YOMEDIA
ADSENSE
Topic 7(b): Tập quyền
330
lượt xem 28
download
lượt xem 28
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tham khảo bài thuyết trình 'topic 7(b): tập quyền', kinh tế - quản lý, kinh tế học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Topic 7(b): Tập quyền
- Tập quyền Topic 7(b)
- NỘI DUNG TẬP QUYỀN 1. Đặc điểm 2. Lý thuyết trò chơi 3. Mô hình tập quyền: a. Đường cầu gấp khúc b. Lãnh đạo giá c. Liên kết d. Chi phí và định giá 4. Đánh giá tập quyền
- Tập quyền Trong phần này sẽ xem xét hành vi của các doanh nghiệp khi ngành kinh doanh được cấu thành chỉ một số ít doanh nghiệp: Tập quyền (oligopoly). Đặc điểm chính của tập quyền là sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyết định mà DN đưa ra.
- Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các DN Trong tập quyền, ngành kinh doanh được tạo thành chỉ từ một số ít DN. Mỗi DN này đóng 1 vai trò quan trọng trong tổng thị trường. Mỗi DN có thể thực hiện một số sức mạnh thị trường (eg. Quyết định đầu ra của họ tác động đến giá thị trường). Do đó, quyết định của mỗi DN ảnh hưởng đến quyết định của các DN khác. Nói cách khác, quyết định của mỗi DN thì phụ thuộc lẫn nhau.
- Đặc điểm của tập quyền Một số ít các DN phụ thuộc lẫn nhau kiểm soát thị trường Sức mạnh thì trường đáng kể 1 DN hạ giá=> các DN khác sẽ chịu tác động Sản phẩm đồng nhất hoặc khác biệt Rào cản gia nhập cao
- Cạnh tranh phi giá cả… Phổ biến trong cạnh tranh tập quyền, như: Quảng cáo, cải tiến sp, cải thiện các dịch vụ cho khách hàng. Được ưu tiên sử dụng hơn các cuộc chiến về giá mà nó chỉ mang lại tổn thất cho các bên.
- 2. Lý thuyết trò chơi Mô hình các bước đi chiến lược và biện pháp đối phó của đối thủ. DN sẽ chọn chiến lược dựa trên giả định về cách cư xử hay phản ứng lại mà đối thủ có thể thực hiện. Các chiến lược có thể liên quan đến việc định giá, quảng cáo, loại sản phẩm, nhóm khách hàng ... Lý thuyết trò chơi đưa ra mô hình hay mẫu để giúp phân tích hành vi.
- 2. Lý thuyết trò chơi – a twofirm Payoff matrix (ma trận kết quả 2 DN) Hai hãng hàng không cạnh tranh trong thị trường du lịch nội địa Vietnam Airlines Jetstar Giả định mỗi hãng hàng không chọn chiến lược một cách độc lập nhau (ie. Không có sự dàn xếp) Payoffs are the outcomes (or profits) for the 2 firms for each combination of strategies.
- 2. Lý thuyết trò chơi – a twofirm Payoff matrix (1) Lựa chọn của Vietnam Airlines Giá cao Giá thấp Lựa chọn của Jet Star Giá A B cao VA’s profit = $15m VA’s profit = $20m JS’s profit = $15m JS’s profit = $5m Giá C D thấp VA’s profit = $5m VA’s profit = $8m JS’s profit = $20m JS’s profit = $8m
- 2. Lý thuyết trò chơi – chiến lược tối đa hóa DN tối đa hóa kết quả kỳ vọng tối thiểu. Vietnam Airlines: Nếu họ chọn mức giá thấp, họ sẽ nhận mức lợi nhuận là $8m hoặc $20m, phụ thuộc vào sự lựa chọn của JS – trường hợp xấu VA sẽ đạt $8m lợi nhuận. Nếu họ chọn mức giá cao, họ sẽ nhận $5m hoặc $15m – trường hợp xấu nhất đạt $5m lợi nhuận Mức tối đa (tốt nhất) của 2 sự lựa chọn tối thiểu làs $8m, do đó VA sẽ chọn mức giá thấp.
- 2. Lý thuyết trò chơi – chiến lược tối đa hóa Jetstar: Nếu họ chọn mức giá thấp, họ sẽ nhận mức lợi nhuận là $8m hoặc $20m, phụ thuộc vào sự lựa chọn của VA – trường hợp xấu JS sẽ đạt $8m lợi nhuận. Nếu họ chọn mức giá cao, họ sẽ nhận $5m hoặc $15m – trường hợp xấu nhất đạt $5m lợi nhuận Mức tối đa (tốt nhất) của 2 sự lựa chọn tối thiểu làs $8m, do đó JS sẽ chọn mức giá thấp. Cả 2 DN sẽ chọn mức giá thấp nếu họ hoạt động độc lập nhau. Có động lực liên kết
- 2. Game Theory – a twofirm Payoff matrix (2) Lựa chọn của Vietnam Airlines Giá cao Giá thấp Lựa chọn của Jet Star Giá A B cao VA’s profit = $20m VA’s profit = $15m JS’s profit = $10m JS’s profit = $2m Giá C D thấp VA’s profit = $12m VA’s profit = $10m JS’s profit = $8m JS’s profit = $5m
- 2. Lý thuyết trò chơi – chiến lược tối đa hóa VA: Giá thấp: Min. $10m LN ; Max. $15m LN Giá cao : Min. $12m LN; Max. $20m LN => VA chọn giá cao JS: Giá thấp: Min. $5m LN; Max. $8m LN Giá cao : Min. $2m LN; Max. $10m LN => JS chọn giá thấp Họ có thể phục vụ các phân khúc thị trường khác nhau. Không có động lực liên kết.
- 3. Các mô hình tập quyềnMô hình đường cầu gấp khúc D1: Khi DN thay đổi giá => DN khác lại hành động tương tự Không có tác động thay thế Cầu sẽ thay đổi nhưng không nhiều Cầu không co dãn theo giá Rivals ignore D2: Khi DN thay đổi giá => những DN khác không làm theo. Rivals Có tác động thay thế match Thay đổi cầu nhạy cảm hơn thay đổi giá Đường cong co dãn tương đối
- Đường cầu gấp khúc của DN trong $ tập quyền Giả sử: • Các DN độc lập nhau (ie. A Không có sự liên kết) • Đối thủ sẽ phối hợp giảm giá và bỏ qua việc tăng giá B P1 D O Q1 Q fig
- Đường MR $ B P1 MR a D = AR O Q1 Q
- Đường MR $ P1 a D = AR b O Q1 Q MR
- 3. Mô hình tập quyền Đường cầu gấp khúc Khi MC dịch chuyển trong khoản C1 & C2, sản lượng tối ưu là Qo & giá là Po => Ổn định giá
- Ổn định giá trong điều kiện đường cầu $ gấp khúc MC P1 MC a D = AR b O Q1 Q MR
- Mô hình đường cầu gấp khúc Giả định: Tất cả DN độc lập nhau (ie. không có sự liên kết) Đối thủ phối hợp giảm giá và bỏ qua sự tăng giá Hệ quả của đường cầu gấp khúc: Ổn định giá Nếu 1 DN tăng giá, họ sẽ bị mất khách hàng Nếu họ giảm giá, các DN khác sẽ phối hợp => chiến tranh giá cả Do đó, DN có xu hướng duy trì cùng 1 mức giá. Thay đổi chi phí thực tế sẽ không ảnh hưởng đến sản lượng và giá cả khi MC dịch chuyển giữa C1 & C2. Đây là lý do tại sao giá cả cố định. Hạn chế Nó không giải thích sự quyết định của giá cả hiện tại Thỉnh thoảng giá cả thực tế tăng trong suốt thời kỳ lạm phát, trái ngược với kết luận giá ổn định của lý thuyết tập quyền
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn