intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Trải nghiệm của sinh viên điều dưỡng về phương pháp lồng ghép phim ảnh trong giảng dạy học phần Chăm sóc giảm nhẹ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Trải nghiệm của sinh viên điều dưỡng về phương pháp lồng ghép phim ảnh trong giảng dạy học phần Chăm sóc giảm nhẹ trình bày xác định mức độ nhận thức và tìm hiểu trải nghiệm của sinh viên điều dưỡng về phương pháp lồng ghép phim ảnh trong giảng dạy học phần Chăm sóc giảm nhẹ

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Trải nghiệm của sinh viên điều dưỡng về phương pháp lồng ghép phim ảnh trong giảng dạy học phần Chăm sóc giảm nhẹ

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học TRẢI NGHIỆM CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG VỀ PHƯƠNG PHÁP LỒNG GHÉP PHIM ẢNH TRONG GIẢNG DẠY HỌC PHẦN CHĂM SÓC GIẢM NHẸ Cao Thị Lâm Phao1, Nguyễn Thị Ngọc Phương1, Huỳnh Thụy Phương Hồng1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Áp dụng phương pháp dạy học kết hợp phim ảnh được sử dụng trong giảng dạy y khoa tại nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, phương pháp này chưa được áp dụng nhiều và chưa được đánh giá hiệu quả của nó. Mục tiêu: Xác định mức độ nhận thức và tìm hiểu trải nghiệm của sinh viên điều dưỡng về phương pháp lồng ghép phim ảnh trong giảng dạy học phần Chăm sóc giảm nhẹ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 126 sinh viên điều dưỡng được khảo sát nhận thức qua bộ câu hỏi tự điền và 7 sinh viên điều dưỡng được phỏng vấn sâu dựa vào các câu hỏi mở. Tỷ lệ phần trăm được dùng để mô tả về nhận thức và dữ liệu phỏng vấn được phân tích, mã hóa theo Charmaz (2014). Kết quả: Về nhận thức của sinh viên có tỷ lệ cao từ 67,5% - 92,8%. Về trải nghiệm, sinh viên cho rằng đây là phương pháp học “mới lạ” giúp sinh viên có “thêm nhiều kiến thức”, “hướng sinh viên trở thành người điều dưỡng nhân văn”. Kết luận: Sinh viên điều dưỡng có mức độ nhận thức cao về vấn đề lồng ghép phim ảnh trong giảng dạy Chăm sóc giảm nhẹ. Sinh viên có nhiều chia sẻ về trải nghiệm tích cực trong việc ứng dụng phương pháp vào thực tế; đưa ra những điểm mạnh, hạn chế của phương pháp từ đó góp ý để phương pháp học tập này được hoàn thiện hơn. Từ khóa: chăm sóc giảm nhẹ, lồng ghép phim ảnh, trải nghiệm, điều dưỡng ABSTRACT NURSING STUDENTS' EXPERIENCES OF TEACHING METHOD WITH FILM INCORPORATED IN PALLIATIVE CARE COURSE Cao Thi Lam Phao, Nguyen Thi Ngoc Phuong, Huynh Thuy Phuong Hong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 405 - 413 Background: The application of film-incorporated teaching methods was used in medical teaching globally. In Vietnam, this method was limited in using and evaluating its effectiveness. Objective: To determine the level of perceptions and to learn about nursing students’ experiences of teaching methods with film incorporated in Palliative care course. Methods: There were 126 nursing students investigated for their awareness through questionnaires and 7 nursing students joined semi-structured interviews. The percentage was used to describe perceptions and interview data were analyzed, whereby coding suggested by Charmaz (2014) and thematic analysis was used for qualitative analysis. Results: Students' perceptions fluctuated from 67.5% - 92.8%. In terms of experiences, students thought this was a "new" learning method that helped them have "more knowledge", "made students become humanistic nursing". Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: TS.ĐD. Huỳnh Thụy Phương Hồng ĐT: 0908733650 Email: huynhthuyphuonghong@ump.edu.vn Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 405
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Conclusions: Nursing students had high levels of perceptions towards the teaching method of incorporating films in teaching the palliative care subject. Students shared various positive experiences in applying the method in practice; figured out the strengths and limitations, based on which suggestions were given to improve this learning method. Keywords: palliative care, incorporate film, experience, nursing ĐẶT VẤNĐỀ ảnh trong giảng dạy, đưa ra những đánh giá và mô tả góp ý về phương pháp học giúp hoàn Hiện nay, trên thế giới đã áp dụng đa dạng thiện, nâng cao hiệu quả của phương pháp từ đó hình thức giảng dạy, đưa công nghệ 4.0 vào học nâng cao chất lượng giảng dạy. tập. Trong số nhiều chiến lược dạy- học, việc sử dụng phim ảnh đã trở thành một cách độc đáo Mục tiêu để khuyến khích sinh viên học tập tích cực(1). Ở Xác định mức độ nhận thức của sinh viên Việt Nam cũng đã sử dụng phương pháp công (SV) điều dưỡng về phương pháp lồng ghép nghệ thông tin 4.0 đưa phim ảnh vào trong phim ảnh trong giảng dạy học phần Chăm sóc giảng dạy. Cụ thể như: cung cấp cho người học giảm nhẹ. kiến thức để hỗ trợ hoạt động nói của sinh viên (2) Tìm hiểu trải nghiệm của sinh viên điều trong giao tiếp tiếng Anh, sử dụng phim học tập dưỡng về phương pháp lồng ghép phim ảnh giúp người học quan sát giải quyết vấn đề trong trong giảng dạy học phần Chăm sóc giảm nhẹ. giảng dạy vật lý(3). Tuy nhiên, việc sử dụng phim ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU ảnh trong giảng dạy y khoa tại Việt Nam chưa Đối tượng nghiên cứu được sử dụng nhiều và rất ít nghiên cứu chứng minh hiệu quả của phương pháp này. Tại Đại Nghiên cứu được thực hiện trên sinh viên học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đang sử điều dưỡng đa khoa Khoa Điều dưỡng – Kỹ dụng phim ngắn chuyên sâu về kiến thức y khoa thuật y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí đưa vào trong giảng dạy các môn học và đã có Minh hoàn thành học phần Chăm sóc giảm nhẹ. những nghiên cứu đánh giá về phương pháp Tiêu chuẩn chọn vào này(4). Với phương pháp lồng ghép phim ảnh, Sinh viên điều dưỡng đa khoa năm 4, Khoa các bộ phim được đưa vào phương pháp là Điều dưỡng – Kỹ thuật y học, Đại học Y Dược những bộ phim điện ảnh, phim chiếu rạp, các bộ Thành phố Hồ Chí Minh học tập tại trường từ phim nổi tiếng phổ biến mà mọi người có thể tháng 3/2021 đến tháng 7/2021. tìm thấy trên các trang mạng xã hội, các bộ phim Sinh viên đã được giảng dạy bằng phương này không hoàn toàn chuyên về kiến thức pháp lồng ghép phim ảnh trong học phần Chăm chuyên môn mà chỉ lồng ghép các yếu tố y khoa sóc giảm nhẹ. vào bộ phim, có mục tiêu và câu hỏi rõ ràng cho từng phần thảo luận nhằm làm sáng tỏ nội dung Tiêu chuẩn loại ra học tập, đặc biệt là các nội dung liên quan đến Sinh viên không đồng ý tham gia nghiên cứu tâm lý và cuộc sống của người bệnh. Phương Phương pháp nghiên cứu pháp giảng dạy này chưa được áp dụng rộng rãi Thiết kế nghiên cứu và chưa có các nghiên cứu khảo sát đánh giá Nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính. phương pháp học này. Do đó, việc thực hiện nghiên cứu đề tài về “Trải nghiệm của sinh viên Phương pháp chọn mẫu điều dưỡng về phương pháp lồng ghép phim Phương pháp nghiên cứu định lượng sử ảnh trong giảng dạy học phần Chăm sóc giảm dụng thiết kế mô tả cắt ngang với chọn mẫu nhẹ” là cần thiết. Từ đó cung cấp thêm cơ sở cho thuận tiện bao gồm toàn bộ 126 sinh viên điều việc ứng dụng phương pháp lồng ghép phim dưỡng. Phương pháp nghiên cứu định tính sử 406 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học dụng phương thức tiếp cận xét từ quan điểm của lồng ghép phim ảnh? 7 sinh viên đăng ký phỏng vấn chia sẻ kinh Các biến số nghiên cứu nghiệm để tìm hiểu về trải nghiệm của sinh viên Bảng 1. Các biến số nghiên cứu điều dưỡng đối với việc áp dụng phương pháp Biến số Định nghĩa lồng ghép phim ảnh trong giảng dạy học phần Là số tuổi của người tham gia nghiên cứu, gồm Tuổi Chăm sóc giảm nhẹ. nhiều giá trị Giới tính là chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về Công cụ thu thập số liệu Giới tính phương diện sinh học, có sẵn từ khi sinh ra, đồng Nghiên cứu định lượng: Bộ câu hỏi thu thập nhất và không biến đổi, gồm 2 giá trị: Nam, Nữ Điểm học Là điểm trung bình học phần Chăm sóc giảm nhẹ dữ liệu gồm: phần của đối tượng nghiên cứu. Gồm 5 giá trị: Yếu 1) Phần A: gồm các câu hỏi về thông tin CSGN kém, Trung bình, Khá, Giỏi, Xuất sắc. nền (tuổi, giới tính, điểm học phần Chăm sóc Gồm 11 câu hỏi. Là nhận thức của người tham gia nghiên cứu đối giảm nhẹ); Nhận với việc sử dụng phim ảnh làm công cụ giảng thức của 2) Phần B: bộ câu hỏi nhận thức của sinh dạy, gồm 5 giá trị: Hoàn toàn không đồng ý, sinh viên Không đồng ý, Không ý kiến, Đồng ý, Hoàn toàn viên điều dưỡng về phương pháp lồng ghép đồng ý. phim ảnh trong giảng dạy học phần Chăm sóc Quy trình nghiên cứu giảm nhẹ gồm 11 câu hỏi dựa trên bộ câu hỏi của Sau khi có sự chấp thuận của Hội đồng đạo Maliheh K(5). đức Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Các câu hỏi không được tính điểm mà chỉ liên hệ với cố vấn học tập và ban cán sự lớp xin mô tả bằng tỷ lệ phần trăm theo 5 mức độ đánh phép thực hiện nghiên cứu và xin thông tin của giá: Hoàn toàn không đồng ý, không đồng ý, sinh viên. Tiến hành gửi thư có đính kèm trích không ý kiến, đồng ý, hoàn toàn đồng ý. Bộ câu dẫn 2 đường dẫn đến email của sinh viên: hỏi này được dịch xuôi dịch ngược, được đánh đường dẫn 1 thông tin dành cho đối tượng giá CVI (chỉ số S-CVI/Avg = 0,969 và S-CVI/UA = nghiên cứu - đăng ký chia sẻ trải nghiệm và 0,909) và nghiên cứu thử nghiệm trước khi đưa đường dẫn 2 biểu mẫu khảo sát về nhận thức vào nghiên cứu với chỉ số Cronbach’s Alpha là của sinh viên điều dưỡng về phương pháp lồng 0,641. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha là 0,923 ở ghép phim ảnh trong giảng dạy học phần Chăm nghiên cứu chính. sóc giảm nhẹ. Sau 7 ngày kể từ lúc gửi thư, kiểm Nghiên cứu định tính: Bộ câu hỏi thu thập tra kết quả phản hồi nếu chưa đủ mẫu nghiên dữ liệu gồm các câu hỏi mở về trải nghiệm của cứu viên gửi thư đến email sinh viên nhắc nhở sinh viên điều dưỡng về phương pháp lồng hỗ trợ tham gia nghiên cứu. Các đường dẫn sẽ ghép phim ảnh trong giảng dạy học phần Chăm đóng sau 2 tuần gửi thư đến email. sóc giảm nhẹ. Nội dung của các câu hỏi gồm Dựa vào danh sách sinh viên đồng ý tham cảm nhận, lợi ích, bất lợi, trải nghiệm của sinh gia chia sẻ trải nghiệm, sinh viên được tiến hành viên khi tham gia học tập bằng phương pháp phỏng vấn sâu theo thứ tự đăng ký, cuộc phỏng lồng ghép phim ảnh. vấn diễn ra qua Teams với thời gian 30-60 - Bạn cảm nhận như thế nào về phương phút/buổi phỏng vấn. Cuộc phỏng vấn được xin pháp lồng ghép phim ảnh trong giảng dạy và phép ghi âm và phỏng vấn dựa vào các câu hỏi các phương pháp học khác trước đây? mở về trải nghiệm của sinh viên. Sau mỗi buổi - Việc tham gia học tập bằng phương pháp phỏng vấn, tiến hành gỡ băng ghi âm và mã hóa lồng ghép phim ảnh trong giảng dạy mang lại sơ bộ (initial coding) để ghi nhận các dữ liệu lợi ích và ảnh hưởng gì cho bạn? chính. Các cuộc phỏng vấn được tiến hành đến - Bạn hãy cho biết/liệt kê/mô tả những trải khi thông tin bão hòa (dữ liệu mã hóa sơ bộ của nghiệm của bản thân khi học bằng phương pháp các cuộc phỏng vấn bị trùng lập nhiều, không Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 407
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 khai thác được thêm thông tin mới) thì dừng trung bình chỉ chiếm 0,8% và không có sinh viên phỏng vấn. đạt điểm yếu kém. Sinh viên có độ tuổi trung Phương pháp phân tích số liệu bình 22,22± 0,56 (Bảng 2). Nghiên cứu định lượng: Dữ liệu được nhập Bảng 2. Đặc tính của sinh viên điều dưỡng tham gia và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Tần số nghiên cứu (n=126) Đặc tính Tần số (%) và tỷ lệ phần trăm dùng để mô tả về tuổi, giới Tuổi TB ± ĐLC* 22,22 + 0,56 tính, điểm học phần Chăm sóc giảm nhẹ, nhận Giới tính Nữ 114 (90,5) thức của sinh viên. Xuất sắc 82 (65,1) Nghiên cứu định tính: phân tích và mã hóa Điểm học phần Giỏi 17 (13,5) Chăm sóc giảm dữ liệu theo Charmaz (2014) gồm các bước: gỡ nhẹ Khá 26 (20,6) băng ghi âm, mã hóa sơ bộ (initial coding), mã Trung bình 1 (0,8) hóa tập trung (focused coding), tổng hợp thông *Trung bình ± Độ lệch chuẩn tin theo từng mệnh đề. Nhận thức của sinh viên Y đức Kết quả khảo sát về nhận thức của sinh Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng viên cho thấy sinh viên có tỷ lệ cao đồng ý/ Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y hoàn toàn đồng ý (92,8%) với việc tham gia Dược Thành phố Hồ Chí Minh, số 410/HĐĐĐ- vào các buổi học xem phim là một trải nghiệm ĐHYD ký ngày 03/06/2021. tốt và thảo luận về phim có thể chia sẻ cảm nhận và quan điểm của mình. Hai câu nhận KẾT QUẢ thức có kết quả đồng ý thấp nhất là “Tôi sẽ đề Đặc tính dân số nghiên cứu nghị các bạn sinh viên khác tham gia vào các Nghiên cứu thực hiện trên 126 sinh viên điều buổi xem phim sau” đạt 75,4% và “Các buổi dưỡng trong đó sinh viên nữ chiếm tỷ lệ cao xem phim giúp tôi trở thành người điều (90,5%). Đối với điểm học phần Chăm sóc giảm dưỡng tốt hơn” chỉ có 67,5%, tuy nhiên đều có nhẹ, có thể thấy sinh viên đạt kết quả học tập cao tỷ lệ cao hơn 50%. Các câu còn lại có kết quả với 65,1% sinh viên đạt điểm xuất sắc, điểm đồng tình từ 80% đến 88,1% (Bảng 3). Bảng 3. Kết quả khảo sát về nhận thức của sinh viên Hoàn toàn Không Không ý Đồng ý Hoàn toàn Nội dung không đồng ý kiến (%) (%) đồng ý (%) đồng ý (%) (%) Tham gia vào các buổi xem phim là một trải nghiệm tốt cho tôi 0 0,8 6,3 56,3 36,5 Các buổi xem phim hữu ích cho tôi với tư cách là một điều dưỡng 0 1,6 14,3 56,3 27,8 Buổi xem phim có thể giúp tôi áp dụng những điều đã học vào trong 0 1,6 18,3 59,5 20,6 thực hành lâm sàng Các buổi xem phim rất hữu ích giúp tôi khám phá những điều mới mẻ sâu sắc về quan điểm nhân văn của việc chăm sóc điều dưỡng (quan điểm nhân văn: sự xem xét, đánh giá liên quan đến giá trị sống của con 0 0,8 11,1 61,9 26,2 người, thường gắn liền với các yếu tố phẩm giá, tình cảm, trí tuệ, vẻ đẹp,… ở các góc độ khác nhau) Các buổi xem phim có thể giúp tôi tìm hiểu thêm về nhiều khía cạnh 0 2,4 11,9 64,3 20,6 quan trọng của y học Các buổi xem phim khiến tôi trở thành một điều dưỡng nhân văn hơn (điều dưỡng nhân văn: là một người điều dưỡng có đức tính tốt, giàu 0 1,6 15,9 55,6 27,0 tình cảm, cảm thông và chia sẻ với mọi người, biết nhìn nhận các vấn đề ở nhiều khía cạnh khác nhau,…) Các buổi xem phim có thể làm thay đổi cách tôi xem phim (nhận thấy việc xem phim không chỉ để giải trí mà có thể học hỏi qua phim, thay đổi 0 4,8 11,9 57,1 26,2 cách lựa chọn nội dung phim,…) Các buổi xem phim có thể giúp tôi trở thành một điều dưỡng tốt hơn 0 4,0 28,6 50,0 17,5 408 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Hoàn toàn Không Không ý Đồng ý Hoàn toàn Nội dung không đồng ý kiến (%) (%) đồng ý (%) đồng ý (%) (%) Tôi sẽ đề nghị các bạn sinh viên khác tham gia vào các buổi xem phim 0 4,0 20,6 52,4 23,0 sau Dạy học thông qua phim là một phương pháp hay so với bài giảng 0 4,0 8,7 57,9 29,4 thông thường Thảo luận về phim có thể giúp tôi chia sẻ cảm nhận và quan điểm của 0 0,8 6,3 56,3 36,5 mình Trải nghiệm của sinh viên cao (62,6%)(7). Các tỷ lệ thống kê này cho thấy Qua quá trình phỏng vấn sâu thu thập và đặc thù của ngành điều dưỡng tại Việt Nam có phân tích dữ liệu cho thấy trải nghiệm của sinh tỷ lệ nữ cao hơn nam. Về đặc tính tuổi, sinh viên viên đối với phương pháp lồng ghép phim ảnh có độ tuổi nhỏ nhất là 22 và lớn nhất là 25, số trong giảng dạy học phần Chăm sóc giảm nhẹ tuổi chênh lệch không nhiều do nghiên cứu thực được mô tả ở bốn khía cạnh: 1) Học tập chủ hiện trên cùng một lớp cử nhân chính quy. động tích cực; 2) Học về khía cạnh nhân văn; 3) Nhận thức của sinh viên Phương pháp học tập áp dụng thực tế; và 4) Yếu Các tỷ lệ về kết quả khảo sát về nhận thức tố giúp phương pháp học tập hiệu quả (Hình 1). của sinh viên cho thấy những hiệu quả của phương pháp này được đồng ý và đánh giá cao. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Cambra-Badii I (2020) cho thấy hầu hết những người tham gia bày tỏ sự đồng ý hoàn toàn hoặc một phần về sự hữu ích của hoạt động xem phim và sự hài lòng của họ với hoạt động này và 95,9% sinh viên sẽ giới thiệu hoạt động này cho các sinh viên khác(8). Nghiên cứu của Maliheh K (2018) cũng cho thấy đa số sinh viên đồng ý và đánh giá tích cực về phương pháp lồng ghép phim ảnh trong giảng dạy(5). Ngoài vai trò giải trí, phim còn được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau trong y khoa như đạo đức trong y khoa, thử nghiệm lâm sàng, sự đồng cảm, tính chuyên nghiệp, kỹ năng giao tiếp và các vấn đề cuối đời của người bệnh(9). Một nghiên cứu khác cũng đã chứng minh việc sử dụng các bộ phim Hình 1. Kết quả thu thập và phân tích dữ liệu về trải nổi tiếng có thể giúp giáo viên giới thiệu cho nghiệm của sinh viên sinh viên một số tình huống y tế có thể khó hiểu khi sử dụng các phương pháp giáo dục truyền BÀN LUẬN thống(10). Từ nghiên cứu có thể gợi ý việc sử Đặc tính dân số nghiên cứu dụng phim ảnh trong giảng dạy tại các trường y Kết quả khảo sát về giới tính ở sinh viên điều khoa có thể giúp nâng cao giá trị nhân văn trong dưỡng tương đồng với nghiên cứu khảo sát trên học tập y khoa mà các khía cạnh nhân văn là yếu điều dưỡng tại bệnh viện Nam Định với kết quả tố không thể thiếu đối với một nhân viên y tế đa số điều dưỡng là nữ giới (81,8%)(6). Báo cáo tương lai. Tuy nhiên, các giá trị nhân văn tâm lý của Tổ chức Y tế Thế giới (2018) về nhân lực y tế xã hội này đôi khi khó bọc lộ được hết qua các Việt Nam cho thấy điều dưỡng nữ chiếm tỷ lệ bài giảng thông thường mà cần đến một phương Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 409
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 pháp giảng dạy có thể truyền đạt kiến thức này người hướng dẫn, và người cộng sự của người được tốt hơn như là phim ảnh. học(12). Phương pháp kết hợp phim trong dạy Trải nghiệm của sinh viên học cũng lấy sinh viên làm trung tâm, tạo cho sinh viên tự chủ động học tập, tìm hiểu kiến Học tập chủ động tích cực thức liên quan qua phim và trao đổi qua thảo Học tập chủ động là quá trình kiến tạo trong luận nhóm, trong khi đó giảng viên là người đó sinh viên tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện hướng dẫn cách thức học và là người đồng tập, khai thác và xử lý thông tin từ đó tự hình hành cùng sinh viên tích hợp kiến thức, giải thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất(11). Lớp đáp thắc mắc, và chia sẻ kinh nghiệm. Cử nhân chính quy điều dưỡng khóa 2017 là lớp Ở đại học, phương pháp dạy và học nhấn đầu tiên được áp dụng môn Chăm sóc giảm nhẹ mạnh đến sự tự giác và tự chịu trách nhiệm về vào làm môn học bắt buộc thay vì là môn học kết quả học tập của mỗi cá nhân, vì vậy, cách học ngoại khóa (chương trình đào tạo chi tiết đại học ở đại học luôn xoay quanh vấn đề đòi hỏi sinh hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ngành điều viên tự học để đạt kết quả học tập cao nhất(11). dưỡng 2017). Khi được hỏi về phương pháp lồng Trong các năng lực cần phát triển cho sinh viên ghép phim ảnh trong giảng dạy hầu hết các sinh thì “tự học” được xếp đầu tiên(13). Phương pháp viên đều cảm thấy đây là phương pháp học lồng ghép phim ảnh giúp sinh viên tự học một “mới lạ” trong chương trình học. cách sinh động hơn qua chuyển động hình ảnh, SV6: “Về đầu tiên á thì mình thấy phương cho sinh viên trải nghiệm vừa học vừa giải trí, pháp này… khá lạ và rất là mới… tại vì đó giờ phát triển được năng lực và rèn luyện được mình học thì chưa có bao giờ học kiểu ờ… vừa phẩm chất người học. xem phim mà có thể vừa học được [...] ờ mình SV2: “Cái việc mà coi phim như thế mang cảm thấy… ơ cái này rất là thú vị… mình học đến cho người học một cảm nhận mới… và một được nhiều cái từ trong… cái môn này”. cách tiếp thu bài học… được tốt hơn… ”. Trước đây sinh viên chỉ học qua các video Nghiên cứu của O'Day DH (2007) cung cấp ngắn có liên quan đến bài học, chưa được xem từ bằng chứng cho thấy hình ảnh động dẫn đến hai đến ba phim trong quá trình học một môn khả năng duy trì trí nhớ lâu dài hơn hình ảnh đồ học. Nhiều sinh viên không chỉ cảm thấy “thú họa đơn giản(14). Phim không chỉ là những hình vị” mà còn cho rằng phương pháp này “phù hợp ảnh chuyển động mà nó còn là hình ảnh chân với xu hướng học tập chủ động”, “lấy người học thực xuất phát từ thực tế điều này giúp sinh viên làm trung tâm”, “kích thích sự tò mò tự tìm hiểu ghi nhớ, liên tưởng, tiếp thu dễ dàng, nhanh kiến thức” của sinh viên. chóng hơn. Và sau khi xem xong các bộ phim, SV7: “Với phương châm bây giờ là… ờ… lấy với những vấn đề, tình huống có trong phim học sinh làm trung tâm thì mình nghĩ với sinh viên có thể “chia sẻ thoải mái những cảm phương pháp này là hợp lý… tại vì tạo tính chủ nhận, ý nghĩ, bài học bản thân đúc kết ra được” động cho mỗi sinh viên […] kiểu như là tự tò mò trong buổi làm việc nhóm. tự tìm hiểu… thông qua những bộ phim này […] SV6: “Nếu mà các bạn làm việc nhóm với thì với mỗi bạn sau khi xem phim đó sẽ có nhau để nêu cảm nhận về bộ phim thì các bạn có những cái câu hỏi đặt ra cho mình và mình sẽ tự thể có nhiều góc nhìn khác nhau về… một cái bộ tìm hiểu…”. phim […] thì tổng hợp ý kiến của mười… mười Quan điểm “lấy người học làm trung tâm” người thì chắc chắn sẽ hơn ý kiến của một người là tổ chức cho người học hoạt động tích cực, rồi [...] mình không biết cái kiến thức y khoa đó sáng tạo, lấy tự học làm chính. Trong khi đó, nhưng mà các bạn khác biết thì việc học nhóm người dạy đóng nhiều vai như người quan sát, thì nó lại… rất là tốt….”. 410 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Có sự tương đồng giữa khảo sát định lượng người điều dưỡng nhân văn”, “thấu hiểu tâm lý và định tính khi có 92,8% sinh viên đồng ý/ hoàn người bệnh” và thấu cảm bao dung. toàn đồng ý với việc thảo luận về phim có thể SV3: “Mình cảm thấy phương pháp này có chia sẻ cảm nhận và quan điểm của mình ở kết thể cho mình trở thành một người điều dưỡng quả nhận thức của sinh viên. Không chỉ là một khá là nhân văn...”. phương pháp giảng dạy đơn lẻ, phương pháp Hay là; lồng ghép phim ảnh đã kết hợp với làm việc SV3: “Rèn luyện qua phim ảnh là chúng ta nhóm để gia tăng hiệu quả bài học, thúc đẩy đã biết được là… ờ thái độ của họ không phải là năng lực sinh viên trong việc tiếp thu bài học. chỉ lúc đó mà là cả một quá trình dẫn đến thái độ Kết hợp phim trong giáo dục không chỉ là một đó […] mình sẽ thông cảm và hiểu và cũng từ đó phương pháp giải trí hiệu quả mà còn giúp sinh tìm ra được cách giải quyết tốt nhất cho vấn đề viên y khoa học hỏi được tính chuyên nghiệp và mà họ… họ đang gặp phải”. thúc đẩy tư duy phản biện phát triển, kỹ năng lý Các bộ phim là nguồn tài liệu hữu ích để luận về đạo đức y học(15). Bên cạnh đó, làm việc giảng dạy cho các sinh viên y khoa vì chúng nhóm là một yếu tố quan trọng trong các kỹ giúp sinh viên hiểu rõ hơn về cảm xúc của con năng mềm mà ai cũng cần có. Làm việc nhóm là người(18). Có thể thấy được việc áp dụng phương giúp sinh viên học cách hợp tác, là cùng nhau pháp học tập lồng ghép phim ảnh với các sinh chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau, viên có thể khơi gợi, truyền đạt, thúc đẩy nhiều cùng nhau suy nghĩ theo một mục tiêu chung và hơn tính nhân văn, lòng trắc ẩn của những sinh cùng giải quyết vấn đề với nhau trong một viên y khoa. nhóm người nhất định(16). Việc học nhóm với nhau còn có thể giúp sinh viên có thể mạnh dạn SV7: “Mình nghĩ đó là… cách mà mình… hơn trong việc “phát biểu ý kiến cá nhân”, trình mình nhìn nhận cái vấn đề rộng hơn không phải bày ý tưởng, phát triển tư duy phản biện, phân là mình… mình nhìn nhận cái vấn đề sai là mình tích, bàn luận về các vấn đề trong lâm sàng giúp chỉ trích […] mình phải có một cái tấm lòng thật sinh viên có khả năng thuyết phục được người là bao dung”. khác lắng nghe, tiếp thu, suy xét các khía cạnh Với những cảm nhận tâm lý, nhân văn, sự của vấn đề. thấu hiểu đó cùng với những kiến thức đã học giúp cho sinh viên khi “thực hành lâm sàng sẽ Học về khía cạnh nhân văn đạt hiệu quả hơn”. Việc giảng dạy các giá trị nhân văn được SV5: “Thì sau khi xem xong bộ phim thì công nhận là một phần thiết yếu trong giáo dục mình thấy mình đi lâm sàng nó sẽ hiệu quả hơn về y khoa, áp dụng giá trị nhân văn vào trong á”. chăm sóc lâm sàng mang lại lợi ích cho sinh viên y khoa, nhân viên y tế và cả người bệnh(17). Môn Kết quả này cho thấy được sự tương đồng Chăm sóc giảm nhẹ không chỉ tập trung vào lý giữa nhận thức của sinh viên và trải nghiệm của thuyết mà mảng tâm lý người bệnh rất quan sinh viên về phương pháp học tập này, đó là trọng nên việc xem phim giúp sinh viên hiểu 80% sinh viên bày tỏ thái độ đồng ý/ hoàn toàn hơn về diễn biến tâm lý của người bệnh đây là đồng ý rằng các buổi xem phim có thể giúp họ nét đặc trưng khác biệt của học phần này so với áp dụng những điều đã học vào trong thực hành các học phần lý thuyết khác. Kết quả khảo sát lâm sàng. cũng ghi nhận 82,6% sinh viên nhận thấy qua Phương pháp học tập áp dụng thực tế các buổi xem phim khiến họ trở thành một Khi phương pháp học tập được áp dụng vào người điều dưỡng nhân văn hơn. Sinh viên đồng thực tế, sinh viên hoàn thành việc tham gia học tình rằng phương pháp này “hướng họ đến một tập với phương pháp lồng ghép phim ảnh trong Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 411
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 giảng dạy đã đưa ra những kinh nghiệm, quan xem các bộ phim tuy tốn thời gian nhưng không điểm rút ra được từ quá trình học tập. Phương hẳn là bất lợi hoàn toàn của phương pháp học pháp xem phim giúp hình ảnh hóa những hiện tập kết hợp phim này, theo sau đó sinh viên vẫn tượng, sự kiện phản ảnh cuộc sống hiện thực. có thể tiếp thu, ghi nhận được các vấn đề khác Điều này giúp sinh viên nhìn nhận được tình hỗ trợ cho việc học tập. huống lâm sàng thông qua việc “xem”. Yếu tố giúp phương pháp học tập hiệu quả SV1: “Mình xem cái bộ phim mà “Kẻ đâm Theo sinh viên việc chọn được những bộ lén” và cái bộ phim… “Trước đây là Alice” thì phim cần dựa trên các yếu tố như: “nội dung cốt mình à… khi mà đi lên lâm sàng á… thì mình đã truyện” của bộ phim, những “kiến thức y khoa gặp được một trường hợp à… cái cô đó cô bị về phải chính xác”, hay cần “chọn những nội dung vấn đề về bệnh alzheimer và... và cũng có người cần thiết để đưa vào những bộ phim”. bị về phải tiêm morphin thì à… mình cảm thấy SV2: “Theo mình thì à… cái… ơ… nội dung là mình đồng cảm á… […] và mình mong muốn là mình sẽ giúp họ nhiều hơn”. phim… và cái… cái cách truyền đạt trong bộ phim đó nó như thế nào mới là quan trọng […] Phim ảnh thường phản ánh sinh động thực cái bộ phim đó… nó có chứa được nội dung bài tế cuộc sống(19). Khi bắt đầu học một môn chuyên ngành mới có rất nhiều kiến thức còn xa lạ, việc học muốn truyền tải hay không... thì mình nghĩ cho sinh viên tiếp xúc trước một số tình huống là cái quan trọng nhất của bộ phim khi đưa vô qua phim ảnh sẽ giúp sinh viên có cảm giác tự quá trình dạy học… là nó phải được kiểm duyệt tin hơn khi gặp những vấn đề tương tự từ đó có về nội dung... tức là những điều diễn ra trong bộ thể đưa ra cách giải quyết dễ dàng hơn. Bên phim đó… về mặt y học… nó phải chính xác...”. cạnh đó, sinh viên cho rằng phương pháp giảng Sinh viên chỉ ra rằng các bộ phim phải có dạy có một số “bất lợi về thời gian”. Mặc dù kết “nội dung cốt truyện” hấp dẫn; các “yếu tố, kiến quả khảo sát nhận thức của sinh viên về phương thức y khoa trong phim cần phải chính xác”. pháp học lồng ghép phim ảnh có 92,8% sinh viên Những yếu tố đó quyết định đến sự hứng thú đồng ý/ hoàn toàn đồng ý với việc tham gia vào của người xem, đến việc thông điệp, kiến thức các buổi học xem phim là một trải nghiệm tốt, mà giảng viên muốn truyền tải có được tiếp thu vẫn có những ý kiến cho rằng phương pháp kết tốt hay không và nó quyết định đến sự thành hợp phim ảnh “tốn nhiều thời gian, làm việc công của phương pháp học này vào môn học. nhóm của sinh viên có phần vội vàng, sinh viên Bên cạnh đó, sinh viên bày tỏ quan điểm “gặp khó khăn trong sắp xếp thời gian”. “kéo giãn thời gian” từ lúc thông báo xem phim SV2: “Nhưng mà có một khuyết điểm là… đến hạn làm việc nhóm để sinh viên có thể sắp cái phim đôi khi nó quá dài (cười) […] cái việc xếp lên kế hoạch cho công việc của mình. mà cái thời gian mà làm bài tập nó khá là gấp SV1: “Góp ý là ví dụ như cô sẽ a… cho tụi cho nên việc đó… nó làm cho các bạn cảm thấy mình à… một cái khoảng thời gian để xem mệt […] thì nó cũng… giới hạn về thời gian nên các bạn sẽ không xem được… kỹ và không xem phim… nên nới cái thời gian ra…”. được ơ… nhiều để phân tích sâu hơn”. Việc hướng dẫn rõ ràng trước về phương Nghiên cứu của Nuttha L (2009) cũng nhận pháp học, mốc thời gian của các hoạt động như thấy rằng việc xem các bộ phim gây tốn thời xem phim, học nhóm sẽ giúp cho sinh viên nắm gian nhưng việc xem các bộ phim giúp cung cấp rõ được mục tiêu cũng như sắp xếp trước thời thông tin nền tảng về những nhân vật khiến các gian để tham gia học được thuận lợi hơn. Có sinh viên chưa đi lâm sàng có thể hiểu nhiều hơn thêm thời gian, sinh viên sẽ xem phim được về các vấn đề gây tranh cải trong phim(15). Việc nhiều hơn và phân tích vấn đề sâu hơn. 412 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  9. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học 5. Maliheh K, et al (2018). Cinemedicine: Using movies to KẾT LUẬN improve students' understanding of psychosocial aspects of Nhận thức của sinh viên điều dưỡng medicine. Annals of Medicine and Surgery, 28:23-27. 6. Hoàng Thị Minh Thái, et al (2021). Kiến thức của điều dưỡng phương pháp lồng ghép phim ảnh trong học về phòng ngừa té ngã cho người bệnh tại Bệnh viện đa khoa phần Chăm sóc giảm nhẹ đạt mức độ cao. Kết tỉnh Nam Định năm 2020. Tạp chí Y học Việt Nam, 500(2):24-27. quả phân tích dữ liệu phỏng vấn sâu cho thấy đa 7. Tổ chức Y tế Thế giới WHO (2018). Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam. URL: số sinh viên thấy “thú vị”, “mới lạ” với phương https://apps.who.int/iris/handle/10665/260006. pháp học này; sinh viên “học được các yếu tố 8. Cambra-Badii I, et al (2020). Cinemeducation in clinical tâm lý và nhân văn” “hướng sinh viên trở thành pharmacology: using cinema to help students learn about pharmacovigilance and adverse drug reactions. European người điều dưỡng nhân văn” hơn và giúp việc Journal of Clinical Pharmacology, 76(12):1653-1658. “thực hành lâm sàng tốt hơn”. Mặt khác, 9. Ravi S (2019). Cinemeducation: Facilitating educational sessions for medical students using the power of movies. phương pháp lồng ghép phim ảnh trong giảng Archives of Medicine and Health Sciences, 7(1):96-103. dạy có “hạn chế về thời gian” xem phim cũng 10. Josep-Eladi B, Fèlix B (2015). Using feature films as a teaching như học tập. Sinh viên có những góp ý để hoàn tool in medical schools. Educación Médica, 16(4):206-211. 11. Nguyễn Thành Hải (2010). Phương pháp học tập chủ động ở thiện phương pháp học được mô tả như là: lựa bậc đại học. Trung tâm Nghiên cứu cải tiến phương pháp dạy chọn nội dung, thời gian xem phim và học tập. và học ĐH. URL: http://ntu.edu.vn/Portals/73 12. Lê Lâm Thi (2018). Quan điểm lấy người học làm trung tâm KIẾN NGHỊ trong giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài. Hội thảo Nghiên cứu, giảng dạy Việt nam học và tiếng Việt năm 2018. Giảng viên cần điều chỉnh việc lựa chọn URL: https://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/96814. phim như về thời gian và nội dung, cũng như 13. Trịnh Văn Biều, Trần Thị Ngọc Hà (2016). Đổi mới giáo dục và các câu hỏi thảo luận nhằm đạt được mục tiêu tổ chức các hoạt động dạy học để phát triển năng lực, phẩm chất người học. Tạp chí Khoa Học ĐHSP TP.HCM, 10(88):117- của học phần. Sinh viên cần chủ động trong việc 127. sắp xếp thời gian xem phim và trao đổi nhóm để 14. O'Day DH (2007). The value of animations in biology teaching: đạt được hiệu quả tối đa cho phương pháp lồng a study of long-term memory retention. CBE—Life Sciences Education, 6(3):217-223. ghép phim trong giảng dạy. Các nghiên cứu can 15. Nuttha L, et al (2009). Cinemeducation: A pilot student project thiệp, hoặc nghiên cứu theo dõi dọc cần được using movies to help students learn medical professionalism. Medical Teacher, 31(7):e327-e332. thực hiện để đánh giá tính hiệu quả của phương 16. Phạm Xuân Vũ (2015). Hợp tác–một kỹ năng cần thiết cho sinh pháp lồng ghép phim trong giảng dạy theo từng viên trong quá trình học tập và nghiên cứu ở trường đại học. giai đoạn như học lý thuyết, thực hành lâm sàng, Khoa Học - Đại học Đồng Tháp, 17:44-47. 17. Libby GC, Youmna AS (2014). Twelve tips on teaching and và kết thúc học phần. learning humanism in medical education. Medical Teacher, TÀI LIỆU THAM KHẢO 36(8):680-684. 18. Pablo GB, et al (2011). Educating through movies: How 1. Jina O, et al (2013). A review of teaching–learning strategies to Hollywood fosters reflection. Creative Education, 2(3):174-180. be used with film for prelicensure students. Journal of Nursing 19. Nguyễn Thị Minh Hạnh (2019). Chức năng dụng học của phần Education, 52(3):150-156. tự điều chỉnh lời thoại trong phim truyền hình. Khoa Học - Đại 2. Bùi Thị Kiều Giang (2020). Cảm nhận của sinh viên đối với học Đồng Tháp, 37:33-40. việc xem các đoạn phim tiếng Anh để nâng cao kỹ năng gian tiếp tiếng Anh. Khoa Học và Công Nghệ, Đại học Thái Nguyên, 225(12):85-92. Ngày nhận bài báo: 01/10/2021 3. Đỗ Hương Trà, Trần Quang Hiệu (2015). Sử dụng phim học Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 05/10/2021 tập trong tiến trình dạy học nhằm hình thành năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh. Giáo Dục, pp.142-144. Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 4. Đoàn Thị Anh Lê, et al (2018). Hiệu quả của ứng dụng đoạn phim ngắn trong phương pháp giảng dạy kỹ năng điều dưỡng. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 22(5):265-275. Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 413
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2