YOMEDIA
ADSENSE
Trẻ em dân tộc Mường, tỉnh Hòa Bình, năm 2012
63
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dân tộc Mường tại huyện Tân Lạc – tỉnh Hòa Bình. Đối tượng nghiên cứu: 187 cặp bà mẹ - trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc Mường.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Trẻ em dân tộc Mường, tỉnh Hòa Bình, năm 2012
thước u trung bình 2,75 1,15cm, nhỏ nhất 0,5cm, lớn<br />
nhất 5cm.<br />
Kết quả điều trị ung thư bàng quang nông với thời<br />
gian mổ trung bình là 38 13,4 phút, thời gian nằm<br />
viện trung bình 4,2 2,1 ngày. Phẫu thuật nội soi vừa<br />
rút ngắn được thời gian điều trị và tương đối an toàn<br />
trong điều trị, chỉ gặp 1/30 trường hợp chảy máu do<br />
không cắt hết u, trường hợp này u lớn nằm ở vị trí góc<br />
khuất của ổ bàng quang, 1/30 trường hợp chuyển mổ<br />
dẫn lưu bàng quang do tổn thương niệu đạo sau khi<br />
cắt u và 1/30 trường hợp thủng bàng quang phải<br />
chuyển mổ mở.<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu ứng dụng nội soi chẩn đoán và<br />
can thiệp trên 30 ca ung thư bàng quang nông cho<br />
thấy:<br />
Bệnh nhân nam nhiều hơn nữ, nhóm tuổi hay gặp<br />
từ 50 – 70 tuổi, dấu hiệu lâm sàng điển hình là đái<br />
máu.<br />
Phát hiện bệnh chủ yếu dựa vào siêu âm và soi<br />
bàng quang, với thể u nhú dạng có cuống và u đơn<br />
độc chiếm đa số, kích thước u đa số < 3cm, vị trí hay<br />
gặp nhất là ở 2 thành bên.<br />
Thể mô bệnh học chủ yếu là ung thư tế bào<br />
chuyển tiếp chiếm 96,7%.<br />
Phẫu thuật nội soi cắt u qua niệu đạo là phương<br />
pháp có thể triển khai có hiệu quả, thời gian mổ và thời<br />
gian hậu phẫu ngắn và tương đối an toàn.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Bá Đức (2007), “Chẩn đoán và điều trị<br />
bệnh ung thư”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.<br />
2. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Phạm Duy Hiển<br />
và cộng sự (2006), “Phòng và phát hiện sớm bệnh ung<br />
thư”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.<br />
3. Đỗ Xuân hợp (1997), “Giải phẫu bàng quang”, Nhà<br />
xuất bản Y học, Hà Nội: 285 – 287.<br />
4. Nguyễn Kỳ (1995), “U bàng quang”, Bệnh học tiết<br />
niệu, Nhà xuất bản Y học: 423 – 443.<br />
5. Đỗ Trường Thành (2004), “Kết quả điều trị phẫu<br />
thuật ung thư bàng quang tại bệnh viện Việt Đức trong 3<br />
năm (2000-2002)”, Y học thực hành số 491:466 – 469.<br />
6. Trần Văn Thuấn (2007), “Sàng lọc phát hiện sớm<br />
ung thư bàng quang”, Sàng lọc phát hiện sớm bệnh ung<br />
thư, Nhà xuất bản Y học: 103 – 106.<br />
7. Cheng Chiwai, Peter Chen S.F, Chan L.W.et al<br />
(2005), “Twelve year follow up of a randomized prooective<br />
trial compaing bacillus Calmette-Guerin and epirubicin á<br />
ad juvant therapy in superficial bladder cancer”,<br />
Internationmal Jour of Uro, volume 12, issue 5: 449.<br />
8. De Braud F. and Massimo Maffezzini (2012),<br />
“Bladder cancer”, Critical reviews in Oncology<br />
Hematology, volume 41, issue 1: 89 – 106.<br />
9. Epstein J.I. (2003), “The new World Health<br />
Organization/International Society of Urological Pathology<br />
(WHO/ISUP) classification for Ta, T1 bladder tumour: is it<br />
an improvement? “Critical reviews in<br />
Oncology/Hematology, volume 47, issue 2: 83 – 89.<br />
<br />
TRẺ EM DÂN TỘC MƯỜNG, TỈNH HÒA BÌNH, NĂM 2012<br />
TRẦN THANH TÚ, PHẠM THỊ LAN LIÊN<br />
Viện nghiên cứu sức khỏe Trẻ em - Bệnh viện Nhi Trung ương<br />
LÊ THỊ KIM ÁNH - Trường Đại học Y tế Công cộng<br />
TÓM TẮT<br />
Vẫn còn khoảng cách lớn về tỷ lệ suy dinh dưỡng<br />
trẻ em dưới 5 tuổi giữa các vùng miền, khu vực, giữa<br />
các nhóm dân tộc, đặc biệt là dân tộc thiểu số. Hòa<br />
Bình là một trong những tỉnh tập trung cộng đồng<br />
người dân tộc thiểu số và có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng<br />
cao so với cả nước. Nghiên cứu được thực hiện nhằm<br />
xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên<br />
quan ở trẻ em dân tộc Mường tại huyện Tân Lạc – tỉnh<br />
Hòa Bình. Đối tượng nghiên cứu: 187 cặp bà mẹ - trẻ<br />
em dưới 5 tuổi dân tộc Mường. Phương pháp nghiên<br />
cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích, sử dụng bộ câu<br />
hỏi để phỏng vấn bà mẹ, trẻ em được đo chiều cao,<br />
cân nặng. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ dân tộc<br />
Mường bị suy dinh dưỡng các thể thiếu cân, thấp còi,<br />
gầy còm lần lượt là 13,4%; 41,2% và 3,2%. Yếu tố<br />
trình độ học vấn của mẹ, cân nặng sơ sinh của trẻ là<br />
những yếu tố liên quan đến tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ<br />
em dân tộc Mường (p 35<br />
19<br />
10,2<br />
Trung bình tuổi (25,1)<br />
Min-Max (16-42)<br />
Nghề nghiệp của mẹ<br />
Nông dân<br />
179<br />
95,7<br />
Cán bộ CNVC<br />
8<br />
4,3<br />
Trình độ học vấn của mẹ<br />
Mù chữ<br />
1<br />
0,5<br />
Tiểu học<br />
21<br />
11,2<br />
THCS<br />
110<br />
58,8<br />
PTTH<br />
47<br />
25,2<br />
Cao đẳng và đại học<br />
8<br />
4,3<br />
Số con trong gia đình<br />
≤ 2 con<br />
184<br />
98,4<br />
> 2 con<br />
3<br />
1,6<br />
Số thành viên trong gia đình<br />
< 6 người<br />
106<br />
56,7<br />
≥ 6 người<br />
81<br />
43,3<br />
Đặc điểm của trẻ<br />
N<br />
%<br />
Nhóm tuổi<br />
1-6 tháng<br />
12<br />
6,4<br />
> 06 - 12 tháng<br />
26<br />
13,9<br />
> 12 - 18 tháng<br />
23<br />
12,3<br />
> 18 - 24 tháng<br />
15<br />
8,0<br />
> 24 - 36 tháng<br />
46<br />
24,6<br />
> 36 - 48 tháng<br />
31<br />
16,6<br />
<br />
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014<br />
<br />
xét tỷ lệ SDD trong từng nhóm tuổi, thì tỷ lệ cũng khác<br />
nhau ở các thể, điều này được thể hiện chi tiết tại<br />
101<br />
54<br />
bảng 2 ở dưới.<br />
86<br />
46<br />
Bảng 2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ theo các thể<br />
SDD<br />
SDD<br />
SDD<br />
26<br />
13,9<br />
Nhóm tuổi<br />
n<br />
CN/T<br />
CC/T<br />
CN/CC<br />
161<br />
86,1<br />
(n,%)<br />
(n,%)<br />
(N,%)<br />
≤ 12 tháng<br />
38<br />
5 (13,2)<br />
6 (15,8)<br />
3 (7,9)<br />
120<br />
64,2<br />
> 12 - 24<br />
38<br />
3 (7,9)<br />
17 (44,7)<br />
1 (2,6)<br />
67<br />
35,8<br />
tháng<br />
> 24 - 36<br />
46<br />
6 (13,0) 24 (52,2)<br />
1 (2,2)<br />
tháng<br />
75<br />
40,1<br />
> 36 - 48<br />
31<br />
7 (22,5) 17 (54,8)<br />
0 (0)<br />
20<br />
10,7<br />
tháng<br />
92<br />
49,2<br />
> 48 - 60<br />
34<br />
4 (11,8) 13 (38,2)<br />
1 (2,9)<br />
Nghiên cứu chỉ ra tổng số có 83/187 (44,4%) trẻ bị<br />
tháng<br />
suy dinh dưỡng. Trong đó 22/187 (11,8%) trẻ SDD cả<br />
Tổng cộng<br />
187 25 (13,4) 77 (41,2)<br />
6(3,2)<br />
thể thiếu cân và thấp còi, 3 (1,6%) trẻ SDD cả thể thiếu<br />
Ghi chú: Tỷ lệ % tính theo n từng nhóm tuổi<br />
cân và gày còm. Số liệu từ bảng 1 cho thấy trong 3 thể<br />
Do tỷ lệ SDD CN/CC của trẻ thấp 3,2% (6 trường<br />
SDD thì SDD thể thấp còi (CC/T) chiếm tỷ lệ cao nhất hợp), do đó nghiên cứu chỉ phân tích xác định một số<br />
(41,2%), tiếp đến là SDD thể thiếu cân (CN/T, 13,4%), yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng CN/T<br />
chỉ có 3,2% trẻ bị SDD thể gầy còm (CN/CC). Khi xem và CC/T.<br />
Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD của trẻ em<br />
CN/T<br />
CC/T<br />
Tổng<br />
Yếu tố<br />
cộng Có SDD (n, %)<br />
p, OR (95%CI)<br />
Có SDD (n, %)<br />
p, OR (95%CI)<br />
Tình trạng kinh tế<br />
187<br />
25<br />
77<br />
0,6<br />
0,6<br />
Nghèo<br />
75<br />
9 (12,0)<br />
29 (38,7)<br />
0,8 (0,3 – 2,1)<br />
0,8 (0,4 – 1,6)<br />
Không nghèo<br />
112<br />
16 (14,3)<br />
48 (42,9)<br />
Học vấn của mẹ<br />
187<br />
25<br />
77<br />
< 0,001<br />
0,2<br />
Dưới THCS<br />
26<br />
10 (38,4)<br />
14 (53,8)<br />
6,1 (2,0 - 17,2)<br />
1,8 (0,7- 4,6)<br />
Từ THCS trở lên<br />
161<br />
15 (9,3)<br />
63 (39,1)<br />
Giới tính trẻ<br />
187<br />
25<br />
77<br />
0,8<br />
0,7<br />
Gái<br />
86<br />
11 (12,8)<br />
34 (39,6)<br />
0,9 (0,3 – 2,3)<br />
1,1 (0,6 – 2,1)<br />
Trai<br />
101<br />
14 (13,9)<br />
43 (42,6)<br />
Cân nặng sơ sinh<br />
187<br />
25<br />
77<br />
0,002<br />
0,3<br />
< 2500g<br />
26<br />
9 (34,6)<br />
13 (50,0)<br />
4,8 (1,6 -13,6)<br />
1,5 (0,6 – 3,8)<br />
≥2500g<br />
161<br />
16 (9,9)<br />
64 (39,7)<br />
Thời gian BSMHT<br />
187<br />
25<br />
0,5<br />
77<br />
0,2<br />
Dưới 6 tháng<br />
55<br />
7 (12,7)<br />
0,9 (0,3 – 2,5)<br />
19 (34,6)<br />
0,7 (0,3 – 1,4)<br />
Trong 6 tháng<br />
132<br />
18 (13,6)<br />
58 (43,9)<br />
Thời điểm bắt đầu ăn bổ<br />
169<br />
22<br />
0,6<br />
73<br />
0,4<br />
sung<br />
79<br />
9 (11,4)<br />
0,7 (0,2 – 2,1)<br />
37 (46,8)<br />
1,2 (0,6 – 2,5)<br />
6 tháng<br />
90<br />
13 (14,4)<br />
36 (40,0)<br />
4 – 6 tháng<br />
NKĐHH 2 tuần qua<br />
187<br />
25<br />
0,5<br />
Có<br />
151<br />
19 (12,6)<br />
0,7 (0,3 – 2,3)<br />
Không<br />
36<br />
6 (16,7)<br />
Bị tiêu chảy trong 2 tuần qua 187<br />
25<br />
0,4<br />
Có<br />
76<br />
8(10,5)<br />
0,6 (0,2 – 1,7)<br />
Không<br />
111<br />
17 (15,3)<br />
> 48 - 60 tháng<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Cân nặng sơ sinh<br />
< 2500 gam<br />
≥ 2500 gam<br />
Sống cùng ông<br />
bà<br />
Có<br />
Không<br />
Tình trạng kinh tế<br />
Nghèo<br />
Cận nghèo<br />
Trung bình trở lên<br />
<br />
34<br />
<br />
18,2<br />
<br />
Kết quả bảng 3 cho thấy có mối liên quan giữa<br />
trình độ học vấn của mẹ, cân nặng sơ sinh với tình<br />
trạng SDD CN/T của trẻ em. Con của những bà mẹ có<br />
trình độ học vấn dưới THCS có nguy cơ bị SDD CN/T<br />
cao gấp 6 lần những đứa trẻ là con của các bà mẹ học<br />
vấn từ THCS trở lên. Những trẻ có cân nặng sơ sinh<br />
thấp (0,05).<br />
BÀN LUẬN<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy SDD còn khá phổ<br />
biến ở trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc Mường (Hòa Bình).<br />
Tỷ lệ SDD CC/T (41,2%) cao hơn nhiều so với SDD<br />
CN/T (13,4%) và SDD CN/CC (3,2%), chứng tỏ tình<br />
trạng SDD mạn tính đang phổ biến tại địa bàn nghiên<br />
cứu và cũng phù hợp với xu thế chung của quốc gia.<br />
Tỷ lệ SDD CC/T được coi là chỉ tiêu phản ánh sự phát<br />
triển của xã hội, phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng<br />
kéo dài hoặc SDD trong quá khứ làm cho trẻ bị thấp<br />
còi và là chỉ số đánh giá hậu quả của sự đói nghèo.<br />
Địa bàn nghiên cứu là những xã miền núi với tỷ lệ đói<br />
nghèo của dân tộc thiểu số còn cao, hơn một nửa hộ<br />
gia đình thuộc diện nghèo và cận nghèo, điều đó có<br />
thể lý giải cho tỷ lệ SDD CC/T tại đây rất cao và cao<br />
hơn so với mặt bằng chung của toàn tỉnh Hòa Bình<br />
(26,7%) cũng như một số tỉnh miền núi phía Bắc, như<br />
Cao Bằng (34,0%), Bắc Cạn (30,8%), Thái Nguyên<br />
(25,0), Tuyên Quang (27,2%)[8]. Tuy nhiên, số liệu của<br />
các tỉnh này là số liệu chung của toàn thể các dân tộc<br />
trong cộng đồng chung của một tỉnh, chưa có số liệu<br />
chi tiết riêng biệt giữa các nhóm dân tộc thiểu số.<br />
Tỷ lệ SDD thể thiếu cân (13,4%) và gày còm<br />
(3,2%) của trẻ em dân tộc Mường tại Tân Lạc thấp<br />
hơn so với toàn tỉnh Hòa Bình (19,5% và 6,4%) và một<br />
số tỉnh phía Bắc như Lào Cai (22,1%, 5,4%), Điện<br />
Biên (19,7%, 6,8%), Lai Châu (23,9%, 6,4%). Những<br />
trẻ bị coi là SDD thể gầy còm phản ánh tình trạng thiếu<br />
dinh dưỡng cấp tính, làm cho trẻ ngừng lên cân hoặc<br />
tụt cân, trong khi chiều cao không thay đổi. Một số<br />
nghiên cứu đã tìm thấy mối liên quan giữa việc trẻ bị<br />
mắc tiêu chảy, viêm đường hô hấp cấp tính với tình<br />
trạng dinh dưỡng của trẻ [3, 9]. Trong khi đó, đối với<br />
trẻ dân tộc Mường tại Tân Lạc lại chưa tìm thấy mối<br />
liên quan này và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thiếu<br />
cân và gày còm cũng thấp hơn, do đó có thể thấy<br />
được vấn đề tiêu chảy cấp và viêm đường hô hấp cấp<br />
tính ở đây không ảnh hưởng đến tình trạng dinh<br />
dưỡng của trẻ tại thời điểm nghiên cứu.<br />
Trẻ em dân tộc Mường có cân nặng sơ sinh thấp<br />
có nguy cơ bị SDD CN/T cao hơn gần 5 lần so với trẻ<br />
có cân nặng sơ sinh bình thường. Nhiều nghiên cứu<br />
cũng đã chỉ ra mối liên quan giữa cân nặng sơ sinh và<br />
tình trạng dinh dưỡng của trẻ [1, 3], giữa cân nặng,<br />
chiều dài sơ sinh của trẻ với yếu tố thuộc về dinh<br />
dưỡng của người mẹ [4]. Và đặc biệt là còn tồn tại<br />
khoảng cách lớn từ kiến thức đến thực hành của các<br />
bà mẹ nuôi trẻ nhỏ [10]. Trong nghiên cứu này cũng<br />
đã chỉ ra trình độ học vấn của bà mẹ dân tộc Mường<br />
đều có mối liên quan đến tỷ lệ trẻ em bị SDD CN/T,<br />
những trẻ có bà mẹ có trình độ học vấn dưới THCS có<br />
nguy cơ mắc SDD thể thiếu cân cao hơn khoảng 6 lần<br />
so với nhóm có bà mẹ có trình độ học vấn cao hơn.<br />
Như vậy có thể kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng cho<br />
trẻ em của các bà mẹ dân tộc Mường còn chưa được<br />
tốt.<br />
Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có ý<br />
nghĩa thống kê giữa thời gian cho trẻ bú sữa mẹ<br />
<br />
120<br />
<br />
hoàn toàn, thời gian cai sữa với tình trạng dinh<br />
dưỡng của trẻ. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác<br />
cho thấy các yếu tố thực hành dinh dưỡng không<br />
hợp lý có thể dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, làm<br />
trẻ chậm lớn [2] phụ thuộc vào dân số, địa điểm, thời<br />
gian, mùa vụ và thường kết hợp với những nguyên<br />
nhân khác như bệnh nhiễm trùng và thiếu thực phẩm<br />
[5]. Một số nghiên cứu ở các vùng miền núi, dân tộc<br />
thiểu số khác như ở dân tộc Sán Chay (Thái Nguyên)<br />
và dân tộc Tày (Hà Giang) đều cũng đã khẳng định<br />
có sự ảnh hưởng của việc nuôi con bằng sữa mẹ với<br />
tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em [6] [7] và việc cho trẻ bắt<br />
đầu ăn bổ sung quá sớm hoặc quá muộn đều là cho<br />
trẻ có nguy cơ bị suy dinh dưỡng.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Trần Văn Điển và Nguyễn Ngọc Sáng (2010).<br />
"Thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan<br />
ở trẻ em dưới 5 tuổi tại thị trấn Núi Đối - Kiến Thụy Hải<br />
Phòng năm 2008", Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm,<br />
6(2).<br />
2. Lương Thị Thu Hà (2008). Nghiên cứu thực trạng<br />
suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng ở trẻ em dưới<br />
5 tuổi tại hai xã của huyện Phú Lương, tỉnh Thái<br />
Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng, Đại học<br />
Thái Nguyên.<br />
3. Nguyễn Thị Hoa, Hoàng Thị Tín, Hoàng Thị Thanh<br />
Thủy, Đặng Thị Phương Lan và các cộng sự (2010).<br />
"Tình trạng dinh dưỡng trẻ em tại bệnh viện trong các<br />
năm 1997, 2001, 2003, 2006 và 2007", Tạp chí Dinh<br />
dưỡng và thực phẩm, 6(1).<br />
4. Lê Thị Hợp và Nguyễn Đỗ Huy (2012). "Một số<br />
yếu tố liên quan đến cân nặng và chiều dài trẻ sơ sinh<br />
tại 4 xã miền núi, tỉnh Bắc Giang", Tạp chí Dinh dưỡng<br />
và thực phẩm, 8(3).<br />
5. Nguyễn Thị Vũ Thành (2005). Thực trạng và một<br />
số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ<br />
em dưới 5 tuổi tại xã Sơn Đồng, huyện Hoài Đức, tỉnh<br />
Hà Tây năm 2005, Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng,<br />
Trường Đại học Y tế công cộng.<br />
6. Nguyễn Minh Tuấn (2010). Huy động nguồn lực<br />
cộng đồng chăm sóc dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân<br />
tộc Sán chay tại Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Y học,<br />
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.<br />
7. Nguyễn Trần Tuấn (2003). Nghiên cứu thực trạng<br />
dinh dưỡng, bệnh tật và một số yếu tố liên quan ở bà mẹ<br />
và trẻ em dưới 2 tuổi tại xã Việt Lâm, huyện Vị Xuyên,<br />
tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học<br />
Y khoa Thái Nguyên.<br />
8. Viện Dinh dưỡng (2013). Số liệu thống kê về tình<br />
trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm (1999 - 2013), Hà<br />
Nội.<br />
9. Nguyễn Anh Vũ và Lê Thị Hương (2011). "Tình<br />
trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em<br />
dưới 5 tuổi tại huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên", Tạp chí<br />
Dinh dưỡng và thực phẩm, 7(1).<br />
10. D. 7Kumar, N. K. Goel, M. Kalia, H. M. Swami,<br />
et al. (2008). "Gap between awareness and practices<br />
regarding maternal and child health among women in<br />
an urban slum community", Indian J Pediatr, 75(5), pp.<br />
455-8.<br />
<br />
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014<br />
<br />
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn