intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Trả lời câu hỏi cuộc thi viết "Tìm hiểu hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam" -

Chia sẻ: Lê Thị Kim Chung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

63
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu gồm các câu trả lời các câu hỏi trong cuộc thi viết "Tìm hiểu hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam". Tài liệu được biên soạn nhằm phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu cho các bạn khi cần. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Trả lời câu hỏi cuộc thi viết "Tìm hiểu hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam" -

  1. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung ̀ ̣ ̉ PHONG GD­ĐT HUYÊN CU CHI CÔNG HOA XA HÔI CHU NGHIA VIÊT NAM ̣ ̀ ̃ ̣ ̉ ̃ ̣ TRƯƠNG TH NHUÂN ĐỨ ̀ ̣ C 2 Đôc lâp – Tự do – Hanh phuc ̣ ̣ ̣ ́ Nhuân Đưc, ngay 28 thang 03 năm 2015 ̣ ́ ̀ ́ TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỘC THI VIẾT “TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT  NAM” Câu 1: Từ  năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ  Cộng hòa   (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có mấy  bản Hiến pháp? Các bản Hiến pháp đó được Quốc hội thông qua vào ngày,   tháng, năm nào?   Trả lời:  Từ  năm 1945 khi thanh lâp nước Việt Nam Dân chủ  Cộng hòa (nay là nước  ̀ ̣ Cộng  hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có 05 bản Hiến pháp, gồm: ­ Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ  Cộng hòa năm 1946: là bản Hiến pháp đầu  tiên của nước ta, được Quốc hội nước Việt  Nam Dân chủ  Cộng hòa (Khóa I) thông qua  tại kỳ  họp thứ  2, vào ngày 09 tháng 11 năm  1946. ­ Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ  Cộng hòa năm 1959: được Quốc hội nước  Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Khóa I) thông  qua tại kỳ họp thứ 11, vào ngày 31 thang 12 năm 1959. ́ ­ Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ  nghĩa Việt Nam năm 1980: được   Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ  nghĩa Việt Nam (Khoá VI) thông qua tại kỳ  họp thứ 7, vào ngày 18 thang 12 năm 1980.  ́ ­ Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ  nghĩa Việt Nam năm 1992: được   Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (Khóa VII) thông qua tại kỳ  họp thứ 11, vào ngày 15thang 4 năm 1992; bản Hiến pháp này được Quốc hội khóa   ́ X sửa đổi, bổ sung một số điều, tại kỳ họp thứ 10, vào ngày 25 thang 12 năm 2001. ́ 1
  2. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung ­ Hiến pháp pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ  nghĩa Việt Nam năm 2013:  được  Quốc hội  khóa XIII  thông qua tại kỳ  họp thứ  6, vào ngày   28 thang 11  năm  ́ 2013. Câu 2: Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28/11/2013 (Hiến pháp năm 2013) có hiệu lực  từ  ngày, tháng, năm nào? So với Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ  sung  năm 2001) có bao nhiêu điều được giữ  nguyên? Có bao nhiêu điều được sửa   đổi, bổ sung? Điều sửa đổi, bổ sung nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?  Trả lời:  ­ Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội  Khóa XIII thông qua tại kỳ  họp thứ  VI, vào  ngày   28/11/2013   và   có   hiệu   lực   thi   hành   từ  ngày 01/01/2014. Hiên phap năm 2013 co 11  ́ ́ ́ chương, 120 điêu, so vơi Hiên phap năm 1992  ̀ ́ ́ ́ (sửa đôi, bô sung năm 2001) chi giữ ̉ ̉ ̉  nguyên 7  điêu, bô sung 12 điêu mớ ̀ ửa đôi 101 điêu). ̀ ̉ ̀ i va s ̉ ̀  Điêu sửa đôi bô sung được tôi tâm đăc nhât: Điều 6: “Nhân dân thực   ̀ ̉ ̉ ́ ́ hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua   Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”, trong   đó dân chủ trực tiếp là điểm mới của Hiến pháp. Như vậy, Hiến pháp năm 2013 đã  bổ  sung đầy đủ  hơn các hình thức thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân,  không chỉ  bằng dân chủ  đại diện thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân như  trước đây mà còn thông qua các cơ quan khác của Nhà nước và bằng các hình thức  dân chủ trực tiếp.  Dân chủ  đại diện  là phương thức thực hiện  quyền lực nhà nước cơ  bản và  phổ  biến nhất của nhân dân. Theo đó, nhân dân thông qua các cơ quan đại biểu do  mình bầu ra và  ủy thác quyền lực như   Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; rồi   đến lượt mình Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp tiếp tục lập ra các cơ  quan  khác của Nhà nước để thực hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân.  Như vậy, hiểu một cách đầy đủ, cơ  quan nhà nước được nhân dân ủy quyền  không chỉ là các cơ quan dân cử như  Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp mà còn  bao gồm cả các cơ quan trong hệ thống hành pháp và tư pháp; các cơ quan này thay  mặt nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước để điều hành, quản lý xã hội và chịu sự  giám sát của nhân dân. Biểu hiện rõ nét và tập trung nhất của hình thức dân chủ đại   diện ở nước ta là việc tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Điều 69 Hiến pháp năm  2013, với quy định: "Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan   quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam" đã  2
  3. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung nhấn mạnh vai trò của nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, tất cả  quyền lực nhà nước đều thuộc về  nhân dân và do nhân dân ủy thác cho Quốc hội.   Tính chất đại diện thể  hiện  ở  sự  hình thành của Quốc hội ­ cơ  quan duy nhất  ở  nước ta bao gồm những người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước do   cử tri cả  nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ  phiếu  kín. Dân chủ trực tiếp, là phương thức người dân trực tiếp thể hiện ý chí, nguyện  vọng của mình mà không phải thông qua cá nhân hay tổ  chức đại diện.   Các hình  thức thực hiện dân chủ  trực tiếp của người dân, có thể  như: tham gia  ứng cử  đại  biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, thực hiện quy chế dân chủ cơ  sở, đối thoại trực tiếp giữa nhân dân với đại diện cơ  quan Nhà nước, biểu quyết   khi Nhà nước trưng cầu ý dân, biểu tình ... Về  hình thức trưng cầu ý dân, trong  Hiến pháp năm 1946, tại Ðiều 21 có quy định: "Nhân dân có quyền phúc quyết về   Hiến pháp và những việc có quan hệ  đến vận mệnh quốc gia..." và Ðiều 32 quy  định: "Những việc có quan hệ  đến vận mệnh quốc gia sẽ  đưa ra nhân dân phúc   quyết, nếu hai phần ba số  nghị  viên đồng ý...". Các bản Hiến pháp 1959, 1980,  1992 sau này đều có đề  cập đến việc trưng cầu ý dân nhưng chưa có cơ  chế  thực   hiện cụ thể nên những quy định của Hiến pháp chưa được thực hiện trong thực tế.   Sau khi Hiến pháp năm 2013 được ban hành, để cụ thể hóa các quyền dân chủ trực   tiếp của nhân dân, Quốc hội khóa XIII đã thông qua  Chương trình xây dựng luật,  pháp lệnh năm 2015, trong đó có hai đạo luật rất quan trọng đó là Luật trưng cầu ý  dân và Luật biểu tình (Luật trưng cầu ý dân giao Hội Luật gia Việt Nam chủ trì xây  dựng, Luật biểu tình giao Bộ  Công an chủ  trì xây dựng). Cả  hai   dự  án luật  này  Chính phủ dự kiến sẽ trình Quốc hội xem xét thông qua tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội  khóa XIII vào cuối năm 2015. Như  vậy có thể  nói, trước khi Hiến pháp năm 2013 ra đời, vấn đề  dân chủ  trực tiếp đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, vì tính chất cấp bách và  quan trọng của nó trước yêu cầu tiếp tục đổi mới và phát triển đất nước.  Dân chủ  trực tiếp và dân chủ  đại diện là hai hình thức cơ  bản để  nhân dân  thực hiện quyền lực nhà nước; có mối quan hệ tác động qua lại với nhau và đều có  vai trò quan trọng trong nền dân chủ  đương đại. Nếu như  bằng hình thức dân chủ  đại diện nhân dân lập ra bộ máy nhà nước từ trung ương tới cơ sở để quản lý, điều   hành xã hội một cách thường xuyên liên tục, giữ vững ổn định thể chế và phát triển   đất nước, thì với hình thức dân chủ trực tiếp nhân dân lại góp phần làm cho bộ máy  nhà nước đó ngày càng hoàn thiện hơn bằng việc giám sát, tham gia ý kiến hay biểu   thị thái độ với chính các cá nhân hay cơ quan nhà nước do mình lập nên. Thực hiện  tốt và bảo đảm hài hòa cả hai hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp là cơ  sở vững chắc để hướng tới một thể chế Nhà nước hoàn thiện mà nhân dân là người  chủ đích thực của nó. 3
  4. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung Câu 3: Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân…”. Bạn hãy nêu và phân tích ngắn gọn các quy định của Hiến pháp năm 2013 về những cách thức để Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước. Trả lời: Trong Hiến pháp năm 2013, những quy định về cách thức để Nhân dân  thực hiện quyền lực nhà nước, như sau:  ­ Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà   nước bằng dân chủ  trực tiếp, bằng dân chủ  đại diện thông qua Quốc hội, Hội   đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước ". Như vậy, Hiến pháp  năm 2013 đã bổ sung đầy đủ hơn các hình thức thực hiện quyền lực nhà nước của   Nhân dân, không chỉ bằng dân chủ  đại diện thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân  dân các cấp như  trước đây mà còn thông qua các   cơ  quan khác của Nhà nước và  bằng các hình thức dân chủ trực tiếp như: Tham gia ý kiến khi Nhà nước trưng cầu   ý dân, biểu tình theo quy định của pháp luật, thực hiện dân chủ trực tiếp ở cơ sở ...  ­ Hiến pháp năm 2013 thể hiện những nhận thức mới về đề  cao nhân tố  con   người, coi con người là chủ  thể, nguồn lực chủ  yếu và là mục tiêu của sự  phát   triển. Điều 14 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Ở  nước Cộng hòa xã hội chủ   nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế,   văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và   pháp luật. Quyền con người, quyền công dân chỉ  có thể  bị  hạn chế  theo quy định   của luật, trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự   an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng”.  ­  Điều   53   Hiến   pháp   năm   2013,   quy   định:   "Đất   đai,   tài   nguyên   nước,   tài   nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và   các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do   Nhà nước đại diện chủ  sở  hữu và thống nhất quản lý", đã khẳng định quyền sở  hữu của Nhân dân và Nhân dân  ủy quyền cho Nhà nước đại diện mình để  sở  hữu  và thống nhất quản lý, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về việc quản lý tài sản do   Nhân dân ủy quyền. ­ Điều 65 Hiến pháp năm 2013, quy định: "Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt   đối trung thành với Tổ  quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ  bảo   vệ  độc lập, chủ  quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ  của Tổ  quốc, an ninh quốc   gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội   chủ nghĩa; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ  quốc tế". Bảo  vệ  đất nước, bảo vệ  chế  độ  xã hội chủ  nghĩa là quyền và trách nhiệm của Nhan  dân; Nhân dân giao trách nhiệm này cho lực lượng vũ trang và yêu cầu là phải tuyệt   4
  5. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung đối trung thành với Nhân dân và trước hết là phải bảo vệ Nhân dân là chủ nhân tối   cao của đất nước, sau đó là bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.  ­ Điều 69 Hiến pháp năm 2013, quy định: "Quốc hội là cơ quan đại biểu cao   nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã   hội chủ nghĩa Việt Nam", đã nhấn mạnh vai trò của Nhân dân là chủ thể tối cao của   quyền lực Nhà nước, tất cả quyền lực Nhà nước đều thuộc về Nhân dân. Nhân dân   ủy thác thực hiện quyền lực cao nhất cho Quốc hội. Câu 4: Những quy định nào của Hiến pháp năm 2013 thể  hiện tư  tưởng   đại đoàn kết dân tộc?  Trả lời: Hiến pháp năm 2013 đã hiến định sâu sắc hơn, toàn diện hơn về vấn   đề  dân  tộc, góp phần xây dựng và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,   thể hiện trên một số quy định sau: Ngày 23/2, tại Phủ Chủ tịch, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang tiếp Đoàn đại biểu người có uy tín tiêu  biểu trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Hà Giang về thăm Thủ đô Hà Nội. Ảnh: Nguyễn Khang ­ TTXVN - Điều 5 quy định: "Nước Cộng hòa Xã hội chủ  nghĩa Việt Nam là quốc gia   thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc   bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành   vi kỳ  thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ  quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền   dùng tiếng nói, chữ  viết, giữ  gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán,   truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát   triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát   triển với đất nước".  ­ Khoản 1 Điều 9: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ  sở  chính trị của chính   quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân   dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ,   tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng   Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ   quốc” 5
  6. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung ­ Điều 42: "Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ   mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp". ­ Điều 61: "Nhà nước  ưu tiên phát triển giáo dục  ở  miền núi, hải đảo, vùng   đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế ­ xã hội đặc biệt khó khăn;   ưu tiên sử  dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để  người khuyết tật và người   nghèo được học văn hoá và học nghề". ­ Khoản 1 Điều 58: “Nhà nước, xã hội đầu tư  phát triển sự  nghiệp bảo vệ,   chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách   ưu tiên chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải   đảo và vùng có điều kiện kinh tế ­ xã hội đặc biệt khó khăn”. ­ Khoản 1 Điều 60: “Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn   hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”. ­ Khoản 2 Điều 75: “Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội   về  công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc,   chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội miền núi và vùng đồng bào dân   tộc thiểu số”. Câu 5: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm  1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ  cơ  bản của công dân? Điểm mới nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao? Trả lời: So với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Hiến pháp  năm 2013 có những sửa đổi, bổ sung và phát triển quan trọng về quyền con người,   quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân sau đây: ­Về   tên   chương   cũng   có   sự   thay   đổi,   nếu   như   ở   Hiến   pháp   năm   1992  là "Quyền và nghĩa vụ  cơ  bản công dân", đến Hiến pháp năm 2013 chương này có  tên là "Quyền con người, quyền và nghĩa vụ  cơ  bản công dân". Qua đó để  khẳng  định quyền con người được Nhà nước thừa nhận, tôn trọng và cam kết bảo vệ theo  Công ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. ­Tại  Điều  14  quy  định: "Ở   nước   Cộng  hòa   xã   hội   chủ   nghĩa   Việt  Nam,  các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội  được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật;  Quyền  con người, quyền công dân chỉ  có thể  bị  hạn chế  theo quy  định của luật trong   trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,   đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng". So với Hiến pháp năm 1992 thì Hiến  pháp năm 2013 quy định rõ quyền con người, quyền công dân chỉ  sẽ hạn chế trong   6
  7. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung một số trường hợp nhất định, tránh tình trạng xâm phạm quyền con người, quyền  công dân. ­So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 thay cụm từ "mọi công  dân" thành "mọi người", cụ  thể  tại Điều 16 quy định "Mọi người đều bình đẳng  trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử  trong đời sống chính trị, dân sự, kinh   tế, văn hóa, xã hội". Bổ sung thêm quy định: "Mọi người  có quyền sống. Tính mạng  con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái pháp luật"  tại Điều 19 Hiến pháp sửa đổi năm 2013. ­Tại khoản 3 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền  hiến mô,  bộ  phận cơ  thể  người và hiến xác  theo quy  định của  luật.  Việc thử  nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử  nghiệm nào khác trên  cơ thể người phải có sự  đồng ý của người được thử  nghiệm”, đây là điểm mới so  với Hiến pháp năm 1992, thể hiện được quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và  hiến xác của mọi người để chữa bệnh cho người thân, cũng như đề cao vai trò của   bộ  phận cơ  thể  người phục vụ  cho việc nghiên cứu, chữa bệnh trong y học hiện   nay. ­Về  quyền tự  do kinh doanh: Tại Điều 57 Hiến pháp 1992 quy định: “Công  dân có quyền tự do kinh doanh” thì tại Điều 33 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi  người có quyền tự  do kinh doanh trong những ngành nghề  mà pháp luật không  cấm” đã mở  rộng hơn về  đối tượng được kinh doanh và ngành nghề  được kinh   doanh tạo điều kiện mọi người tự do kinh doanh làm giàu chính đáng, tạo động lực  phát triển kinh tế ­ xã hội. ­Ngoài một số nội dung cơ bản trên, Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền   con người, quyền và nghĩa vụ  cơ  bản công dân đã quy định rõ ràng, cụ  thể  và bổ  sung đầy đủ  hơn so với Hiến pháp năm 1992 như  gộp các điều 65, 66, 67 và bổ  sung thêm một số nội dung thành Điều 37 Hiến pháp năm 2013; tách Điều 53 Hiến   pháp năm 1992 quy định về công dân có quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu   ý dân thành Điều 29 Hiến pháp năm 2013: “Công dân đủ  mười tám tuổi trở  lên có  quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”… ­Về cách thức thể hiện, Hiến pháp năm 2013 có sự  đổi mới quan trọng theo   hướng ghi nhận mọi người có quyền, công dân có quyền và quyền con người là  quyền tự  nhiên, bất cứ  ai cũng cũng có quyền đó; quyền công dân là quyền của  người có quốc tịch Việt Nam… Để mọi người, công dân thực hiện quyền của mình   thì Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nước là phải ban hành văn   bản pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người và công dân thực hiện đầy  đủ các quyền của mình. 7
  8. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung  Điêm mơi  mà  tâm  đăc   nhât  đo  la:  Điều  14 Hiến  pháp 2013  khẳng  ̉ ́  tôi ́ ́ ́ ̀ định “Ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về   chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo   đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Vi: ̀ Quy định này thể hiện sự phát triển quan trọng về nhận thức và tư duy trong   việc ghi nhận quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp. Nếu như  Hiến   pháp năm 1992 đã thừa nhận thuật ngữ  "quyền con người" thông qua quy  định  “quyền con người về  chính trị, dân sự  và kinh tế, văn hóa, xã hội được thể  hiện   trong quyền công dân” tại Điều 50. Tuy nhiên, Hiến pháp năm 1992 lại chưa phân  biệt rạnh ròi được quyền con người với quyền cơ  bản của công dân.  Khắc phục  thiếu   sót   đó,   Hiến   pháp   năm   2013   đã   có   sự   phân   biệt   giữa  “quyền   con   người” và “quyền công dân”. Theo đó, quyền con người được quan niệm là quyền  tự  nhiên vốn có của con người từ lúc sinh ra (kể cả  đối với người quốc tịch nước   ngoài, người không quốc tịch, người có quốc tịch Việt Nam đã bị  tước hoặc hạn  chế  một số  quyền công dân); còn quyền công dân, trước hết cũng là quyền con   người, nhưng việc thực hiện nó gắn với quốc tịch, tức là gắn với vị trí pháp lý của   công dân trong quan hệ với nhà nước. Để  làm rõ sự  khác biệt này, tham khảo các   công ước Quốc tế về quyền con người và Hiến pháp của các nước, Hiến pháp 2013  đã   sử   dụng   từ “mọi   người” khi   thể   hiện   quyền   con   người   và   dùng   từ “công  dân” khi quy định về quyền công dân. Bên cạnh đó, nhằm khắc phục sự tùy tiện ra các quy định trong việc hạn chế  quyền con người, quyền công dân, Hiến pháp năm 2013 đã quy định nguyên tắc   “Quyền con người, quyền công dân chỉ  có thể  bị  hạn chế  theo quy định của luật   trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự án toàn xã   hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Theo đó, không ai được tùy tiện cắt  xén, hạn chế các quyền, ngoại trừ  các trường hợp cần thiết nói trên do Luật định.   Điều này xác lập nguyên tắc quyền con người, quyền công dân chỉ bị hạn chế bằng   Luật chứ không phải các văn bản dưới luật. Câu 6: Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội,  Chính phủ, Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013. Phân tích điểm mới  về mối quan hệ giữa các cơ quan đó trong thực hiện quyền lực Nhà nước?   Trả lời:   1. Quốc hội: Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định về Quốc hội ở Chương 6 (từ điều 83- điều 100); Hiến pháp 2013 quy định về Quốc hội ở Chương 5 (từ điều 69- điều 85). Về cơ bản, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội trong Hiến pháp 2013 không thay đổi nhiều so với Hiến pháp 1992 ; đồng thời,  có sửa đổi, bổ sung để phù hợp với chức năng  của cơ  quan thực hiện quyền lập hiến,  lập   8
  9. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung pháp và mối quan hệ  giữa các cơ  quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư  pháp; cụ thể như sau:  ­ Sửa đổi, bổ sung Điều 83 của Hiến pháp năm 1992, khẳng định Quốc hội là  cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của  nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến,   lập pháp, quyết định các vấn đề  quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối   với hoạt động của Nhà nước (Điều 69).  ­ Quy định rõ, khả  thi và phù hợp hơn trong điều kiện phát triển kinh tế  thị  trường định hướng XHCN quyền quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách và nhiệm   vụ cơ bản phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước (khoản 3 Điều 70) để  xác định   rõ hơn vai trò, trách nhiệm, quyền quyết định của Quốc hội và quyền quản lý, điều  hành của Chính phủ.  ­ Tiếp tục quy định Quốc hội quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm  vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định dự toán  ngân  sách nhà nước và phân bổ  ngân sách trung  ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách  nhà nước; bổ sung thẩm quyền Quốc hội quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc  gia, nợ công, nợ chính phủ (khoản 4 Điều 70). ­ Bổ  sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn việc bổ  nhiệm,   miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (khoản 7 Điều 70) để  phù hợp với yêu cầu đổi mới mô hình Tòa án nhân dân, làm rõ hơn vai trò của Quốc  hội trong mối quan hệ với cơ quan thực hiện quyền tư pháp, đồng thời nâng cao vị  thế của Thẩm phán theo tinh thần cải cách tư pháp. ­ Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc giám sát, quy định tổ chức và  hoạt động, quyết định nhân sự  đối với Hội đồng bầu cử  quốc gia, Kiểm toán nhà   nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập (các khoản 2, 6, 7 và 9 Điều 70). ­ Tiếp tục quy định việc bỏ  phiếu tín nhiệm đối với người giữ  chức vụ  do   Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn (khoản 8 Điều 70). ­ Quy định rõ và hợp lý hơn các loại điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê  chuẩn hoặc bãi bỏ của Quốc hội (khoản 14 Điều 70). Đó là những điều ước quốc  tế  liên quan đên chiến tranh, hòa bình, chủ  quyền quốc gia, tư  cách thành viên của  ́ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng,   điều  ước quốc tế  về  quyền con người, quyền và nghĩa vụ  cơ  bản của công dân  và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội. ­ Hiến định thẩm quyền của Quốc hội trong việc thành lập Ủy ban lâm thời  để  nghiên cứu, thẩm tra một dự  án hoặc điều tra về  một vấn đề  nhất định được   quy định tại Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Luật tổ  chức Quốc hội   (Điều 78). Đồng thời, bổ  sung quy định giao Quốc hội quyết định việc thành lập,   giải thể Ủy ban của Quốc hội (Điều 76).  2.Chinh Phu: ́ ̉ Chương VII của Hiến pháp năm 2013 quy  định về Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt  Nam. Đây là chương có nhiều nội dung mới so với  Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001).         + Vê vị trí pháp lý, chức năng của Chính   ̀ 9
  10. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung phủ:          ­Vị trí, chức năng của Chính phủ đã được quy định trong Điều 109 Hiến pháp  năm 1992 ( sửa đổi, bổ sung năm 2001). Theo đó: “Chính phủ là cơ quan chấp hành  của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội  chủ nghĩa Việt Nam”.          ­Hiến pháp năm 1992 mới chỉ đề cập đến Chính phủ với tư cách là cơ quan  chấp hành, cơ quan hành chính Nhà nước còn Chính phủ với tư cách là cơ quan thực  hiện quyền hành pháp chưa được làm rõ.          ­Hiến pháp năm 2013 kế thừa đồng thời bổ sung để thể hiện một cách toàn  diện tính chất, vị trí, chức năng của Chính phủ. Điều 109 Hiến pháp năm 2013:  “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội  chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc  hội”.           Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng  định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan  trọng giúp xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò  của Chính phủ trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà  nước pháp quyền XHCN Việt Nam.           + Vê nhiệm vụ, quyền hạn được thiết kế lại : ̀           ­Hiến pháp năm 1992, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ được liệt kê quá  chi tiết nên một mặt không bao quát đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn thực tế đang  thực hiện. Mặt khác, không tạo cho Chính phủ quyền chủ động, linh hoạt để xử lý  các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi  lĩnh vực của đời sống xã hội.            ­Hiến pháp năm 2013 đã thay đổi kỹ thuật lập hiến khi quy định nhiệm vụ,  quyền hạn của Chính phủ. Theo đó, các quy định này được thể hiện khái quát hơn,  tạo cơ sở hiến định để kiện toàn bộ máy Chính phủ, nâng cao hiệu quả quản lý vĩ  mô trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. So với Hiến pháp năm 1992, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong Hiến pháp  hiện hành có những điểm mới cơ bản sau:            Hiến pháp quy định cụ thể các loại văn bản QPPL mà Chính phủ tổ chức thi  hành. Khoản 1 Điều 96 Hiến pháp năm 2013: “Tổ chức thi hành Hiến pháp và các  VBQPPL của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;”           Hiến pháp bổ sung thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong  việc “thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính  mạng, tài sản của Nhân dân;” (khoản 3 Điều 96), “đề xuất, xây dựng chính sách  trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm  quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn…” (khoản 2 Điều 96). Thẩm quyền này  thể hiện rõ vai trò của Chính phủ trong việc thực hiện chức năng hành pháp ­ chức  năng hoạch định và thực hiện chính sách.            Hiến pháp đã chuyển thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia,  điều chỉnh địa giới đơn vi hành chính dưới cấp tỉnh sang thẩm quyền của Ủy ban  ̣ Thường vụ Quốc hội.           Hiến pháp đã thay đổi cách thức quy định về hình thức ban hành văn bản quy  10
  11. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung phạm pháp luật của Chính phủ.            ­Hiến pháp năm 1992 quy định cụ thể các hình thức ban hành văn bản pháp  luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan  ngang bộ. Các quy định này đã được sửa đổi bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm  năm 2008. Để phù hợp với thực tiễn xây dựng pháp luật ở nước ta và hiến pháp  nhiều nước trên thế giới, Điều 100 Hiến pháp năm 2013 sửa lại là:“Chính phủ, Thủ  tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp  luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn  bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật”.          ­ Hiến pháp phân định cụ thể thẩm quyền của Chính phủ trong việc tổ chức  đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch  nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước  quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy  định tại khoản 14 Điều 70 của Hiến pháp.          + Vê tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn: ̀             Điều 110 Hiến pháp năm 1992: “Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ  tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác  của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội”.             Quy định trên được sửa lại tại Điều 95 Hiến pháp năm 2013:  “1. Chính phủ  gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ  trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội  quyết định.”              Có thể thấy, Hiến pháp năm 2013 đã bỏ cụm từ “các thành viên khác” của  Hiến pháp 1992, bổ sung quy định “cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc  hội quy định” để trên cơ sở đó quy định trong luật về cơ cấu, số lượng thành viên  Chính phủ. Như vậy, Chính phủ mới có cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng  chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.            + Vê Thủ tướng Chính phủ được đề cao hơn: ̀              Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa quy định Hiến pháp năm 1992, đồng thời  khẳng định rõ hơn vị trí, vai trò, trách nhiệm của Thủ tướng với tư cách là người  đứng đầu Chính phủ, đồng thời là một thiết chế độc lập có quyền hạn và nhiệm vụ  riêng và đứng đầu hệ thống hành chính nhà nước. Cụ thể:            * Vị trí pháp lý, vai trò được xác định rõ: Lần đầu tiên Hiến pháp khẳng  định: “Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ”(Khoản 2 Điều 95 Hiến  pháp năm 2013).  Hiến pháp đã bổ sung quy định: “Phó Thủ tướng,… chịu trách nhiệm trước Thủ  tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công.” (Khoản 3 Điều 95); “Bộ trưởng,  Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính  phủ” (Khoản 4 Điều 95); “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách  nhiệm báo cáo công tác trước Thủ tướng Chính phủ” … (Khoản 2 Điều 99)           * Nhiệm vụ, quyền hạn tăng cường hơn: Hiến pháp sắp xếp, cơ cấu lại  nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ một cách khoa học và hợp lý hơn,  bảo đảm tương thích với nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ. 11
  12. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung            Hiến pháp đã phân biệt và quy định rõ 2 loại nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ  tướng: nhiệm vụ, quyền hạn với tư cách là người đứng đầu Chính phủ và nhiệm  vụ, quyền hạn với tư cách là một thiết chế độc lập tương đối.            Điều này được thể hiện rõ nét khi chúng ta so sánh một số nhiệm vụ, quyền  hạn của Thủ tướng Chính phủ trong hai bản Hiến pháp. Cụ thể:            ­ Hiến pháp đã làm rõ hơn thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong việc  lãnh đạo, điều hành Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nước. Đ114 Hiến pháp  năm 1992: “1­ Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Uỷ ban  nhân dân các cấp; chủ toạ các phiên họp của Chính phủ;”            Quy định trên được sửa đổi, bổ sung lại tại Điều 98 Hiến pháp năm 2013:            “1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và  tổ chức thi hành pháp luật;              2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà  nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của  nền hành chính quốc gia;”              ­ Hiến pháp đã bổ sung thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong việc  “quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế  thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế  mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;” (khoản 5 Điều 98).              ­ Hiến pháp quy định đầy đủ hơn nhiệm vụ báo cáo công tác của Thủ tướng  Chính phủ.              Theo Khoản 6 Điều 114 Hiến pháp năm 1992, Thủ tướng Chính phủ  phải“Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin đại  chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết”.              Khoản 6 Điều 98 Hiến pháp năm 2013 sửa lại là: “Thực hiện chế độ báo  cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn  đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính  phủ”.            * Chế độ chịu trách nhiệm rõ hơn, toàn diện hơn            Điều 110 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Thủ tướng Chính phủ chịu trách  nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc  hội, Chủ tịch nước ”.            Quy định trên được sửa lại là: “Thủ tướng Chính phủ…, chịu trách nhiệm  trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo  cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường  vụ Quốc hội, Chủ tịch nước” (Khoản 2 Điều 95 Hiến pháp năm 2013).             Với các sửa đổi, bổ sung đã được đề cập, vị thế, vai trò, trách nhiệm của  Thủ tướng Chính phủ đã được nâng cao hơn, rõ ràng hơn, thể hiện đúng vai trò là  “nhạc trưởng” trong điều hành vĩ mô đối với toàn bộ hoạt động của Chính phủ và  hệ thống hành chính Nhà nước từ Trung ương tới địa phương, Qua đó năng lực của  cá nhân Thủ tướng Chính phủ được thể hiện một cách rõ ràng, không bị khuất bởi  hai chữ “tập thể”.             + Vê  Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: trách nhiệm được nhấn  ̀ mạnh trên các mặt công tác.             Các quy định của Hiến pháp năm 2013 đề cao, nhấn mạnh hơn trách nhiệm  12
  13. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung cá nhân của Bộ trưởng trên các mặt công tác: trách nhiệm trước Quốc hội (được  Quốc hội phê chuẩn), trách nhiệm trước Chính phủ với tư cách là thành viên của  tập thể, trách nhiệm trước TTCP với tư cách là người được TTCP tín nhiệm, lựa  chọn và đề nghị Quốc hội phê chuẩn, trách nhiệm trước Bộ ngành với tư cách là  người đứng đầu ngành, lĩnh vực, trách nhiệm chính trị trước nhân dân(với tư cách là  chủ thể được nhân dân ủy quyền). Cụ thể:            * Về vị trí, vai trò             Hiến pháp hiện hành quy định “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là  thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác  của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực  được phân công” (Khoản 1 Điều 99 Hiến pháp năm 2013).            Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến của nước ta, Hiến pháp  khẳng định rõ vị trí, vai trò của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.             * Về nhiệm vụ, quyền hạn            Hiến pháp đã bổ sung một số nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ  trưởng cơ quan ngang bộ. Cụ thể:             ­“…; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành,  lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc” (Khoản 1 Điều 99 Hiến pháp năm 2013);                ­“…, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật  để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó  và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật” (Điều 100 Hiến pháp  năm 2013).               * Về chế độ chịu trách nhiệm               ­ Điều 116 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Bộ trưởng và các thành viên  khác của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực, ngành mình  phụ trách trong phạm vi cả nước, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất,  kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật”.            Quy định trên được sửa đổi, bổ sung tại Điều 99 Hiến pháp năm 2013:            “1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là  người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ;  chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi  hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi  toàn quốc.            2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính  phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những  vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý”.             Như vậy, cụm từ “bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh  doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật” đã không còn được quy định trong  Hiến pháp. Điều này có nghĩa là Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang bộ chỉ tập  trung vào quản lý nhà nước vĩ mô và sử dụng các công cụ điều tiết vĩ mô toàn xã  hội, tách bạch rõ ràng giữa hoạt động quản lý nhà nước đối với ngành, lãnh thổ và  quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, xóa bỏ cơ chế Bộ chủ quản.              ­ Theo Điều 117 Hiến pháp năm 1992: “Bộ trưởng và các thành viên khác  13
  14. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung của Chính phủ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về  lĩnh vực, ngành mình phụ trách”.               Khoản 4 Điều 95 Hiến pháp năm 2013 sửa lại là: “Bộ trưởng, Thủ trưởng  cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ  và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác  của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ”.               Có thể thấy, Hiến pháp hiện hành đã bổ sung trách nhiệm cá nhân của Bộ  trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trước Chính phủ với tư cách là một thiết chế  có trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước;  và trách nhiệm tập thể với tư cách là thành viên Chính phủ về hoạt động của Chính  phủ. Mặt khác, Hiến pháp làm rõ hơn mối quan hệ giữa Chính phủ, Thủ tướng  Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ.              ­ Hiến pháp đã bổ sung quy định về trách nhiệm giải trình (khoản 2 Điều 99  Hiến pháp 2013: “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước  Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về  những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý”.             Như vậy, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ còn phải chịu trách  nhiệm giải trình trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm  quản lý.  3. Tòa án Nhân dân (TAND): Điều 102:  “1) Tòa án nhân dân là cơ  quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư  pháp.  2) Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối  cao và các Tòa án khác do luật định. 3) Tòa  án nhân dân có nhiệm vụ  bảo vệ  công lý,  bảo vệ  quyền con người, quyền công dân,  bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi  ích   của   Nhà   nước,   quyền   và   lợi   ích   hợp  pháp của tổ chức, cá nhân.”   ­ Theo trên, Hiến pháp 2013 bổ  sung quy định Tòa án nhân dân thực hiện  quyền Tư  pháp; sửa đổi quy định về hệ  thống tổ  chức Tòa án (2) cho phù hợp với   chủ  trương cải cách tư  pháp theo hướng không xác định cấp Tòa án cụ  thể  trong   Hiến pháp mà để  luật định, làm cơ  sở  hiến định cho việc tiếp tục đổi mới hoạt  động tư  pháp, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước pháp quyền; bổ  sung quy định  nhiệm vụ  tổng quả  của Tòa án nhân dân là bảo vệ  công lý, bảo vệ  quyền con   người, quyền công dân, bảo vệ  chế  độ  xã hội chủ  nghĩa, bảo vệ  lợi ích của Nhà  nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 14
  15. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung ­ Về  nguyên tắc hoạt động của Tòa án nhân dân, Điều 103 Hiến pháp 2013   có bổ  sung quy định đáng chú ý là “… nghiêm cấm cơ  quan, tổ  chức, cá nhân can   thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm”; đặc biệt “Nguyên tắc tranh tụng   trong xét xử  được bảo đảm” được đưa vào Hiến pháp năm 2013 có ý nghĩa rất to   lớn, mang tính cách mạng trong nền tư pháp Việt Nam hiện nay. ­ Hiến pháp năm 2013 không quy định về  việc thành lập các tổ  chức thích   hợp  ở  cơ  sở để  giải quyết các tranh chấp nhỏ  trong nhân dân như  Điều 127 Hiến  pháp năm 1992 mà theo luật định (đã có quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở).  Về mối quan hệ giữa Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân: + Mối quan hệ giữa Quốc hội và Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013 đã  có sự kế thừa các hiến định trong mối quan hệ giữa hai cơ quan này tại Hiến pháp  năm 1992 như các hiến định về nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội trong việc: ­  Xét báo cáo công tác của Tòa án nhân dân tối cao (Khoản 2 Điều 70); ­ Quy định tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân (Khoản 6 Điều 70); ­ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (Khoản 7 Điều  70); ­ Bãi bỏ văn bản của Tòa án nhân dân tối cao (Khoản 10 Điều 70). Bên cạnh việc kế  thừa các hiến định trong Hiến pháp năm 1992 thì Hiến pháp  năm 2013 đã bổ sung thêm thẩm quyền cho Quốc hội trong việc:   “Phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân  tối cao (khoản 7 Điều 70).” Việc bổ  sung thẩm quyền này đã đáp  ứng được những yêu cầu trong việc đổi  mới mô hình Tòa án nhân dân, làm rõ hơn vai trò của Quốc hội trong mối quan hệ  với cơ  quan thực hiện quyền tư  pháp, đồng thời nâng cao vị  thế  của Thẩm phán   theo tinh thần cải cách tư pháp. + Môi quan hê giưa Quôc hôi vớ ́ ̣ ̃ ́ ̣ ̉ i Chinh phu: ́ Thứ  nhất, để  tạo điều kiện cho Chính phủ  chủ  động, linh hoạt trong việc đề  xuất xây dựng luật, pháp lệnh; Hiến pháp năm 2013 đã bỏ quy định về thẩm quyền  của Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; tạo điều kiện cho  Chính phủ  và các chủ  thể  khác chủ  động, linh hoạt trong việc đề  xuất xây dựng   luật, pháp lệnh. Theo đó, Chính phủ  sẽ  có nhiệm vụ  và quyền hạn: “trình dự  án luật, dự  án   ngân sách nhà nước và các dự  án khác trước Quốc hội; trình dự  án pháp lệnh   trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;” (Khoản 2 Điều 96).     Thứ hai, Hiến pháp năm 2013 đã phân định rõ hơn phạm vi chính sách và các vấn   đề  quan trọng do Quốc hội và Chính phủ  quyết định trong một số  lĩnh vực  (như  Quốc hội quyết định mục tiêu, chỉ  tiêu, chính sách, nhiệm vụ  cơ  bản phát triển   KTXH của đất nước, quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia…,   15
  16. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung còn Chính phủ có thẩm quyền ban hành các chính sách cụ thể, biện pháp để  quản   lý, điều hành các lĩnh vực). Hiến pháp năm 2013 quy định Quốc hội “quyết định chính sách cơ  bản về  tài   chính,   tiền   tệ   quốc   gia”,   đồng   thời   bổ   sung   thẩm   quyền   của   Quốc   hội   trong   việc “quyết   định   mức   giới   hạn   an   toàn   nợ   quốc   gia,   nợ   công,   nợ   chính   phủ” (Khoản 4, Điều 70). Hiến pháp năm 2013 đã sửa đổi, bổ  sung nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ  theo hướng khái quát, hợp lý hơn, phù hợp với vị trí hành pháp của Chính phủ (Điều   96), như: Khẳng định vai trò hoạch định chính sách của Chính phủ, Hiến pháp quy  định nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ  "đề  xuất, xây dựng chính sách trình   Quốc hội,  Ủy ban Thường vụ  Quốc hội quyết  định hoặc quyết định theo thẩm   quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này"(khoản 2 Điều 96). Khẳng định vai trò quản lý, điều hành vĩ mô của Chính phủ, đồng thời đã làm rõ   hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ với vị trí là cơ quan chấp hành của Quốc   hội trong việc tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật; thi hành các biện pháp cần   thiết khác để bảo vệ Tổ  quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của nhân dân; bổ  sung   quy định trình Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa  giới hành chính đối với đơn vị hành chính ­ kinh tế đặc biệt. Thứ ba, phân định rõ và phù hợp hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chính  phủ  trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều  ước quốc tế... Theo đó, Quốc hội   có thẩm quyền: “Quyết định chính sách cơ  bản về  đối ngoại; phê chuẩn, quyết   định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của  điều  ước quốc tế  liên quan đên chiến   ́ tranh, hòa bình, chủ  quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ   nghĩa Việt Nam tại các tổ  chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế   về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân vàđiều ước quốc tế   khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;” (khoản 14 Điều 70) còn Chính phủ có  thẩm quyền"Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy   quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt   hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc   hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70"(khoản 7 Điều 96). Câu 7: Cấp chính quyền địa phương quy định trong Hiến pháp năm 2013  gồm những cơ quan nào? Bạn hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm   của chính quyền địa phương đối với Nhân dân.  Trả  lời:  Cấp chính quyền địa phương quy định trong Hiến pháp năm 2013  gồm: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (Khoản 2 Điểu 111). Như vây, tất cả  ̣ đơn vị hành chính đều có chính quyền nhưng chính quyền tại mỗi đơn vị hành chính  được tổ chức không giống nhau, chỉ ở đơn vị hành chính nào có cơ cấu tổ chức gồm  cả HĐND và UBND thì mới gọi là cấp chính quyền.  Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương đối  với Nhân dân: 16
  17. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung Điều 112 Hiến pháp năm 2013 quy định: chính quyền địa phương tổ  chức và  bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn   đề  của địa phương do luật định; chịu sự  kiểm tra, giám sát của cơ  quan nhà nước  cấp trên. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ  sở phân định thẩm quyền giữa các cơ  quan nhà nước  ở  trung  ương và địa phương  và của mỗi cấp chính quyền địa phương. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền   địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ  của cơ quan nhà nước cấp trên   với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó. Đây được xem như  là một định hướng quan trọng trong việc thiết lập cơ  chế  điều chỉnh mối quan hệ giữa chính quyền địa phương và chính quyền Trung ương  trong thời gian tới. Trên cơ  sở  phân định rõ ràng thẩm quyền của mỗi cấp chính   quyền, việc xác định trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền cũng như  việc kiểm  soát quyền lực mới có hiệu quả, phát huy tính tự  quản, chủ động của chính quyền   địa phương. HĐND thực hiện 02 loại chức năng chính là: Điều 113: “Hội đồng nhân dân là  cơ  quan quyền  lực nhà nước  ở  địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và   quyền làm chủ  của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm   trước Nhân dân địa phương và cơ  quan nhà nước cấp trên.    Hội đồng nhân dân  quyết định các vấn đề  của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến  pháp và pháp luật  ở  địa phương và việc thực hiện nghị  quyết của Hội đồng nhân  dân.” Đối với UBND, kế thừa Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 quy định:  ở  cấp chính quyền nào có HĐND thì UBND phải do HĐND cùng cấp bầu ra và  được xác định là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa  phương,   chịu   trách   nhiệm   trước   HĐND   và   cơ   quan   hành   chính   nhà   nước   cấp  trên.Về  chức năng, nhiệm vụ  của UBND, khoản 2  Điều 114 tiếp tục quy  định  UBND tổ  chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật  ở  địa phương; tổ  chức thực   hiện nghị  quyết của HĐND, đồng thời có bổ  sung nhiệm vụ  thực hiện các nhiệm   vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao. Câu 8: Hiến pháp năm 2013 quy định như  thế  nào về  trách nhiệm của  đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đối với cử tri và Nhân dân?     rả lời: T               Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội: Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội  được quy định tại điều 79, Hiến pháp 2013.  17
  18. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung 1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở  đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước. 2. Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu  thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử  tri với Quốc hội, các cơ  quan, tổ  chức hữu quan; thực hiện chế độ  tiếp xúc và báo cáo với cử  tri về  hoạt  động của đại biểu và của Quốc hội; trả  lời yêu cầu và kiến nghị  của cử  tri; theo   dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố  cáo và hướng dẫn, giúp đỡ  việc thực   hiện quyền khiếu nại, tố cáo. 3. Đại biểu Quốc hội phổ  biến và vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và   pháp luật. 4. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ  tịch nước, Chủ  tịch Quốc hội,   Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án  Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Tổng Kiểm   toán Nhà nước. 5. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp  Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường   hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản. 6. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ  quan, tổ  chức, cá nhân cung cấp   thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người   đứng đầu cơ  quan, tổ  chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả  lời những vấn đề  mà  đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định. 7. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ  nhiệm vụ  đại biểu, có  quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội. 8.  Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ  trưởng, Thủ  trưởng  cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện  để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu. 9. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội. 10. Không được bắt, giam, giữ, khởi tố  đại biểu Quốc hội   nếu không có sự  đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý   của  Ủy ban thường vụ  Quốc hội; trong trường hợp đại biểu Quốc hội phạm tội  quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc   Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.  Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng Nhân dân (HĐND): Hiến pháp 2013  quy định về đại biểu HĐND tại Điều 115. 18
  19. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung 1.  Đại biểu hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của  Nhân dân địa phương; liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử  tri, thực   hiện chế  độ  tiếp xúc, báo cáo với cử  tri về  hoạt động của mình và của Hội đồng  nhân dân, trả  lời những yêu cầu, kiến nghị  của cử  tri; xem xét, đôn đốc việc giải  quyết khiếu nại, tố cáo.  Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ  vận động Nhân dân thực hiện Hiến   pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị  quyết của Hội động nhân dân,  động viên Nhân dân tham gia quản lý nhà nước. 2. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch ủy ban nhân dân, các  thành viên khác của ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện   kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng các cơ quan thuộc ủy ban nhân dân. Người bị chất   vấn phải trả  lời trước Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền  kiến nghị với các cơ quan nhà nước, tổ chúc, đơn vị ở địa phương. Người đứng đầu   cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến   nghị của đại biểu. Câu 9. “… Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này  vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” (trích Lời nói  đầu Hiến pháp năm 2013). Theo bạn, Nhà nước và mỗi người dân có trách nhiệm làm gì và làm   như thế nào để thi hành và bảo vệ Hiến pháp?     rả lời T   : Hiến   pháp là   một   hệ   thống   quy   định  những nguyên tắc  chính trị căn bản và thiết lập  kiến trúc, thủ tục, quyền hạn và trách nhiệm của  một chính quyền. Nhiều hiến pháp cũng bảo đảm  các quyền nhất định của nhân dân. Trong bài viết  này, ngoài Hiến pháp được hiểu như  hiến pháp  chính quyền còn có một số  hình thức khác mang  nghĩa rộng hơn như  là hiến chương, luật lệ, nguyên tắc giữa các tổ  chức   chính trị. Hiến pháp là đạo luật cơ bản nhất của một nhà nước,nó thể hiện ý chí   và nguyện vọng của tuyệt đại đa số nhân dân tồn tại ở trong hoặc ngoài nhà  nước đó, nhưng vẫn là nhân dân thuộc nhà nước đó. Tầm quan trọng của Hiến pháp: 19
  20. ̣ ̀ ̣ Ho va tên: Lê Thi Kim Chung Trước hết, Hiến pháp sửa đổi đã thể chế hóa đầy đủ  hơn, sâu sắc hơn  quan điểm của Đảng và nhà nước ta về đề cao chủ quyền nhân dân, phát huy   dân chủ XHCN và đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.  Quyền con người, quyền và nghĩa vụ  cơ  bản của công dân được đề  cao, đưa lên vị trí trang trọng hàng đầu trong Hiến pháp (chương II). Đó vừa  là sự  kế  thừa Hiến pháp năm 1946 do Chủ  tịch Hồ  Chí Minh ­ Trưởng ban   Soạn thảo; vừa thể hiện nhận thức mới đầy đủ, sâu sắc hơn trong việc thể  chế  hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về  đề  cao nhân tố  con người,   coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.  *Chính   vì   tầm   quan   trọng   của   Hiến   pháp   2013   mà   nhà   nước   và   người dân cần phải: Một là, bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi: 1. Tất cả  các cơ  quan nhà nước được nhân dân uỷ  quyền không những   phải tổ  chức và hoạt động theo quy định của hiến pháp mà các cơ  quan này  còn phải ban hành các văn bản pháp luật (kể cả các văn bản luật và văn bản  dưới luật) phù hợp với hiến pháp. Xuất phát từ  nguyên tắc này thì: các văn  bản dưới luật phải được ban hành trên cơ  sở  các văn bản luật, phù hợp với  các văn bản luật, nội dung không được trái với các văn bản luật, nhằm để  thực hiện các văn bản luật; văn bản của các cơ quan chấp hành và điều hành   phải được ban hành phù hợp với văn bản của các cơ  quan quyền lực, đại  diện; văn bản của các cơ quan cấp dưới phải được ban hành phù hợp với văn  bản của cơ quan cấp trên, nhưng phải bảo đảm sự phân định rõ ràng về thẩm  quyền của cơ quan ở mỗi cấp; mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với  hiến pháp.   2. Nhà nước không được tham gia ký kết các điều  ước quốc tế  có nội   dung mâu thuẫn, đối lập với các quy định của hiến pháp. Khi có mâu thuẫn,  đối lập giữa quy định của điều  ước với hiến pháp thì cơ  quan nhà nước có  thẩm  quyền không tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc phải bảo lưu  (không thực hiện) đối với những điều mâu thuẫn đó của các điều  ước quốc  tế.  3. Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính   trị­ xã hội khác cũng không được có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật.  4. Trong những trường hợp có sự  mâu thuẫn giữa quy định của các văn  bản pháp luật khác với các quy định của hiến pháp thì thực hiện theo quy định  của hiến pháp, nếu văn kiện của các tổ chức, đoàn thể xã hội có nội dung trái   với hiến pháp và các văn bản luật khác của nhà nước thì phải áp dụng quy  định của hiến pháp, của các văn bản luật.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1