intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tretinoin uống

Chia sẻ: Nguyen Hoang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

66
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mã ATC: L01X X14 Loại thuốc: Thuốc chống ung thư. Dạng thuốc và hàm lượng Nang 10 mg. Dược lý và cơ chế tác dụng Tretinoin là một retinoid, dùng uống để điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tiền tủy bào. Thuốc làm cho các tiền nguyên tủy bào biệt hóa thành bạch cầu hạt trưởng thành, do đó làm ngừng phân chia tế bào và làm thuyên giảm hoàn toàn tới 90% số người bệnh. Kháng thuốc xuất hiện nhanh chóng trong khi điều trị, vì có sự tăng thoái giáng thuốc thành chất chuyển hóa 4...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tretinoin uống

  1. Tretinoin uống Mã ATC: L01X X14 Loại thuốc: Thuốc chống ung thư. Dạng thuốc và hàm lượng Nang 10 mg. Dược lý và cơ chế tác dụng Tretinoin là một retinoid, dùng uống để điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tiền tủy bào. Thuốc làm cho các tiền nguyên tủy bào biệt hóa thành bạch cầu hạt trưởng thành, do đó làm ngừng phân chia tế bào và làm thuyên giảm hoàn toàn tới 90% số người bệnh. Kháng thuốc xuất hiện nhanh chóng trong khi điều trị, vì có sự tăng thoái giáng thuốc thành chất chuyển hóa 4 - oxy, nhanh chóng được bài tiết qua nước tiểu, có sự tăng protein (II) gắn acid retinoic trong tế bào và các khối u có hàm lượng cao thụ thể acid retinoic đột biến. Dược động học
  2. Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt 1 - 2 giờ sau khi uống một liều thuốc. Gắn với protein huyết tương: > 95%. Chuyển hóa tại gan, thông qua enzym cytochrom P450. Nửa đời trong huyết thanh là 0,8 giờ. Bài xuất qua nước tiểu và qua phân ngang nhau. Chỉ định Bệnh bạch cầu cấp thể tiền tủy bào. Chỉ dùng tretinoin uống để làm thuyên giảm bệnh. Các phác đồ tối ưu để củng cố hoặc duy trì kết quả thu được chưa được xác định. Tất cả mọi người bị bệnh bạch cầu cấp thể tiền tủy bào sau khi đã dùng tretinoin uống đến thuyên giảm bệnh đều phải theo một phác đồ hóa trị liệu chuẩn để củng cố hoặc duy trì kết quả điều trị đã thu được, trừ khi có chống chỉ dịnh. Chống chỉ định Mẫn cảm với vitamin A hoặc các retinoid khác. Thận trọng Dùng thuốc dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm điều trị bệnh bạch cầu cấp và có đầy đủ phương tiện để theo dõi sự dung nạp thuốc cũng như để xử trí ngộ độc thuốc.
  3. Ngừng điều trị khi người bệnh đau bụng, ỉa chảy, xuất huyết trực tràng, mờ mắt. Tránh dùng đồng thời các chế phẩm khác có vitamin A. Tránh phơi nắng thời gian dài. Thời kỳ mang thai Giống các retinoid khác, tretinoin uống là một thuốc có tiềm năng gây quái thai nếu uống vào đầu thai kỳ. Do đó, không dùng tretinoin uống cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ trừ khi người phụ nữ đó có khả năng bảo đảm tránh thai có hiệu quả. Thời kỳ cho con bú Chưa có tài liệu về lượng tretinoin (uống) vào sữa mẹ như thế nào, cũng như chưa rõ nguy cơ cho trẻ bú sữa người mẹ đã điều trị bằng tretinoin uống. Tuy nhiên phải ngừng cho con bú trước khi bắt đầu dùng liệu pháp tretinoin. Tác dụng không mong muốn (ADR) Hầu như tất cả các người bệnh khi dùng thuốc đều có ADR liên quan đến tretinoin, đặc biệt như mệt mỏi, sốt, nhức đầu và yếu cơ. Các ADR này hiếm kéo dài và thường không phải ngừng thuốc. Các ADR nặng xảy ra phổ biến ở người bị bệnh bạch cầu cấp thể tiền tủy bào (APL) trong các thực nghiệm lâm sàng, gồm có xuất huyết (60%),
  4. nhiễm khuẩn (58%), chảy máu tiêu hóa (34%), đông máu nội mạch rải rác (26%), phù phổi (14%), chảy máu não (9%) gan to lách to (9%) và bệnh về hạch (6%) Thường gặp, ADR > 1/100 Chung: Sốt. Tiêu hóa: Chướng bụng, ỉa chảy, loét đường tiêu hóa, viêm gan. Tim mạch: Suy tim, tăng hoặc giảm huyết áp. Nhồi máu cơ tim, viêm tĩnh mạch. Hô hấp: Hen phế quản, phù thanh quản. Thần kinh: Trầm cảm, ảo giác, mất thính lực, buồn ngủ, lo âu. Giả u não (đau đầu dữ dội, buồn nôn, nôn, phù gai mắt). Thận: Suy thận, tiểu tiện khó hoặc đau, đau sườn. Mất thăng bằng về dịch. Ðặc biệt: Hội chứng acid retinoid - bệnh bạch cầu cấp tiền tủy bào (RA - APL) (đau xương, đau ngực, sốt, thở ngắn, rối loạn thở, cảm giác bó ngực hoặc thở cò cử, tăng cân). Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Kích động, mất nhận thức, đi không vững, tiểu tiện luôn, yếu cơ ở chân, run. Hướng dẫn cách xử trí ADR
  5. Tretinoin chỉ được dùng dưới sự giám sát của thầy thuốc có kinh nghiệm trong điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tiền tủy bào. Dùng thuốc này đòi hỏi phải có phòng xét nghiệm và khoa điều trị hỗ trợ có khả năng giám sát dung nạp thuốc và điều trị người bệnh bị nhiễm độc, gồm tổn thương hô hấp. Thầy thuốc phải thăm khám thường xuyên người bệnh. ADR trong khi điều trị như mệt mỏi, sốt, nhức đầu và yếu cơ thường không cần phải ngừng thuốc. Người bệnh phải báo ngay cho thầy thuốc nếu có sốt hoặc các triệu chứng của hội chứng RA - APL, hen phế quản, suy tim, co giật, phù thanh quản, nhồi máu cơ tim, giả u não hoặc đột quỵ. Ðiều trị hội chứng RA - APL: Ðiều trị liều cao corticosteroid có thể làm giảm mắc bệnh và tử vong. Liệu pháp (thí dụ 10 mg dexamethason tiêm tĩnh mạch cách 12 giờ/ 1 lần, trong 3 ngày hoặc cho tới khi hết triệu chứng), phải bắt đầu ngay khi có dấu hiệu đầu tiên gợi ý triệu chứng này. Thường không cần phải ngừng thuốc. Liều lượng và cách dùng Người lớn uống 45 mg/m2/ngày, uống 1 lần, và uống cho tới khi bệnh thuyên giảm hoàn toàn. Ngừng điều trị sau khi đã thuyên giảm hoàn toàn
  6. được 30 ngày hoặc ngừng sau 90 ngày điều trị (nếu ngày thứ 90 này đến trước ngày thứ 30 nói trên). Tương tác thuốc Ketoconazol làm tăng độc tính của tretinoin uống nếu dùng đồng thời. Ðộ ổn định và bảo quản Bảo quản trong bình kín, tránh ánh sáng, ở 15 - 300C. Quá liều và xử trí Triệu chứng quá liều bao gồm đau đầu thoảng qua, đỏ bừng mặt, đau bụng, hoa mắt chóng mặt, và mất điều hoà. Tất cả các triệu chứng nói trên đều thoảng qua và tự thuyên giảm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2