intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TỔNG QUAN VỀ PLC FP-X VÀ PHẦN MỀM FPWIN CỦA PANASONIC

Chia sẻ: Trần Đức Lâm | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

1.235
lượt xem
189
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

FP-X là một dòng PLC của Panasonic với các đặc tính sau: Là loại PLC dùng cho các ứng dụng thông thường và thích hợp cho các công việc điều khiển vừa phải. Có thể được kết nối trực tiếp tới máy tính lập trình qua cổng USB. Dòng PLC này có các chức năng bảo vệ chống lại việc sao chép chương trình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TỔNG QUAN VỀ PLC FP-X VÀ PHẦN MỀM FPWIN CỦA PANASONIC

  1. TỔNG QUAN VỀ PLC FP-X VÀ PHẦN MỀM FPWIN CỦA PANASONIC GIỚI THIỆU VỀ PLC FP-X. I. 1. Đặc trưng.  FP-X là một dòng PLC của Panasonic với các đặc tính sau:  Là loại PLC dùng cho các ứng dụng thông thường và thích hợp cho các công việc điều khiển vừa phải.  Có thể được kết nối trực tiếp tới máy tính lập trình qua cổng USB.  Dòng PLC này có các chức năng bảo vệ chống lại việc sao chép chương trình.  Hỗ trợ việc điều khiển với tín hiệu analog.  Có kèm theo các chức năng tự chọn tùy thuộc vào ứng dụng của người dùng như:  Cassettes: điều khiển vị trí với bộ đếm tốc độ cao và bộ phát xung.  Cassettes: bao gồm các cổng hỗ trợ giao tiếp.  Cassettes: có chức năng đồng hồ thời gian thực.  Thông số kỹ thuật: 32k bộ nhớ lập trình, tốc độ xử lý lệnh là 0,32 uS, max 382 I/O. 2. Cách kết nối ngõ vào/ra. a. Loại Relay.  PLC FP-X C30R:  Liên kết giữa đầu ra và đầu COM Hình C3.I.2.a.1 : Chi tiết kết nối cho PLC FP-X C30R. 6
  2.  PLC FP-X C60R: Hình C3.I.2.a.2 : Chi tiết kết nối cho PLC FP-X C60R.  Liên kết giữa đầu ra và đầu COM của PLC FP-X C60R. Y0 CO Y10 C0 Y1 C1 Y11 C1 Y2 tới Y5 C2 Y12 C2 Y6 tới Y9 C3 Y13 C3 YA tới YD Y14 tới Y15 C4 C4 Y16 tới Y19 C5 b. Loại Transistor.  PLC FP-X C30T: Hình C3.I.2.b.1 : Chi tiết kết nối cho PLC FP-X C30T.  PLC FP-X C30P: 7
  3. Hình C3.I.2.b.2: Chi tiết kết nối cho PLC FP-X C30P. 3. Kết nối giữa PLC và máy tính cá nhân. a. Giao tiếp qua cổng USB. Một máy tính cá nhân có thể kết nối trực tiếp qua cổng USB. Hình C3.I.3.a.1 : Giao tiếp qua cổng USB. b. Giao tiếp qua Tool Port. Máy tính cá nhân cũng có thể giao tiếp trực tiếp với PLC qua cổng giao tiếp Tool Port. Hình C3.I.3.b.1 : Giao tiếp qua Tool Port. 8
  4. c. Giao tiếp loại 1 : N.  Sử dụng 1 kênh loại RS485/RS422 loại giao tiếp Cassette.  Sử dụng 1 kênh loại RS485 và 1 kênh loại RS232C. Hình C3.I.3.c.1 : Giao tiếp 1 : N. CÁC LOẠI TIẾP ĐIỂM TRONG PLC FP-X. II. Trong FP-X ta có thể sử dụng các loại tiếp điểm (Relay) sau :  External input Relay ( các tiếp điểm đầu vào) – X.  External output Relay (các tiếp điểm đầu ra) – Y.  Internal Relay (các tiếp điểm phụ) – R.  Timer/Counter (các tiếp điểm của Counter và Timer) – T/C.  Link Relay (các tiếp điểm dùng cho việc liên kết mạng PLC). 1. Các tiếp điểm đầu vào. Đây là loại tiếp điểm (Relay) phản ánh trạng thái của tín hiệu được kết nối đến ngõ vào của PLC. Tín hiệu này có thể là từ một cảm biến quang, công tắc hành trình,..v..v.. Hình C3.II.1.1 : Trạng thái tác động tiếp điểm đầu vào của PLC FP-X. Lưu ý khi sử dụng loại tiếp điểm này: 9
  5.  Các tiếp điểm không được cung cấp địa chỉ vật lý trên PLC thì không thể được sử dụng như một tiếp điểm đầu vào.  Trạng thái của các tiếp điểm này được quyết định bởi tín hiệu bên ngoài mà không chịu sự điều khiển của chương trình bên trong PLC.  Có thể sử dụng các tiếp điểm đầu vào với số lần không hạn chế trong một chương trình. Các tiếp điểm đầu vào được bắt đầu với ký hiệu: Xnnn và theo sau “nnn” là địa chỉ của tiếp điểm. 2. Các tiếp điểm đầu ra. Tiếp điểm (Relay) đầu ra là các tiếp điểm mang kết quả của chương trình, các phép toán, các câu lệnh,..v..v.. Các tín hiệu này được dùng để điều khiển một tải hoặc thiết bị ngoại vi bên ngoài như một van từ solenoid, màn hình hiển thị hoặc một động cơ,..v..v.. Lưu ý khi sử dụng:  Các tiếp điểm đầu ra không được cung cấp địa chỉ vật lý trên PLC có thể được sử dụng như các tiếp điểm phụ (tuy nhiên lúc này nó không thể sử dụng như một tiếp điểm kiểu “giữ” được).  Khi sử dụng các tiếp điểm này với chức năng như một tiếp điểm phụ thì không hạn chế về số lần sử dụng của một tiếp điểm. Tuy nhiên khi sử dụng nó như là đầu ra, là kết quả của các lệnh OUT, KP thì chỉ được sử dụng mỗi tiếp điểm một lần để tránh hiện tượng trùng đầu ra.  Các tiếp điểm này bắt đầu với ký hiệu Ynnn và theo sau “nnn” là địa chỉ của tiếp điểm. Hình C3.II.2.1 : Trạng thái tác động tiếp điểm đầu ra của PLC FP-X. 3. Các tiếp điểm phụ. Tiếp điểm phụ là các tiếp điểm mà hoạt động của nó chỉ nằm trong giới hạn của chương trình. Điều này có nghĩa là trạng thái đóng/mở của chúng không thể được 10
  6. truyền ra ngoài hay điều khiển tải hoặc các thiết bị ngoại vi. Tùy thuộc vào chương trình mà các tiếp điểm này có thể được điều khiển đóng/mở. Hình C3.II.3.1 : Tiếp điểm trung gian của PLC FP-X. Chú ý khi sử dụng:  Khi được sử dụng như một tiếp điểm thì không hạn chế số lần của một tiếp điểm phụ trong chương trình nhưng khi sử dụng như đầu ra của lệnh OUT, KP thì chỉ được sử dụng một lần cho mỗi tiếp điểm.  Việc sử dụng trùng lắp đầu ra của lệnh OUT, KP có thể thực hiện được nếu ta thiết lập lại thanh ghi hệ thống số 20. 4. Các tiếp điểm của Counter và Timer. a. Timer. Loại Timer thường được dùng là Timer On-delay (mở chậm) – tiếp điểm của Timer này sẽ mở sau một thời gian đặt trước. Tiếp điểm của Timer sẽ được mở (ON) khi điều kiện thực thi lệnh Timer tác động và sau một khoảng thời gian đặt trước. Khi điều kiện thực thi lệnh Timer bị ngắt thì Timer sẽ tắt (OFF) và Timer sẽ bị Reset đồng thời tiếp điểm của Timer cũng tắt (OFF). Hình C3.II.4.a.1 : Tiếp điểm Timer của PLC FP-X. Lưu ý khi sử dụng:  Khi sử dụng các tiếp điểm của Timer thì không hạn chế số lần sử dụng một tiếp điểm trong chương trình. 11
  7.  Không được phép sử dụng hai lần một Timer như một đầu ra. b. Counter. Đối với loại Counter đếm xuống, Counter và tiếp điểm tương ứng của nó sẽ được mở (ON) khi giá trị đếm của nó tiến tới giá trị 0. Tiếp điểm của Counter sẽ tắt (OFF) khi tín hiệu đầu vào Reset tác động. Hình C3.II.4.b.1 : Tiếp điểm Counter của PLC FP-X. Lưu ý khi sử dụng:  Khi sử dụng như tiếp điểm thì không hạn chế số lần của một tiếp điểm Counter trong một chương trình.  Không được sử dụng nhiều lần một Counter như một đầu ra. 5. Địa chỉ của các tiếp điểm. a. Tiếp điểm đầu vào/ra và tiểm điểm phụ. Đối với các tiếp điểm đầu vào/ra (X/Y) và các tiếp điểm phụ R thì địa chỉ của chúng được xác định bởi hai phần như biểu diễn bên dưới: Hình C3.II.5.a.1 : Cách quy định địa chỉ tiếp điểm vào/ra và tiếp điểm phụ của PLC FP-X. Ví dụ : Địa chỉ của các tiếp điểm đầu vào như sau: X0, X1,............................XF X10, X11,........................X1F X20, X21,........................X2F .............................................. 12
  8. X100, X101,.....................X10F b. Tiếp điểm Timer và Counter. Các tiếp điểm của Counter và Timer được định địa chỉ bằng số thập phân như biểu diễn bên dưới. Hình C3.II.5.b.1 : Cách quy định địa chỉ tiếp điểm Timer và Counter của PLC FP-X. Các tiếp điểm của Timer và Counter chia sẻ nhau cùng một vùng nhớ trong bộ nhớ của PLC. Việc chia sẻ này có thể được thiết lập bởi thanh ghi hệ thống số 5. 6. Vị trí và số lượng đầu vào/ra của PLC FP-X. Hình C3.II.6.1 : Vị trí của các đầu vào/ra vật lý của PLC FP-X. Số lượng các I/O thay đổi theo từng loại PLC, bên dưới là bảng liệt kê s ố lượng đầu I/O của một số CPU thuộc dòng FP-X. Bảng C3.II.6.1 : Bảng số lượng đầu vào/ra của CPU. 13
  9. CÁC VÙNG NHỚ TRONG PLC FP-X. III. Đối với PLC dòng FP-X ta thường hay sử dụng các vùng nhớ sau:  Vùng nhớ chứa dữ liệu (Data register).  Vùng nhớ chứa dữ liệu đặc biệt (Special data register).  Các vùng nhớ WX, WY, WL.  Vùng nhớ chứa dữ liệu liên kết (Link data register).  Vùng nhớ chứa giá trị đặt của Timer và Counter (Set value area for Timer/Counter).  Vùng nhớ chứa giá trị đếm của Timer và Counter (Elapsed value area for Timer/Counter). 1. Vùng nhớ dữ liệu DT. Đây là vùng nhớ được quản lý với các dữ liệu đơn vị định dạng kiểu word (16bit). Vùng nhớ này dùng để chứa các dữ liệu như các dữ liệu số được định dạng với kiểu word (16bit). Ví dụ: Ghi một dữ liệu hằng số vào vùng dữ liệu DTn bằng lệnh Move. Khi dữ liệu dạng double word (32bit) được lưu trong vùng này thì 2 word sẽ được sử dụng và chỉ số của word thấp sẽ là chỉ số địa chỉ của dữ liệu. Kiểu dữ liệu “nhớ” và “không nhớ” (hold and non-hold types) 14
  10. Vùng nhớ dữ liệu chứa các dữ liệu ở hai kiểu khác nhau và hai kiểu dữ liệu này sẽ được quản lý khác nhau khi nguồn cung cấp bị ngắt hoặc khi PLC chuyển từ chế độ RUN sang PROG:  Loại dữ liệu “nhớ” sẽ giữ nội dung của chúng khi hoạt động hệ thống dừng và chúng có thể tiếp tục có hiệu lực khi hệ thống hoạt động trở lại.  Loại dữ liệu “không nhớ” sẽ bị xóa tất cả nội dung khi nguồn bị ngắt hoặc khi PLC chuyển từ chế độ RUN sang PROG. Việc quy định đâu là vùng dữ liệu được quản lý theo kiểu “nhớ” hoặc “không nhớ” có thể được thực hiện bởi người sử dụng bằng cách tác động vào thanh ghi hệ thống số 8. Ở chế độ mặc định thì địa chỉ của kiểu dữ liệu “nhớ” và “không nhớ” đối với FPX – C30: 2. Vùng nhớ dữ liệu đặc biệt. Vùng dữ liệu đặc biệt được sử dụng cho một số mục đích nhất định. Đặc điểm của vùng này là bạn hầu như không thể ghi được dữ liệu vào bằng cách sử dụng các lệnh như F0 (MV-Move). Địa chỉ của vùng nhớ đặc biệt của các CPU khác nhau tuy nhiên 3 chữ số cuối cùng của chúng là giống nhau. Chức năng chính của vùng nhớ này là: 15
  11.  Dùng thiết lập cho CPU và chỉ trạng thái hoạt động (DT9140/DT9254, DT9052?DT90052).  Chứa thông tin báo lỗi (DT9000/DT90000/DT9002,...).  Chứa dữ liệu của clock/calendar.  Chứa dữ liệu của bộ đếm tốc độ cao. 3. Vùng nhớ WX, WY, WR và WL. Các tiếp điểm (X,Y, R, L) có thể được quản lý dưới dạng một khối dữ liệu 16bit. Khi được quản lý dưới dạng word thì chúng có thể được sử dụng như một vùng nhớ dữ liệu. Lúc này địa chỉ của vùng nhớ được chỉ định như biểu diễn bên dưới: Hình C3.III.3.1 : Các vùng nhớ. Các tiếp điểm xung (Pulse Relay) và tiếp điểm chỉ báo lỗi (E) không thể được quản lý dưới dạng word. Ví dụ về cách sử dụng các vùng nhớ WX, WY, WR, WL: Ta có thể sử dụng WX để đọc tín hiệu số từ các công tắc hoặc bàn phím, WY có thể được sử dụng cho đầu ra điều khiển led 7 đoạn, WR có thể đ ược s ử d ụng như một thanh ghi dịch và tất cả các tiếp điểm này đều có thể được quản lý dưới dạng 1 word. Chú ý: Khi được quản lý dưới dạng word cần chú ý rằng dữ liệu này sẽ thay đổi nếu có một bit nào đó trong word thay đổi trạng thái. 4. Vùng nhớ chứa giá trị đặt trước của Timer/Counter. Giá trị đặt trước (Set value) của một Timer/Counter được lưu trữ trong vùng nhớ SV (set value) với địa chỉ chính là số thứ tự của Timer/Counter đó. 16
  12. Một số dạng thập phân sẽ được chứa trong vùng nhớ giành cho giá trị đặt của Timer/Counter khi chúng được sử dụng trong chương trình. Vùng nhớ SV được quản lý theo word, 16 bit sẽ chứa một số dạng thập phân từ K0 à K32767. Trong suốt quá trình ở chế độ RUN thì giá trị đặt của Timer/Counter có thể được thay đổi bằng cách ghi vào vùng nhớ chứa giá trị đặt của chúng những giá trị mong muốn bằng các lệnh như F0 (MV) và giá trị này có thể được đọc hoặc ghi bằng các công cụ lập trình. Vùng nhớ chứa giá trị đếm tức thời của Timer/Counter. Trong khi một Timer/Counter đang hoạt động, giá trị đếm tức thời của nó được lưu trữ trong một vùng nhớ EV có địa chỉ trùng với số thứ tự của Timer/Counter đang sử dụng. Khi giá trị chứa trong EV tiến tới bằng 0 thì tiếp điểm tương ứng của Timer/Counter này sẽ được bật (ON). Vùng nhớ EV được quản lý theo đơn vị 1word, 16 bit dữ liệu sẽ lưu trữ một số thập phân từ K0 à K32767. Điểm khác biệt ở vùng dữ liệu này so với vùng SV đó là vùng EV không thể thay đổi trong khi Timer/Counter đang hoạt động. Đặc trưng của FPWin. IV. FPWIN GR là một công cụ lập trình cho bộ điều khiển lập trình Matsushita Electric (PLC), nó chạy trên môi trường Windows ®. Hoạt động dễ dàng và trực quan cho người dùng Windows ®. FPWIN GR duy trì khả năng tương thích với các công cụ lập trình trước đó của Matsushita Electric, NPST-GR: nó có thể mở tập tin có chứa chương trình được tạo bởi các công cụ cũ để người sử dụng có thể tận dụng các 17
  13. nguồn dữ liệu hiện có. Ngoài việc lập trình PLC, người sử dụng có thể theo dõi chương trình chạy trên các PLC. FPWIN GR có các tính năng sau đây:  Hỗ trợ ba chế độ lập trình:  Ladder symbol view (Trình bày biểu tượng dạng Ladder): Có thể sử dụng các biểu tượng thang để tạo ra các chương trình. Chương trình này đ ược hi ển thị bằng một biểu đồ Ladder trên màn hình. Đây là cách lập trình dễ nhất cho các lập trình viên còn thiếu kinh nghiệm.  Boolean Ladder view (Trình bày dạng Boolean Ladder): Có thể sử dụng toán tử Boolean để tạo ra các chương trình. Chương trình này được hiển thị bằng một biểu đồ Ladder trên màn hình.  Boolean non-Ladder view (Trình bày dạng Boolean non-Ladder): Có thể sử dụng toán tử Boolean để tạo ra các chương trình. Chương trình này xuất hiện trong một danh sách toán tử Boolean được định dạng sẵn trên màn hình. Đây là cách tốt nhất nếu bạn quen lập trình với toán tử Boolean.  Commenting (Chú thích). Một mô tả ngắn gọn có thể được thêm vào mỗi tiếp điểm và lệnh ngõ ra. Điều này giúp người lập trình dễ dàng chỉnh sửa và quản lý các chương trình sau này.  Searching (Tìm kiếm). Người lập trình thể nhanh chóng tìm kiếm trong chương trình một tiếp điểm, một thanh nghi, một câu lệnh.  Debugging programs (Gỡ lỗi chương trình). Trong khi chương trình được nạp lên PLC, Người lập trình có thể kiểm tra lỗi cú pháp và tiến hành chạy thử nghiệm.  Monitoring programs (Giám sát các chương trình). FPWIN GR có thể thông báo về tình trạng của các tiếp điểm và các thanh ghi được điểu khiển bởi chương trình trong PLC. Người lập trình có thể truy cập vào hai hay nhiều chương trình đang chạy trong các PLC khác nhau cùng một lúc.  Setting and resetting system registers (Set và Reset hệ thống thanh ghi). Hệ thống thanh ghi trong các PLC có thể set và reset từ xa.  I/O mapping (lập bản I/O). 18
  14. Người lập trình có thể tạo và xóa bản I /O để quy định các đầu vào và đầu ra cho PLC. Các bản hiện tại có thể được tải từ bộ nhớ của PLC vào GR FPWIN, cũng có thể phát hiện loại và vị trí của các đầu vào và đầu ra thực tế gắn trên PLC, và lưu chúng trong bộ nhớ của nó.  Transferring programs between the computer and PLC (Truyền chương trình giữa máy tính và PLC). Sau khi chương trình đã được hoàn tất, có thể nạp các chương trình từ FPWIN GR lên PLC (hoặc thẻ IC trong FP10 hoặc FP10S). Sau đó, người lập trình có thể lấy chương trình từ PLC xuống để xem và sửa đổi nó trên màn hình. Với một bộ nhớ ROM được kết nối, người lập trình có thể ghi các chương trình vào ROM.  Online editing (Chỉnh sửa trực tuyến). Người lập trình có thể truy cập vào PLC đang kết nối với máy tính để sửa đổi chương trình trong nó trong khi xem sơ đồ Ladder hoặc danh sách Boolean trong cửa sổ FPWIN GR.  Documentation (Tài liệu). Chương trình có thể được in sơ đồ Ladder và danh sách toán tử Boolean từ máy in. Cũng có thể chọn in cấu hình hệ thống thanh ghi và danh sách đầu vào đầu ra, có thể xem trước các trang. Lập trình FP-X với FPWin. V. 1. Khởi động chương trình FPWIN GR. Nhấp vào nút [Start] trên Windows ®. Chọn [Programs], [Panasonic MEW Control], sau đó [FPWIN GR 2]. Trong menu xuất hiện, nhấn [FPWIN GR]. Hoặc nhấn đúp vào biểu tượng trên destkop. Hộp thoại sau sẽ xuất hiện: 19
  15. Hình C3.V.1.1 : Tạo dự án mới. Chọn một trong các lựa chọn sau:  New: Tạo ra một dự án mới.  Open: Mở một dự án có sẵn trên máy tính.  Upload from PLC: tải dự án từ trong PLC đang kết nối với máy tính.  Cancel: Khởi động GR FPWIN mà không cần mở bất kỳ tập tin nào. 2. Tạo một dự án mới: Thực hiện các bước sau đây để tạo ra một dự án mới:  Trên thanh thực đơn: Chọn File -> New.  Trên thanh công cụ: Nhấp vào . 3. Chọn Loại PLC. Nếu [New] đã được chọn thì sẽ xuất hiện hộp thoại lựa chọn loại PLC. Hình C3.V.3.1 : Chọn loại PLC. Chọn loại PLC mà bạn muốn làm việc bằng cách thực hiện một trong những bước sau:  Kích đúp vào tên một PLC.  Đặt con trỏ vào tên một PLC và nhấn phím Enter.  Nhấp chuột vào tên một PLC, và sau đó chọn [OK]. Chọn [Keep Current Settings] nếu bạn muốn tên PLC bạn đang chọn là mặc định. 4. Giao diện làm việc của FPWIN GR. 20
  16. Hình C3.V.4.1 : Giao diện làm việc của FPWIN GR.  Titlebar: Chứa các tập lệnh hiện hành. Hình C3.V.4.2 : Thanh tiêu đề.  Menu bar: Là một trong những thành phần thường xuyên được sử dụng nhất trong cửa sổ FPWIN GR. Để kích hoạt một lệnh, hãy chọn một tên menu trên thanh menu này. Từ menu thả xuống xuất hiện, hãy chọn một tên lệnh. Hình C3.V.4.3 : Menu bar.  Toolbar: Hình C3.V.4.4 : Thanh công cụ. 21
  17. Chứa các nút để truy cập nhanh các lệnh thường xuyên sử dụng. Có thể thấy một mô tả ngắn gọn về mỗi nút bằng cách đặt con trỏ chuột vào nó.  Di chuyển toolbar: Nhấp vào một phần trống trên thanh, và kéo và thả nó vào một vị trí mới.  Ẩn hoặc xem toolbar: Trên thanh Menu/View/Toolbar.  Editting View: Chỉnh sửa nội dung chương trình hiện hành. Trong cửa sổ Editting View có thể nhập các lệnh, chú thích, hoặc mô phỏng chương trình đang chạy trên PLC.  Statusbar: Hình C3.V.4.5 : Thanh tình trạng. Có hai tình trạng trong cửa sổ FPWIN GR. Trên Statusbar có chứa các thông tin liên quan đến chương trình bao gồm cả các loại PLC, số bước, trạng thái online/offline.  Function bar: Hình C3.V.4.6 : Thanh chức năng. Hiển thị các phím chức năng và tổ hợp phím để truy cập nhanh các biểu tượng Ladder, các chỉ thị, và các lệnh.  Input field bar: Hình C3.V.4.7 : Input field bar. Các lệnh và toán hạng bạn vừa nhập sẽ xuất hiện trong Input field bar.  Entry bar: Hình C3.V.4.8 : Thanh entry. Cung cấp bốn keytop giống như các nút được nhấn bằng chuột.  Enter: chấp nhận lệnh bạn vừa nhập trong Input field bar.  Ins: Chèn biểu tượng tại vị trí con trỏ.  Del: Xóa các biểu tượng tại vị trí con trỏ. 22
  18.  Esc: Trở lại Function bar.  Comment dislay bar: Hình C3.V.4.9 : Thanh nhập và hiển thị chú thích lệnh. Người lập trình có thể nhập và hiển thị chú thích đầu vào/đầu ra đã đ ược ghi dưới tiếp điểm hoặc thanh ghi tại vị trí con trỏ.  Tenkey bar: Hình C3.V.4.10 : Thanh Tenkey. Được cung cấp cho bạn để nhập số tiếp điểm, số thanh ghi, và hằng số bằng cách sử dụng chuột. 5. Một số lệnh cơ bản thường sử dụng trong FPWin. Bảng C3.V.5.1 : Các lệnh cơ bản. GHI CHỨC NĂNG STT STL LADDER CHÚ Bắt đầu phép toán học với tiếp điểm thường 1 ST mở. Bắt đầu phép toán học với tiếp điểm thường 2 ST/ đóng. Kết quả của phép toán đầu ra (được chỉ định 3 OT cho địa chỉ cụ thể). Đảo kết quả của phép 4 / toán trước đó. Kết nối tiếp điểm với AN một tiếp điểm thường 5 D mở. Kết nối tiếp điểm với AN một tiếp điểm thường 6 D/ đóng. Kết nối song song với 7 OR một tiếp điểm thường 23
  19. mở. Kết nối song song với một tiếp điểm thường 8 OR/ đóng. 6. Một số lệnh đặc biệt thường sử dụng trong FPWin. Bảng C3.V.6.1 : Các lệnh đặc biệt. GHI KÍ HIỆU CHỨC NĂNG STT CHÚ Hoạt động ON/OFF trong chu kỳ trong 0.01s. 1 R9018 Hoạt động ON/OFF trong chu kỳ trong 0.02s. 2 R9019 Hoạt động ON/OFF trong chu kỳ trong 0.1s. 3 R901A Hoạt động ON/OFF trong chu kỳ trong 0.2s. 4 R901B Hoạt động ON/OFF trong chu kỳ trong 1s. 5 R901C Hoạt động ON/OFF trong chu kỳ trong 2s. 6 R901D 7 R9011 Luôn luôn OFF. 8 R9010 Luôn luôn ON. 7. Một số lệnh di chuyển dữ liệu.  F0 (MV): Di chuyển dữ liệu 16 bits đến vùng dữ liệu được định trước. Bảng C3.V.7.1 : Lệnh F0. Boolean LADDER Địa chỉ Chỉ thị 10 ST R 0 11 F0 (MV) DT 10 DT 20 Nguồn dữ liệu 16 bit. S Đích đến dữ liệu 16 bit. D  F35 (+1): Cộng thêm 1 vào dữ liệu 16 bit. Bảng C3.V.7.2 : Lệnh F35 (+1). Boolean LADDER Địa chỉ Chỉ thị 10 ST R 0 11 F 35 (+1) DT 0 24
  20. Vùng 16 bit đã được tăng bằng 1. D  F145 (SEND): Gửi dữ liệu từ PLC Master đến bộ PLC hoặc máy tính khác. Bảng C3.V.7.3 : Lệnh F145 (SEND). Boolean LADDER Địa chỉ Chỉ thị 10 ST R 0 11 F145 (SEND) DT 10 DT 20 DT 0 K 100 Bắt đầu vùng nhớ 16 bit cho kho dữ liệu điều khiển. S1 Bắt đầu vùng nhớ 16 bit cho nguồn dữ liệu. S2 Vùng dữ liệu 16 bit của điểm đến để gửi. D Bắt đầu địa chỉ 16 bit của điểm đến để gửi. N  F146 (RECV): Nhận dữ liệu được gửi từ PLC Master. Bảng C3.V.7.4 : Lệnh F146 (RECV). Boolean LADDER Địa chỉ Chỉ thị 10 ST R 0 11 F146 (RECV) DT 10 DT 0 K 100 DT 50 Bắt đầu vùng nhớ 16 bit cho kho dữ liệu điều khiển. S1 Điểm đến vùng dữ liệu 16 bit để nhận. S2 Bắt đầu đại chỉ của điểm đến để nhận dữ liệu. N Bắt đầu vùng địa chỉ 16 bit cho kho dữ liệu được D nhận. 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2