intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quát về nhà máy xử lý nước thải khu đô thị

Chia sẻ: Dương Văn Ngoạn | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:10

111
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Tổng quát về nhà máy xử lý nước thải khu đô thị giới thiệu tới các bạn những nội dung về đặc trưng nước thải khu đô thị, quy trình công nghệ xử lý nước thải khu đô thị, ưu điểm nổi bật của công nghệ xử lý nước thải khu đô thị, một số công nghệ xử lý nước thải tiên tiến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quát về nhà máy xử lý nước thải khu đô thị

  1. TỔNG QUÁT VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHU ĐÔ THỊ Theo Báo điện tử, Bộ Xây dựng Hiện nay, đại đa số các nhà máy XLNT đô thị ở Việt Nam đều sử dụng phương pháp sinh học với các  công nghệ: Công nghệ bùn hoạt tính, công nghệ lọc sinh học, công nghệ hồ sinh học, xử lý cơ học. Việc sử dụng rộng rãi bể tự hoại ở những khu vực có hệ thống thoát nước có thể là một thách thức cho  các nhà máy XLNT, do nồng độ ô nhiễm thấp không đủ nguồn năng lượng cho vi sinh vật trong hệ thống xử lý. Tổng quát Quy trình công nghệ hầu hết tại các nhà máy xử lý nước thải đô thị ở nước ta như sau: Nước  thải được đưa về  trạm bơm qua song chắn rác để  loại các rác có kích thước lớn rồi bơm qua bể  lắng cát.  Nước thải từ bể lắng cát đưa vào bể điều hòa và qua hệ thống xử lý chính áp dụng công nghệ sinh học, có thể  là: UASB, Acrotank, hồ sinh học, lọc sinh học, SBR… tiếp theo qua b ể l ắng thu bùn sinh học. Nước sau xử lý  được qua khử trùng, dẫn về hồ hoàn thiện để  kiểm soát các thành phần ô nhiễm trước khi thải ra nguồn tiếp   nhận. Bùn từ  công đoạn sinh học được đưa qua bể  nén bùn và thiết bị  làm khô bùn. Mùi hôi phát sinh từ  hệ  thống sinh học và xử lý bùn cũng được thu gom và xử lý phương pháp sinh học hoặc lý hóa. Lý do sử dụng công nghệ sinh học cho xử lý nước thải đô thị là vì nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới,   nhiệt độ phù hợp cho sự phát triển của vi sinh nên tăng cường quá trình trao đổi chất của vi sinh vật, tăng khả  năng chuyển hóa dẫn đến hiệu quả xử lý cao, diện tích sử  dụng đất thấp đồng thời không sử  dụng hóa chất  trong quá trình hoạt động, chi phí vận hành thấp. Theo GS Phước thì công nghệ  sử dụng UASB vào giai đoạn tiền xử lý kết hợp xử  lý hiếu khí phía sau  giúp tiết kiệm chi phí xử  lý, quản lý bùn tự  hoại, có thể  chạy được tải trọng thấp, chi phí xây dựng và vận   hành thấp, khử  nitơ, lượng bùn thải ra ít, tác động đến môi trường không đáng kể, giúp đô thị  phát triển bền  vững. Có nhiều công nghệ áp dụng cho quá trình XLNT đô thị, nhưng để có thể chọn được công nghệ phù hợp   nhất cả về kỹ thuật lẫn kinh tế cho khu vực của mình, thì cần phải phụ thuộc vào nhà hoạch định, chính quyền  địa phương.
  2. Theo TTXVN: Việt Nam đang triển khai xây dựng nhiều nhà máy và các trạm xử lý nước thải   sinh hoạt đô thị, song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Việc quản lý, vận hành bảo dưỡng các nhà máy,  trạm xử lý nước thải sau khi xây dựng và vận hành vẫn kém hiệu quả, mặc dù chủ đầu tư các nhà máy  xử  lý nước thải sinh hoạt đô thị  đều thực hiện việc đào tạo chuyển giao công nghệ  và vận hành một   cách nghiêm túc. Đến cuối năm 2014, cả nước đã có 32 thành phố có dự án thoát nước và vệ sinh với tỷ lệ số hộ đấu nối   vào hệ thống thoát nước hơn 90%. Khoảng 25% lượng nước thải đô thị được xử lý bởi 27 nhà máy xử lý nước  thải   tập   trung,   với   công   suất   khoảng   770.000   mét   khối/ngày   đêm   trong   tổng   số   phát   sinh   3.080.000   mét   khối/ngày đêm. Khoảng 20 nhà máy xử lý nước thải đang xây dựng với công suất gần 1,4 triệu mét khối/ngày  đêm. Theo kế hoạch, đến cuối năm 2020, để nâng tổng công suất xử lý nước thải dự kiến lên khoảng 2,1 triệu   mét khối/ngày đêm, bên cạnh việc xây dựng các nhà máy xử lý nước thải đô thị, trạm xử lý nước thải cho các  khu đô thị mới cũng phải được đầu tư xây dựng. Trong hai thập kỷ qua, tại các thành phố, đô thị  lớn loại đặc   biệt và loại I đã xuất hiện nhiều khu đô thị với các tòa nhà cao tầng, các khách sạn, trung tâm thương mại. Tại   thành phố  Hà Nội, ngày 02/01/2012 UBND thành phố  phê duyệt quy hoạch phân khu. Hiện trên địa bàn có  khoảng 150­160 khu đô thị mới, với dân số khoảng 2 triệu người. Theo Sở Xây dựng Hà Nội, khoảng một nửa   khu đô thị  có xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung, còn lại một nửa chưa có trạm xử  lý nước thải, gây ô   nhiễm môi trường nghiêm trọng. Báo cáo giám sát của HĐND Hà Nội về tình hình đầu tư các dự án khu đô thị  mới năm 2014 cho thấy: Trong quá trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch dự  án đầu tư, các chủ  đầu tư  đều  thiết kế trạm xử lý nước thải, song thực tế số dự án đưa vào vận hành trạm xử lý nước thải rất ít. Theo Q uy hoạch đến năm 2030, Hà Nội sẽ đầu tư xây dựng 39 nhà máy xử lý nước thải cho khu đô thị  trung tâm và 5 đô thị vệ tinh. Nhưng hiện mới có 5 nhà máy, với công suất thiết kế 263.200 mét khối /ngày đêm   đang vận hành; 3 nhà máy đang chuẩn bị đầu tư, xây dựng với công suất 368.500 mét khối/ngày đêm. Ngoài áp dụng công nghệ  xử  lý nước thải quy mô lớn theo công nghệ  hồ  sinh học tại nhà máy xử  lý   nước thải tập trung, bao gồm hồ sinh học kỵ khí tại Sơn Trà, Phú Lộc, Hòa Cường, Ngũ Hành Sơn (thành phố 
  3. Đà Nẵng); hồ sinh học hiếu khí và triệt để tại Tháp Chàm­thành phố Phan Rang (Ninh Thuận); hồ sinh học kỵ  khí, tùy tiện và  ổn định hiếu khí Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk); hồ  sinh học hiếu khí và triệt để  tại Bình Hưng  Hòa (Thành phố Hồ Chí Minh); hồ  sinh học hiếu khí cưỡng bức, tùy tiện, triệt để  và trồng cây tại Đồng Hới  (Quảng Bình), Ninh Bình, Thanh Hóa. Viện Khoa học và Kỹ  thuật Môi trường Đại học Xây dựng, Trung tâm  thuộc Bộ Xây dựng như: Trung tâm Công nghệ Môi trường, Tổng cục Môi trường... đã nghiên cứu áp dụng mô   hình xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ  kỵ  khí kết hợp với xử lý bậc 3 bằng hệ  thống bãi lọc ngầm   nhân tạo, với tiêu chí dễ  vận hành, chi phí vận hành thấp, vừa xử lý nước thải vừa khôi phục cảnh quan môi   trường, kết hợp làm công viên sinh thái, dễ áp dụng trong điều kiện Việt Nam. Việt Nam cũng đã áp dụng công nghệ  xử  lý nước thải bằng đệm chuyển động MBBR (Moving Bed   Biofilm Reactor: Là công nghệ xử lý nước thải tiên tiến sử dụng bùn hoạt tính và các loại vi sinh vật bám dính   trên bề mặt lớp vật liệu di chuyển. do sử dụng vật liệu mang vi sinh, nên mật độ  vi sinh trong bể thường cao   hơn nhiều so với kĩ thuật phân tán. Cũng vì mật độ vi sinh dày đặc mà giá thể sử dụng trong công nghệ này là   giá thể đệm di động có diện tích bề mặt rất lớn. Bên cạnh đó, các giá thể chuyển động sẽ  làm tăng khả  năng   hòa tan oxi vào trong nước, vì vậy công nghệ xử lý nước thảinày được đánh giá cao hơn nhiều so với các công  nghệ truyền thống khác). Ưu điểm: Tiết kiệm chi phí, vận hành linh hoạt và đơn giản, hiệu quả xử lý nhanh;  công nghệ  linh hoạt; lâu bền và ổn định; nâng cấp đơn giản; xử lý đến 98% BOD và Nitrogen; thân thiện với   môi trường. Đối với các trạm xử lý nước thải của các tòa nhà cao tầng, thương mại, dịch vụ hay khu đô thị, các  chủ đầu tư cũng áp dụng công nghệ sinh học đa dạng. * Quản lý và vận hành còn bất cập. Tình trạng xây dựng xong nhà máy xử  lý nước thải nhưng chưa xây dựng mạng lưới thoát nước, nên   không đủ  nước thải để  nhà máy xử  lý nước thải hoạt động hết công suất thiết kế  vẫn còn xảy ra. Ngoài ra,   một số công trình không thực hiện như thiết kế xây dựng ban đầu. Chẳng hạn một nhà máy xử  lý nước thải   công suất ban đầu 3.500 mét khối/ngày đêm hoạt động từ  năm 2007, đến nay được 8 năm và đã quá tải, công  suất đạt tới 5.500 mét khối/ngày đêm. Đa số cán bộ nhân viên được đào tạo ban đầu nay đã chuyển làm nghề  khác, nhà máy bỏ công đoạn xử lý phân bùn bể phốt. Lượng bùn tạo ra rất ít, khâu xử lý bùn dường như không   hoạt động. Sân phơi bùn hoàn toàn để  không. Về  thiết kế, quy hoạch nhà máy xử  lý nước thải, cán bộ  phụ 
  4. trách cho rằng quy hoạch chưa hợp lý. Nếu bố  trí sân phơi bùn phía trong, tại vị  trí khu nhà điều hành thì sẽ  tránh được sự lan tỏa mùi, dân xung quanh sẽ  không kêu ca, khiếu nại. Nhưng mặt khác, người cấp phép cho   dân lại cấp vào khu quy hoạch của nhà máy xử lý nước thải, để cuối cùng dân lại kêu ca, phàn nàn về vấn đề  mùi. Đối với các trạm xử  lý nước thải của các tòa nhà cao tầng, thương mại, dịch vụ  hay khu đô thị, việc   quản lý, vận hành do chủ  dự  án tổ  chức thực hiện. Các khu dân cư  tại Ninh Bình; thị  xã Sông Công (Thái   Nguyên); phường Tây Mỗ, Hà Nội do UBND xã, phường tổ chức vận hành quản lý. Tại Hà Nội, khoảng một nửa số khu đô thị mới có trạm xử lý nước thải . Các trạm xử lý nước thải của  các đối tượng này thuộc loại công suất nhỏ, chỉ 1000 mét khối/ngày đêm, một số có công suất lớn như khu đô  thị mới Time City Hà nội (3000 mét khối /ngày đêm) . Song vấn đề vận hành và bảo dưỡng chưa được các chủ  dự án coi trọng đúng mức. Chẳng hạn như định kỳ xả bùn chưa được tuân thủ theo hướng dẫn. Bằng chứng là  trạm xử  lý nước thải của các Bệnh viện Việt Đức đưa vào vận hành từ  2007 và Bệnh viện K đưa vào vận  hành từ năm 2009 nhưng nay đã không hoạt động. Nguyên nhân chủ yếu là do việc bảo dưỡng thường kỳ chưa   được thực hiện. Tình hình xử lý nước thải sinh hoạt đô thị, khu dân cư trong những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến   theo hướng tích cực, góp phần kiềm chế  sự  gia tăng ô nhiễm môi trường nói chung và môi trường nước nói   riêng. Công nghệ  xử  lý nước thải sinh hoạt khá đa dạng, tùy thuộc điều kiện cụ  thể  từng vùng, từng địa   phương, công suất nhà máy, trạm xử lý nước thải tập trung. Vấn đề  quản lý, vận hành, bảo dưỡng các công   trình của các nhà máy, trạm xử  lý nước thải là một vấn đề  lớn, đòi hỏi các chủ  đầu tư  và các bên liên quan   phải nghiêm túc tuân thủ quy định, quy chế và hướng dẫn kỹ thuật, đảm bảo tính bền vững. Nguồn đầu tư các   dự án xử lý nước thải tập trung khác nhau nên suất đầu tư, chi phí quản lý vận hành rất khác nhau. Đến nay,  Bộ Xây dựng chưa thể ban hành thông tư quy định ngưỡng về suất đầu tư và chi phí vận hành theo công nghệ,   công suất khác nhau. Do chưa có cơ chế thống nhất về lương cán bộ công nhân viên, nên không thể giữ được  họ làm công tác quản lý vận hành các nhà máy xử lý nước thải tại một số nhà máy. Vì vậy, cần điều tra, khảo   sát để  đánh giá tình hình một cách hệ  thống, tìm ra những nguyên nhân, đề  xuất các giải pháp và quy chế  cụ  thể, nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của các nhà máy, trạm xử  lý nước thải, góp phần bảo vệ  môi trường đô thị./. 
  5. CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ­ ĐẦU TƯ CAO NGUYÊN XANH I. Đặc trưng nước thải khu đô thị  * Nguồn phát sinh nước thải khu đô thị: Nước thải  ở các khu đô thị phát sinh chủ yếu do hoạt động sinh hoạt của người dân sống trong các khu   đô thị, từ quá trình nấu ăn, vệ sinh hằng ngày của các căn hộ, từ nhà vệ sinh ở các trung tâm mua sắm, thương   mai, dịch vụ , tưới cây, …. Trong nước thải chứa phần lớn các chất hữu cơ, nito,phôt pho, các chất lơ lững… * Tính chất nước thải đầu vào Nước thải chứa chủ yếu các chất cặn bã, các chất dinh dưỡng (N, P), các chất rắn lơ lửng (SS), các chất  hữu cơ (BOD, COD) và các vi khuẩn, khi thải ra ngoài môi trường nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm nặng   tới môi trường. II. Quy trình công nghệ xử lý nước thải khu đô thị ­ Nước thải sinh hoạt (từ các khu dịch vụ, thương mại, căn hộ,…) được tập trung và tự chảy vào bể tự  hoại của các tòa nhà nhờ hệ thống thu gom nước thải bố trí tại các tòa nhà. Nước thải từ bể tự hoại sẽ chảy   về bể điều hòa của hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu đô thị.
  6. ­ Bể  điều hòa có nhiệm vụ   ổn định nồng độ  và lưu lượng nước thải trước khi đưa đến các công trình   phía sau, giúp các công trình phía sau hoạt động hiệu quả hơn. Tại đây có gắn hệ  thống thổi khí làm xáo trộn  nước và tránh hiện tượng lắng diễn ra trong bể. ­ Nước thải từ bể điều hòa tiếp tục được bơm vào bể kỵ khí. ­ Bể kỵ khí, các sinh vật kỵ khí sẽ hấp thu các chất hữu cơ hòa tan và chuyển hóa chúng thành dạng khí.  Sau khi qua bể kỵ khí, một phần chất hữu cơ và chất dinh dưỡng như BOD, COD, N, P,… được loại bỏ. Nước   thải sau bể kỵ khí tiếp tục chảy sang bể sinh học thiếu khí.Lượng khí thải phát  sinh do quá trình xử lý kỵ khí  được thu lại thông qua  hệ  thống đường ống thu khí bố  trí trên nắp bể và dẫn sang bồn chứa dd Ca(OH)2 để  khử mùi hôi. ­ Bể thiếu khí được gắn 2 bơm khuấy trộn nhằm tạo độ xáo trộn trong nước thải, tạo điều kiện để quá   trình xử  lý của nhóm vi sinh hiếu khí phía sau hiệu quả  hơn. Đồng thời, một phần chất hữu cơ và chất dinh   dưỡng trong nước cũng bị phân hủy nhờ hoạt động của vi sinh vật thiếu khí. Nhờ hoạt động của nhóm vi sinh   thiếu khí để khử nitrat NO3­  trong nước thải thành N2, làm giảm lượng nitơ trong nước thải trước khi thải ra   môi trường. ­ Bể  hiếu khí: Nước thải từ bể  thiếu khí được chảy qua bể  hiếu khí. Oxy được bổ  sung vào bể  thông   qua hệ  thống phân phối khí được bố  trí  trong bể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của vi sinh vật hiếu   khí. Các chất hữu cơ trong nước thải được vi sinh vật hiếu khí sử dụng và phân giải thành các chất dinh dưỡng   cho tế bào vi sinh, CO2 và H2O. ­ Bể lắng: Nước từ bể sinh học hiếu khí được dẫn sang bể lắng. Bể lắng có tác dụng tách bùn hoạt tính  ra khỏi nước thải dưới tác dụng của trọng lực, lượng bùn này được bơm bùn bơm về bể chứa bùn, một phần  được bơm tuần hoàn trở lại bể hiếu khí để duy trì sự ổn định của hàm lượng vi sinh vật và ổn định hàm lượng   MLSS khi cần thiết. ­ Bể  trung gian: Nước trong từ bể lắng chảy qua bể trung gian. Mục đích của bể  trung gian là ổn định  lưu lượng nước thải trước khi được bơm qua bồn lọc áp lực nhờ bơm áp lực, giúp quá trình lọc đạt hiệu quả  cao.
  7. ­ Nước thải sau khi xử lý còn chứa cặn lơ lửng chưa được loại bỏ từ quá trình lắng trọng lực. Bồn lọc   áp lực với áp lực lớn cùng lớp vật liệu lọc sẽ giúp loại bỏ các chất lơ lửng trước khi thải ra môi trường. Hóa   chất Chlorine được bơm định lượng châm vào đường ống dẫn nước sau lọc với lượng không đổi để  tiêu diệt   các vi khuẩn, virút trong nước thải trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. ­ Nước thải sau quá trình xử  lý đạt loại A, QCVN 14:2008/BTNMT. Được phép xả  thải vào hệ  thống  thoát nước chung của thành phố. III. Ưu điểm nổi bật của công nghệ xử lý nước thải khu đô thị ­ Tiết kiệm diện tích xây dựng. ­ Xây âm nên không ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. Có hệ thống thu khí và xử lý mùi nên không gây mùi  cho khu dân cư ­ Chi phí vận hành thấp do hệ  thống hoạt động chủ  yếu dựa trên hoạt động của vi sinh vật nên không  tốn kém chi phí hóa chất xử lý. ­Vận hành dễ dàng với hệ thống điều khiển tự động. ­ Chi phí xử lý 1m3 nước thải thấp. MỘT SỐ CÔNG NGHỆ XLNT TIÊN TIẾN Sơ lược: Công nghệ xử lý nước thải UASB  • UASB là viết tắc của cụm từ Upflow anearobic sludge blanket, tạm dịch là bể xử lý sinh học dòng chảy  ngược qua tầng bùn kỵ khí. UASB được thiết kế cho nước thải có nồng độ ô nhiễm chất hữu cơ cao và thành  phần chất rắn thấp. Nồng độ COD đầu vào được giới hạn ở mức min là 100mg/l, nếu SS>3000mg/l không  thích hợp để xử lý bằng UASB. • Xử lý nước thải UASB là quá trình xử lý sinh học kỵ khí, trong đó nước thải sẽ được phân phối từ dưới lên  và được khống chế vận tốc phù hợp (v
  8. • Nước thải được phân phối từ dưới lên, qua lớp bùn kỵ khí , tại đây sẽ diễn ra quá trình phân hủy chất hữu cơ  bởi các vi sinh vật, hiệu quả xử lý của bể được quyết định bởi tầng vi sinh này. Hệ thống tách pha phía trên bê  làm nhiệm vụ tách các pha rắn – lỏng và khí, qua đó thì các chất khí sẽ bay lên và được thu hồi, bùn sẽ rơi  xuống đáy bể và nước sau xử lý sẽ theo máng lắng chảy qua công trình xử lý tiếp theo. • Hiệu suất của bể UASB bị phụ thuộc vào các yếu tố như: nhiệt độ, pH, các chất độc hại trong nước thải..., b. Ưu điểm nổi bật • Xử lý các loại nước thải có nồng độ ô nhiễm hữu cơ rất cao, COD= 15000mg/l. • Hiệu suất xử lý COD có thể đến 80%. • Có thể thu hồi nguồn khí sinh học sinh ra từ hệ thống. c. Phạm vi áp dụng • Ứng dụng cho hầu hết tất cả các loại nước thải có nồng độ COD từ mức trung bình đến cao: thủy sản fillet,  chả cá Surimi, thực phẩm đóng hộp, dệt nhuộm, sản xuất bánh tráng, sản xuất tinh bột... Công nghệ xử lý nước thải bằng đệm di động MBBR Công nghệ MBBR (Moving bed bioreactor): Là công nghệ xử lý nước thải tiên tiến sử dụng bùn  hoạt tính và các loại vi sinh vật bám dính trên bề mặt lớp vật liệu di chuyển. do sử dụng vật liệu mang  vi sinh, nên mật độ vi sinh trong bể thường cao hơn nhiều so với kĩ thuật phân tán. Cũng vì mật độ vi  sinh dày đặc mà giá thể sử dụng trong công nghệ này là giá thể đệm di động có diện tích bề mặt rất  lớn. Bên cạnh đó, các giá thể chuyển động sẽ làm tăng khả năng hòa tan oxi vào trong nước, vì vậy công  nghệ xử lý nước thảinày được đánh giá cao hơn nhiều so với các công nghệ truyền thống khác. Tag: xu  ly nuoc thai
  9. Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải MBBR: Từ cấu tạo và công nghệ xử lý nước thải đã nêu ở trên, công nghệ MBBR mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều  ưu điểm, có thể kể đến như: – Tiết kiệm diện tích. – Hiệu quả xử lý BOD cao, có thể đạt mức A (*). – Ứng dụng để nâng cấp thành công nghệ AAO để xử lý Nito, Phopho và các hợp chất khó phân hủy. – Quy trình vận hành đơn giản. – Chi phí bảo dưỡng và vận hành thấp. – Lượng bùn tạo ra rất thấp. – Không phát tán mùi vào không khí trong quá trình xử lý. – Mật độ vi sinh vật xử lý trên một đơn vị thể tích cao hơn so với phương pháp bùn hoạt tính lơ lủng , vì vậy  tải trọng hữu cơ của MBBR cao hơn.
  10. – Chủng loại vi sinh vật xử lý đặc trưng: Lớp màng biofilm phát triển tùy thuộc vào loại chất hữu cơ và tải  trọng hữu cơ trong bể xử lý.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2