intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan về u lympho nguyên phát tại phổi vùng rìa ngoài hạch của các mô lympho liên kết niêm mạc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày u lympho vùng rìa ngoài hạch của các mô lympho liên kết niêm mạc (hay còn gọi là u lympho dạng MALT tại phổi) là thể bệnh thường gặp nhất của u lympho nguyên phát tại phổi. Mặc dù cơ chế sinh bệnh học đã được chứng minh có nguồn gốc từ mô lympho liên kết niêm mạc phế quản (BALT), tuy nhiên mối liên quan giữa chuyển sản ác tính của BALT với nhiễm trùng mạn hoặc bệnh tự miễn còn chưa rõ ràng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan về u lympho nguyên phát tại phổi vùng rìa ngoài hạch của các mô lympho liên kết niêm mạc

  1. Tổng quan Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):01-06 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.01 Tổng quan về u lympho nguyên phát tại phổi vùng rìa ngoài hạch của các mô lympho liên kết niêm mạc Dương Minh Ngọc1,2, Trần Ngọc Nguyên3, Nguyễn Đăng Khoa1,2,* 1 Bộ môn Nội Tổng Quát, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Khoa Nội Phổi, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 3 Bộ môn Lao và Bệnh Phổi, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt U lympho vùng rìa ngoài hạch của các mô lympho liên kết niêm mạc (hay còn gọi là u lympho dạng MALT tại phổi) là thể bệnh thường gặp nhất của u lympho nguyên phát tại phổi. Mặc dù cơ chế sinh bệnh học đã được chứng minh có nguồn gốc từ mô lympho liên kết niêm mạc phế quản (BALT), tuy nhiên mối liên quan giữa chuyển sản ác tính của BALT với nhiễm trùng mạn hoặc bệnh tự miễn còn chưa rõ ràng. Chẩn đoán bệnh còn gặp nhiều khó khăn, bao gồm bệnh khởi phát thầm lặng, triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, biểu hiện trên hình ảnh học đa dạng và cần phối hợp nhiều phương pháp lấy mẫu mô trong chẩn đoán giải phẫu bệnh. Hiện nay, tại Việt Nam, chưa có nhiều báo cáo về các trường hợp u lympho dạng MALT tại phổi. Do đó, trong bài tổng quan này, chúng tôi khái quát về các đặc điểm dịch tể, lâm sàng, hình ảnh học và tiên lượng của u lympho dạng MALT tại phổi. Từ khóa: lympho B; mô lympho liên kết niêm mạc phế quản; ung thư phổi Abstract REVIEW OF PRIMARY PULMONARY MUCOSA-ASSOCIATED LYMPHOID TISSUE-DERIVED LYMPHOMA Duong Minh Ngoc, Tran Ngoc Nguyen, Nguyen Dang Khoa Primary pulmonary mucosa-associated lymphoid tissue-derived (MALT) lymphoma is the most common presentation of primary pulmonary lymphoma. The pathogenesis of pulmonary MALT lymphoma is acknowledged to develop from the bronchus-associated lymphoid tissue (BALT). However, the exact relationship between its malignant transformation challenging, given its often-indolent progression, nonspecific clinical symptoms, diverse radiological manifestations, and the need for multiple tissue sampling strategies for pathological confirmation. There is limited reporting on primary pulmonary MALT lymphoma cases in Vietnam. Therefore, this overview summarizes the epidemiology, clinical, radiological, and prognostic characteristics of primary pulmonary MALT lymphoma. Keywords: lympho B; mucosa-associated lymphoid tissue; lung cancer Ngày nhận bài: 15-04-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 10-07-2024 / Ngày đăng bài: 25-07-2024 *Tác giả liên hệ: Nguyễn Đăng Khoa. Bộ môn Nội Tổng Quát, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: nguyendangkhoa@ump.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 1
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3* 2024 1. ĐẶT VẤN ĐỀ U lympho dạng MALT tại phổi là dạng mô bệnh học thường gặp nhất trong ULNPTP, chiếm đến 70–90% các trường hợp bệnh [4]. Trong số các ca u lympho dạng MALT U lympho nguyên phát tại phổi (ULNPTP) là tình trạng có biểu hiện ngoài hạch, phổi là cơ quan bị ảnh hưởng nhiều tăng sinh của một dòng tế bào lympho ảnh hưởng đến phổi nhất sau dạ dày, lách và mắt, với tần suất từ 7,7% đến 9% ở bệnh nhân nhưng không có bằng chứng của u lympho [3,4]. ngoài lồng ngực tại thời điểm chẩn đoán và trong thời gian theo dõi ít nhất ba tháng sau đó [1-3]. ULNPTP là bệnh hiếm gặp, với tần suất không quá 1% các trường hợp u lympho 3.1. Sinh bệnh học không Hodgkin và khoảng 3–4% các trường hợp u lympho Mô lympho liên kết niêm mạc (mucosa-associated không Hodgkin có biểu hiện ngoài hạch [3,4]. U lympho thứ lymphoid tissue, MALT) được phát hiện lần đầu tiên trên phát tại phổi thường gặp hơn, các nghiên cứu cho thấy đường tiêu hóa ở người, chủ yếu tại tá tràng [5]. Tại phổi, các khoảng 24% các trường hợp u lympho không Hodgkin phát nghiên cứu đã phát hiện mô lympho liên kết niêm mạc phế tán các tế bào lympho ác tính theo dòng máu đến phổi hoặc quản (bronchial mucosa-associated lymphoid tissue, BALT) xâm lấn trực tiếp vào phổi từ các cấu trúc lân cận như hạch có vai trò cũng như cơ chế sinh bệnh học gần giống như trung thất hoặc hạch rốn phổi [1,4]. Đối với các trường hợp MALT trong bệnh u lympho dạng MALT tại dạ dày [4]. Ở ung thư nguyên phát tại phổi, ULNPTP chỉ hiện diện dưới điều kiện bình thường, hệ thống BALT phân bố ở khắp 0,5% [1,3,5]. đường thở, xung quanh hệ thống bạch huyết và chủ yếu hiện U lympho không Hodgkin có nguồn gốc từ tế bào lympho diện ở các nhánh phế quản tận và tiểu phế quản [1,4]. Cấu B là dạng giải phẫu bệnh thường gặp nhất trong ULNPTP, trúc của BALT bao gồm vùng trung tâm là các tế bào lympho với tần suất khoảng 80% [1,5]. Trong số này, ULNPTP vùng B và được bao xung quanh bởi các tế bào lympho T. Các tế rìa ngoài hạch của các mô lympho liên kết niêm mạc (u bào lympho T từ BALT có thể xâm nhập vào tế bào biểu mô lympho dạng MALT tại phổi) chiếm đa số và thường gặp ở trụ giả tầng có lông chuyển tại phế quản, tạo thành phức hợp bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường. Dạng giải phẫu biểu mô-lympho (lymphoepithelium) và có chức năng nhập bệnh chiếm tần suất đứng thứ hai là ULNPTP tế bào B lớn bào, thực bào cũng như trình diện kháng nguyên [3]. Khi tiếp lan tỏa (ULTBLLT), thường gặp ở bệnh nhân suy giảm miễn xúc với các hạt trong không khí và các dị ứng nguyên nội dịch, ví dụ như ghép tạng [1]. sinh hoặc ngoại sinh, một chuỗi các quá trình phản ứng miễn dịch sẽ xảy ra, bao gồm tạo thành các phức hợp biểu mô- lympho, tế bào trình diện kháng nguyên, hoạt hóa tế bào 2. GIẢI PHẪU BỆNH lympho B và lympho T. Từ đó hệ thống BALT được hoạt hóa và giải phóng cytokin và IgA, tạo thành tế bào lympho T ghi Hầu hết ULNPTP có nguồn gốc từ tế bào lympho B và nhớ và tương bào, góp phần hình thành đáp ứng miễn dịch được phân loại thành ba nhóm chính dựa vào giải phẫu bệnh, hiệu quả. BALT có chức năng như một hàng rào chống lại bao gồm ULNPTP vùng rìa ngoài hạch của các mô lympho các kháng nguyên độc hại trong môi trường không khí và các liên kết niêm mạc (u lympho dạng MALT), ULTBLLT và tác nhân vi sinh vật gây bệnh [3,5]. bệnh u hạt dạng lympho [1,4]. Các nhóm giải phẫu bệnh ít Khi tiếp xúc với dị nguyên từ môi trường, BALT sẽ tăng gặp hơn bao gồm u lympho tế bào B gây tràn dịch nguyên sản thứ phát [1]. Nhiều tình trạng có thể kích hoạt BALT phát, u lympho tế bào B lớn nội mạch và u lympho tế bào T phản ứng bao gồm nhiễm trùng, các yếu tố môi trường như [3,4]. nghề nghiệp, hút thuốc lá hoặc suy giảm miễn dịch [1,2]. Các nghiên cứu gần đây cho thấy vai trò của Mycobacteria 3. U LYMPHO NGUYÊN PHÁT TẠI tuberculosis, Chlamydophila pneumoniae, Chlamydia PHỔI VÙNG RÌA NGOÀI HẠCH CỦA trachomatis, Mycoplasma pneumoniae, bệnh phổi mô kẽ, CÁC MÔ LYMPHO LIÊN KẾT NIÊM sarcoidosis và dãn phế quản cũng có thể kích hoạt hệ thống BALT [4,5]. Sự hoạt hóa hệ thống BALT và quá trình tiếp MẠC (U LYMPHO DẠNG MALT) xúc với các dị ứng nguyên trong một thời gian dài, chẳng hạn 2 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.01
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 như các vi sinh vật gây bệnh hoặc bệnh tự miễn được cho là 3.2. Triệu chứng lâm sàng giai đoạn khởi đầu của u lympho dạng MALT tại phổi thông Bệnh có thể được chẩn đoán ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên qua sự chuyển sản ác tính BALT [5]. Các bệnh tự miễn như thường khởi phát ở độ tuổi 60–70 [2,3,6], không có sự khác lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng rải rác, viêm giáp Hashimoto, biệt về giới tính cũng như tỉ lệ hút thuốc lá [4,5]. hội chứng Sjogren, viêm đa khớp dạng thấp đã được ghi nhận trong 1/3 số trường hợp u lympho dạng MALT tại phổi Bệnh thường diễn tiến âm thầm và được phát hiện tình cờ [2,3,5]. qua hình ảnh học, có đến 30–50% bệnh nhân không có triệu chứng [1,4,5,7]. Các triệu chứng thường không đặc hiệu như Đối với trường hợp u lympho dạng MALT tại dạ dày, dị khó thở gắng sức, ho khan, ho ra máu, hoặc đau ngực. Triệu ứng nguyên được xác định là do vi khuẩn Helicobacter chứng toàn thân như sốt hoặc sụt cân gợi ý bệnh tiến triển, pylori, điều trị tiệt trừ vi khuẩn này có vai trò quan trọng chỉ chiếm 12%. 16% trường hợp có bệnh tự miễn đi kèm trong thoái lui bệnh [2,6]. Hiện nay, chưa có tác nhân nào [2,5]. Thời gian từ lúc có bất thường hình ảnh học hoặc có được chứng minh là tác nhân gây bệnh trong cơ chế sinh triệu chứng lâm sàng đầu tiên cho đến khi được chẩn đoán bệnh học của u lympho dạng MALT tại phổi. Với các tiến bộ xác định kéo dài từ 15 ngày đến 8 năm (trung vị là 9 tháng), trong thời gian qua, Adam P đã tìm thấy mối liên quan giữa thời gian này thậm chí còn lâu hơn ở các bệnh nhân không tình trạng viêm mạn tính do vi khuẩn Achromobacter triệu chứng với thời gian trung vị là 27,4 tháng [4,8]. xylosoxidans thông qua phản ứng chuỗi polymerase (PCR) trên mẫu mô sinh thiết ở các bệnh nhân u lympho dạng Chen Y báo cáo trên 56 bệnh nhân u lympho dạng MALT MALT tại phổi ở sáu quốc gia tại châu Âu. Kết quả cho thấy tại phổi cho thấy 19% trường hợp có ho, 9% khó thở, 9% sốt, có đến 46% trường hợp bệnh có sự hiện diện của 7% đau ngực, 5% sụt cân và 39% bệnh nhân không có triệu A. xylosoxidans [6]. Tuy nhiên, nghiên cứu tại Nhật Bản do chứng tại thời điểm chẩn đoán [7]. Một nghiên cứu khác thu Aoyama S thực hiện trên chủng tộc châu Á lại cho kết luận thập dữ liệu tại 15 trung tâm ở Pháp của Borie R trên 63 bệnh ngược lại khi dùng kĩ thuật PCR để tìm DNA của vi khuẩn nhân cho thấy có 36% trường hợp không ghi nhận triệu A. xylosoxidans trên mẫu mô sinh thiết ở các bệnh nhân u chứng, 46% có ít nhất một vị trí u lympho ngoài phổi (chủ lympho dạng MALT tại phổi. Aoyama S chỉ tìm thấy 1 yếu tại dạ dày và xương), 16% có bệnh tự miễn đi kèm, hai trường hợp có kết quả PCR dương tính với A. xylosoxidans triệu chứng thường gặp nhất là ho khan và khó thở với tỉ lệ trong 52 trường hợp bệnh [2]. A. xylosoxidans là vi khuẩn lần lượt là 41% và 35% [8]. Gram âm, thường được biết đến là tác nhân gây bệnh cơ hội có độc lực thấp ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch [2]. Vi 3.3. Hình ảnh học khuẩn có đặc tính đề kháng với kháng sinh cao [6]. Tổn thương trên hình ảnh học của bệnh không đặc hiệu và A. xylosoxidans tồn tại dai dẳng tại phổi do khả năng né tránh góp phần làm chậm trễ chẩn đoán. Bảng 1 mô tả các dạng hệ miễn dịch và gây nên quá trình viêm mạn tính tại phổi tổn thương có thể gặp trên phim chụp cắt lớp vi tính lồng [2,6]. Quá trình viêm mạn tính này được cho là điều kiện cần ngực. Nhìn chung, tổn thương phế nang mạn tính là đặc để khởi phát u lympho dạng MALT. Hai nghiên cứu trên mặc trưng của bệnh, trong đó các tổn thương nốt, khối và đông dù cho kết quả trái ngược nhau, tuy nhiên vai trò của đặc chiếm phần lớn các trường hợp [5,7,8]. A. xylosoxidans trong cơ chế sinh bệnh của u lympho dạng MALT cần được nghiên cứu thêm để có những hướng tiếp Tổn thương phổi có xu hướng ổn định trong vòng vài năm cận điều trị mới trong tương lai (ví dụ như điều trị kháng sinh khi theo dõi bằng phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực. Chen để tiệt trừ vi khuẩn A. xylosoxidans). Y đã so sánh các đặc điểm hình ảnh học giữa 56 trường hợp u lympho dạng MALT tại phổi và 16 trường hợp ULNPTP Theo Borie R, trong cơ chế sinh bệnh của u lympho dạng có giải phẫu bệnh không phải u lympho dạng MALT. Kết MALT, 35% trường hợp liên quan nhiễm trùng mạn tính, quả cho thấy dấu hiệu “khí phế quản đồ” và dấu hiệu “mạch 15% trường hợp liên quan đến sự kích hoạt của tự kháng thể máu” dương tính giúp gợi ý u lympho dạng MALT hơn so mạn tính trong bệnh tự miễn, và 50% trường hợp là do bất với các loại mô bệnh học khác (75% so với 25%, p=0,001; thường di truyền tế bào, thường gặp nhất là tồn tại chuyển 64,3% so với 12,5%, p
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3* 2024 dạng MALT (19% so với 63,6%, p=0,02) [7]. Trong u xuyên thành phế quản lần lượt là 31% và 88% trong chẩn lympho dạng MALT, dòng tế bào lympho B tăng sinh có đoán xác định bệnh [5]. nguồn gốc từ BALT hiện diện ở dưới lớp biểu mô phế quản. Tăng thành phần tế bào lympho trong dịch rửa phế quản Các tế bào ác tính thâm nhiễm dọc theo lớp dưới biểu mô phế nang giúp gợi ý ULNPTP trong 15% trường hợp, mặc phế quản và diễn tiến chậm, do đó thành phế quản không bị dù thành phần tế bào lympho chủ yếu trong kết quả là tế bào ảnh hưởng và dẫn đến dấu hiệu “khí phế quản đồ”. Ngược lympho T [5]. Một số tác giả đề xuất tỉ lệ tế bào lympho B lại, ULNPTP không phải u lympho dạng MALT sẽ có các tế >10% là đặc hiệu cho ULNPTP [4,5]. bào ác tính xâm lấn nhanh chóng và ảnh hưởng sự toàn vẹn của thành phế quản [7]. 3.5. Các phương pháp sinh thiết và cận lâm sàng Bảng 1. Biểu hiện trên hình ảnh học của u lympho dạng MALT khác tại phổi Trường hợp không có sang thương được phát hiện qua nội Thường gặp soi phế quản hoặc sinh thiết qua nội soi cho kết quả âm tính, - Nốt hoặc khối (thường có đường kính
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 Mức độ bệnh lý nền cũng có thể được cân nhắc theo dõi. Cận lâm sàng khuyến cáo - Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, bụng và 3.7.2. Kháng sinh chậu có tiêm thuốc cản quang - Sinh thiết tủy xương Clarithromycin (2 gram/ngày) trong 14 ngày cho thấy bệnh có thể thoái lui một phần trong các nghiên cứu với cỡ - Hồng cầu lưới Khuyến cáo - Nội soi thực quản–dạ dày–tá tràng mẫu nhỏ. thực hiện - Đánh giá vùng tai–mũi–họng (± nội soi nếu có bất thường) 3.7.3. Phẫu thuật - Cắt lách Khi bệnh nhân có sang thương khu trú, bệnh giới hạn tại Cân nhắc tùy - Sinh thiết hạch lympho phổi và tổng trạng có thể phẫu thuật được. từng trường hợp cụ thể - Tầm soát các bệnh tự miễn FISH, di truyền học tế bào 3.7.4. Xạ trị Được đề nghị nếu bệnh nhân có sang thương khu trú mà 3.6. Tiên lượng và tái phát không thể phẫu thuật. Nhìn chung, u lympho dạng MALT tại phổi có tiên lượng 3.7.5. Thuốc tốt với thời gian sống trung vị >10 năm [5]. Nghiên cứu của Borie R cho thấy tỉ lệ sống còn 5 năm và 10 năm lần lượt là Áp dụng khi tổn thương phân bố ở hai bên phổi, có sang 90% và 72% [8], và trong các trường hợp tử vong chỉ có 1/9 thương ngoài phổi, hoặc bệnh tái phát/diễn tiến. Các phác đồ trường hợp là do nguyên nhân liên quan đến u lympho. thường dùng bao gồm CHOP (cyclophosphamide, hydroxydaunorubicin, oncovin, prednisone), chlorambucil, Các yếu tố tiên lượng khả năng sống còn của bệnh nhân fludarabine, cyclophosphamide, anthracycline, và rituximab. mắc u lympho dạng MALT tại phổi không đồng nhất và khác Hiện nay, rituximab–chlorambucil được coi là phương pháp biệt nhau qua nhiều nghiên cứu, bao gồm tuổi, biểu hiện lâm điều trị đầu tay. sàng, giai đoạn bệnh lúc chẩn đoán, có hay không triệu chứng toàn thân (sốt, sụt cân…), bệnh tự miễn đi kèm, số lượng và vị trí sang thương tại phổi, chiến lược điều trị, tràn 4. BÀN LUẬN dịch màng phổi, nồng độ LDH huyết thanh và sự tồn tại u lympho ngoài phổi [3,5,8]. Tăng β2-microglobulin huyết U lympho nguyên phát tại phổi là bệnh không thường gặp, thanh dự báo tiên lượng xấu [8]. 10% trường hợp chuyển trong đó u lympho dạng MALT là kiểu giải phẫu bệnh dạng thành ULTBLLT và có tiên lượng xấu [3]. thường gặp nhất. Các bằng chứng về mô lympho liên kết niêm mạc phế quản cũng như sự liên quan của bệnh tự miễn, Bệnh có thể tái phát trong 50% trường hợp trong vòng một nhiễm trùng mạn tính đã góp phần làm sáng tỏ cơ chế gây năm sau chẩn đoán. Tái phát có thể tại phổi, dạ dày, tuyến bệnh. Chẩn đoán bệnh còn gặp nhiều khó khăn, bao gồm nước bọt hoặc các hạch lympho vùng. Borie R mô tả 66% phần lớn các trường hợp không triệu chứng, tổn thương trên trường hợp tái phát tại vị trí cũ và 33% trường hợp bệnh diễn hình ảnh học đa dạng và cần phối hợp nhiều phương pháp tiến tại một vị trí mới [8]. sinh thiết để lấy mẫu mô làm chẩn đoán xác định. 3.7. Điều trị Nguồn tài trợ U lympho dạng MALT tại phổi là một bệnh hiếm gặp và Tổng quan này không nhận tài trợ. có diễn tiến thầm lặng, do đó chưa có nhiều nghiên cứu so sánh hiệu quả của các phương pháp điều trị [3,4,5]. Các Xung đột lợi ích phương pháp được đề xuất bao gồm: Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết 3.7.1. Theo dõi này được báo cáo. Có thể dùng cho các bệnh nhân không triệu chứng có sang thương khu trú. Ngoài ra, bệnh nhân cao tuổi hoặc có nhiều https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 5
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3* 2024 ORCID tissue lymphoma in different regions of Europe. Br J Haematol. 2014 Mar;164(6):804-810. Nguyễn Đăng Khoa 7. Chen Y, Chen A, Jiang H, Zhang Y, Zhu L, Xia C, et https://orcid.org/0009-0002-3144-7561 al. HRCT in primary pulmonary lymphoma: can CT imaging phenotypes differentiate histological subtypes Đóng góp của các tác giả between mucosa-associated lymphoid tissue (MALT) Ý tưởng: Nguyễn Đăng Khoa, Dương Minh Ngọc lymphoma and non-MALT lymphoma? J Thorac Dis. 2018 Nov;10(11):6040-6049. Thu thập y văn: Dương Minh Ngọc, Trần Ngọc Nguyên 8. Borie R, Wislez M, Thabut G, Antoine M, Rabbat A, Viết bản thảo: Nguyễn Đăng Khoa, Dương Minh Ngọc Couderc LJ, et al. Clinical characteristics and prognostic Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Nguyễn Đăng Khoa, factors of pulmonary MALT lymphoma. Eur Respir J. 2009 Dương Minh Ngọc, Trần Ngọc Nguyên Dec;34(6):1408-16. Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban biên tập. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hare SS, Souza CA, Bain G, Seely JM, Frcpc, Gomes MM, Quigley M. The radiological spectrum of pulmonary lymphoproliferative disease. Br J Radiol. 2012 Jul;85(1015):848-864. 2. Aoyama S, Masaki A, Sakamoto Y, Takino H, Murase T, Ohshima K, et al. Achromobacter Infection Is Rare in Japanese Patients with Pulmonary B-cell Lymphoma. Intern Med. 2018 Mar 15;57(6):789-794. 3. Piña-Oviedo S, Weissferdt A, Kalhor N, Moran CA. Primary Pulmonary Lymphomas. Adv Anat Pathol. 2015 Nov;22(6):355-375. 4. Sanguedolce F, Zanelli M, Zizzo M, Bisagni A, Soriano A, Cocco G, et al. Primary Pulmonary B-Cell Lymphoma: A Review and Update. Cancers (Basel). 2021 Jan 22;13(3):415. 5. Borie R, Wislez M, Antoine M, Copie-Bergman C, Thieblemont C, Cadranel J. Pulmonary mucosa-associated lymphoid tissue lymphoma revisited. Eur Respir J. 2016 Apr;47(4):1244-1260. 6. Adam P, Czapiewski P, Colak S, Kosmidis P, Tousseyn T, Sagaert X, et al. Prevalence of Achromobacter xylosoxidans in pulmonary mucosa-associated lymphoid 6 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.01
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2