013.08.052 Straus, D. L., Farmer, B. D., Beck, B. H., Bosworth, Nho, S. W., Abdelhamed, H., Karsi, A., & Lawrence, B. G., Torrans, E. L., & Tucker, C. S., 2015. Water M. L., 2017. Improving safety of a live attenuated hardness influences Flavobacterium columnare Edwardsiella ictaluri vaccine against enteric pathogenesis in channel catfish. Aquaculture, septicemia of catfish and evaluation of efficacy. 435, 252-256. doi: https://doi.org/10.1016/j. Vet Microbiol, 210, 83-90. doi: 10.1016/j. aquaculture.2014.10.003 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 31
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Suomalainen, L. R., Kunttu, H., Valtonen, E. T., .co;2 Hirvela-Koski, V., & Tiirola, M., 2006. Molecular Wang, X., Liu, S., Yang, Y., Fu, Q., Abebe, A., & Liu, diversity and growth features of Flavobacterium Z., 2017. Identification of NF-κB related genes columnare strains isolated in Finland. Dis Aquat in channel catfish and their expression profiles Organ, 70(1-2), 55-61. doi: 10.3354/dao070055 in mucosal tissues after columnaris bacterial Suomalainen, L. R., Tiirola, M. A., & Valtonen, E. T., infection. Developmental & Comparative 2005. Effect of Pseudomonas sp. MT5 baths on Immunology, 70, 27-38. doi: https://doi. Flavobacterium columnare infection of rainbow org/10.1016/j.dci.2017.01.003 trout and on microbial diversity on fish skin and Zhang, D., Moreira, G. S. A., Shoemaker, C., gills. Dis Aquat Organ, 63(1), 61-68. doi: 10.3354/ Newton, J. C., & Xu, D.-H., 2016. Detection and dao063061 quantification of virulent Aeromonas hydrophila Thanh Dong, H., Senapin, S., LaFrentz, B., & in channel catfish tissues following waterborne Rodkhum, C., 2016. Virulence assay of rhizoid challenge. FEMS Microbiology Letters, 363(9), and non-rhizoid morphotypes of Flavobacterium fnw080-fnw080. doi: 10.1093/femsle/fnw080 columnare in red tilapia, Oreochromis sp., fry (Vol. 39). Zhang, Y., Arias, C. R., Shoemaker, C. A., & Klesius, Van den Berg, A. H., McLaggan, D., Diéguez- P. H., 2006. Comparison of lipopolysaccharide Uribeondo, J., & van West, P., 2013. The impact and protein profiles between Flavobacterium of the water moulds Saprolegnia diclina and columnare strains from different genomovars. J Saprolegnia parasitica on natural ecosystems Fish Dis, 29(11), 657-663. doi: 10.1111/j.1365- and the aquaculture industry. Fungal Biology 2761.2006.00760.x Reviews, 27(2), 33-42. doi: https://doi. Zhao, H., Li, C., Beck, B. H., Zhang, R., Thongda, org/10.1016/j.fbr.2013.05.001 W., Davis, D. A., & Peatman, E., 2015. Impact Wagner, B. A., Wise, D. J., Khoo, L. H., & Terhune, of feed additives on surface mucosal health J. S., 2006. The Epidemiology of Bacterial and columnaris susceptibility in channel catfish Diseases in Food-Size Channel Catfish. J fingerlings, Ictalurus punctatus. Fish Shellfish Aquat Anim Health, 18(4), 263-272. doi: Immunol, 46(2), 624-637. doi: 10.1016/j. 10.1577/1548-8667(2002)0142.0 fsi.2015.07.005 32 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II A REVIEW OF COLUMNARIS DISEASE ON FRESHWATER FISH Nguyen Ngoc Du *1 ABSTRACT The aim of this paper is to review the columnaris disease on freshwater fish through out the world and Vietnam, causative agent(s), mechanisms of disease developments, transmission routes, and treatments. Some of the appearance of columnaris disease are the de-color of the fish muscle, from anus to tail, and tail rod on pangasius, which named “white and rotten tail”. The disease causes mass loss in production of catfish industry, especially from the stage of fry to fingerling. In addition, the paper reviews curent researchs and the promissing projects on columnaris treatments. Keywords: Columnaris disease, white and rotten tail, Flavobacterium columnare. Người phản biện: TS. Lê Hồng Phước Người phản biện: TS. Lý Thị Thanh Loan Ngày nhận bài: 22/10/2019 Ngày nhận bài: 22/10/2019 Ngày thông qua phản biện: 25/11/2019 Ngày thông qua phản biện: 25/11/2019 Ngày duyệt đăng: 25/12/2019 Ngày duyệt đăng: 25/12/2019 1 Research Institute for Aquaculture No.2 * Email: ngocduaqua@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 33
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn