intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Triển khai và bước đầu đánh giá kết quả ứng dụng phần mềm tra cứu thông tin thuốc và giám sát kê đơn tại Bệnh viện Quân dân Y tỉnh Bạc Liêu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh viện Quân dân y tỉnh Bạc Liêu cần cải thiện hoạt động thông tin thuốc (TTT) và giám sát kê đơn (GSKĐ) thông qua ứng dụng công nghệ thông tin để giảm tình trạng xuất toán bảo hiểm y tế (BHYT) ngoại trú. Bài viết trình bày việc triển khai và bước đầu đánh giá kết quả ứng dụng phần mềm TTT và GSKĐ tại Bệnh viện Quân dân y tỉnh Bạc Liêu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Triển khai và bước đầu đánh giá kết quả ứng dụng phần mềm tra cứu thông tin thuốc và giám sát kê đơn tại Bệnh viện Quân dân Y tỉnh Bạc Liêu

  1. Nghiên cứu Dược học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;27(6):39-45 ISSN : 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.05 Triển khai và bước đầu đánh giá kết quả ứng dụng phần mềm tra cứu thông tin thuốc và giám sát kê đơn tại Bệnh viện Quân dân Y tỉnh Bạc Liêu Chung Khang Kiệt1,*, Bùi Khánh Như2 1 Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bệnh viện Quân dân Y tỉnh Bạc Liêu, Bạc Liêu, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Bệnh viện Quân dân y tỉnh Bạc Liêu cần cải thiện hoạt động thông tin thuốc (TTT) và giám sát kê đơn (GSKĐ) thông qua ứng dụng công nghệ thông tin để giảm tình trạng xuất toán bảo hiểm y tế (BHYT) ngoại trú. Mục tiêu: Triển khai và bước đầu đánh giá kết quả ứng dụng phần mềm TTT và GSKĐ tại Bệnh viện Quân dân y tỉnh Bạc Liêu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là danh mục thuốc, phác đồ và đơn thuốc BHYT ngoại trú hai giai đoạn trước (01/11 - 19/12/2023) và sau (19/2 - 5/4/2024) khi áp dụng phần mềm. Cơ sở dữ liệu (CSDL) về thuốc và phác đồ được xây dựng và đưa vào phần mềm trực tuyến hỗ trợ tra cứu TTT, phác đồ điều trị và GSKĐ. Bước đầu đánh giá kết quả ứng dụng phần mềm thông qua so sánh tỷ lệ đơn thuốc có sai sót về chỉ định giữa hai giai đoạn với mẫu 385 đơn thuốc BHYT ngoại trú/giai đoạn. Kết quả: CSDL gồm 566 thuốc và 09 phác đồ điều trị tại bệnh viện. Phần mềm hoạt động độc lập với phần mềm quản lý bệnh viện, cung cấp chức năng tra cứu thông tin thuốc, phác đồ điều trị và giám sát kê đơn. Kết quả ghi nhận việc ứng dụng phần mềm giúp giảm tỷ lệ đơn thuốc có sai sót về chỉ định từ 11,43% xuống 7,01% có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Ứng dụng phần mềm TTT và GSKĐ giúp giảm đáng kể tỷ lệ sai sót kê đơn ngoại trú, nâng cao chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện. Từ khóa: phần mềm y tế; thông tin thuốc; giám sát kê đơn; đánh giá hiệu quả Abstract IMPLEMENTATION AND INITIAL ASSESSMENT OF DRUG INFORMATION AND PRESCRIPTION MONITORING SOFTWARE AT BAC LIEU PROVINCIAL MILITARY-CIVILIAN HOSPITAL Chung Khang Kiet, Bui Khanh Nhu Ngày nhận bài: 12-11-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 17-12-2024 / Ngày đăng bài: 28-12-2024 *Tác giả liên hệ: Chung Khang Kiệt. Bộ môn Công nghệ Thông tin Dược - Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: ckkiet@ump.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn 39
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 6* 2024 Background: Bac Lieu Provincial Military Hospital requires improvements in drug information (DI) activities and prescription monitoring (PM) through the application of information technology to reduce outpatient health insurance (HI) claim rejections. Objective: To implement and assess the initial application of a DI and PM software at Bac Lieu Provincial Military Hospital. Material and methods: The study focused on the hospital’s drug list, treatment guidelines, and outpatient HI prescriptions during two phases: pre - (1/11 to 19/12/2023) and post - (19/2 to 5/4/2024) implementation of the software. A comprehensive database of drug information and treatment guidelines was created and integrated into the online DI and PM software, supporting DI, treatment guideline look-up and PM. Initial assessment was caried out by comparing the prescription error rates across the two phases, with a sample of 385 outpatient HI prescriptions for each phase. Results: The database included 566 drugs and 9 treatment guidelines at the hospital. The software operated independently from the hospital management system, providing drug information, treatment guideline look-up, and prescription monitoring functions. The implementation of the software reduced the prescription error rate from 11.43% to 7.01%, a statistically significant improvement (p < 0.05). Conclusion: The DI and PM software application significantly reduced outpatient prescription errors, enhancing the quality of healthcare services at the hospital. Keywords: healthcare software; drug information; prescription monitoring; efficacy evaluation 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trị và giám sát kê đơn tại bệnh viện. Nghiên cứu được thực hiện với 2 mục tiêu chính: xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin Các vấn đề có thể xảy ra khi sử dụng thuốc bao gồm sai thuốc và phác đồ điều trị tại bệnh viện; triển khai và bước sót về cách sử dụng; thuốc sử dụng chưa tối ưu về liều lượng, đầu đánh giá kết quả ứng dụng phần mềm TTT và GSKĐ phác đồ, dạng bào chế, thời gian sử dụng; điều trị bằng thuốc thông qua so sánh tỷ lệ đơn thuốc ngoại trú có sai sót trước không cần thiết… gây giảm hiệu quả cũng như tăng chi phí và sau khi áp dụng phần mềm. điều trị [1]. Thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization – WHO) năm 2019 cho thấy phần lớn 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP những sai sót liên quan đến chẩn đoán, kê đơn và sử dụng NGHIÊN CỨU thuốc, trong đó sai sót về sử dụng thuốc gây thiệt hại ước tính 42 tỷ đô la Mỹ hàng năm [2]. Để hạn chế sai sót, công tác 2.1. Đối tượng nghiên cứu Dược lâm sàng cần đẩy mạnh các hoạt động theo hướng của Đối tượng nghiên cứu là danh mục thuốc, phác đồ điều trị Nghị định 131/NĐ-CP, trong đó bao gồm thông tin thuốc sử dụng tại bệnh viện và đơn thuốc ngoại trú của 2 giai đoạn (TTT) và giám sát kê đơn (GSKĐ) tại các cơ sở y tế [3]. Đối trước (01/11 - 19/12/2023) và sau (19/02 - 05/04/2024) khi với bệnh viện Quân Dân y tỉnh Bạc Liêu, một số khó khăn triển khai phần mềm. hiện tại trong hoạt động TTT và GSKĐ gồm số lượng và chất lượng nhân lực phụ trách hoạt động TTT chưa được đảm bảo 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu cũng như chưa triển khai ứng dụng công nghệ thông tin Bệnh viện Quân Dân y tỉnh Bạc Liêu. (CNTT) trong các hoạt động này. Vì vậy, để đẩy mạnh công tác Dược lâm sàng, song song với việc đào tạo, cập nhật kiến Phần mềm TTT và GSKĐ được phát triển bởi bộ môn thức chuyên môn cho các dược sĩ, cần phải xây dựng một cơ Công nghệ thông tin Dược, Khoa Dược, Đại học Y Dược sở dữ liệu (CSDL) chính xác, đầy đủ về thông tin thuốc và TP.HCM với chức năng hỗ trợ thiết lập, tra cứu thông tin phác đồ điều trị, cũng như đưa vào triển khai áp dụng một thuốc, phác đồ điều trị và giám sát kê đơn. Phần mềm hoạt phần mềm để tra cứu thông tin thuốc, tra cứu phác đồ điều động trực tuyến với hai hệ giao diện trên máy vi tính và ứng 40 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.05
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 6 * 2024 dụng web, hỗ trợ truy cập sử dụng từ máy tính và thiết bị di Trong đó: động. Danh mục, thông tin, phác đồ được thiết lập riêng theo Z1-α/2 là giá trị từ phân phối chuẩn, khi chọn α = 0,05 (5%) tài khoản của từng cơ sở y tế ứng dụng phần mềm. thì Z1-α/2 = 1,96. p là tỉ lệ đơn thuốc có sai sót ước đoán, căn cứ dữ liệu từ 2.2. Phương pháp nghiên cứu WHO, chọn p = 0,04 (4%) [5]. 2.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin thuốc và d là mức sai số tuyệt đối cho phép. Chọn d = ±0,02 (2%). phác đồ điều trị tại bệnh viện Cỡ mẫu được xác định sau khi thay các biến số là 369 đơn Căn cứ danh mục thuốc tại bệnh viện, nghiên cứu thuốc, cộng thêm tỷ lệ hao hụt, chọn cỡ mẫu là 385 đơn chuẩn bị dữ liệu về hoạt chất, nhóm điều trị, chỉ định, thuốc/giai đoạn. Phương pháp chọn mẫu: ngẫu nhiên đơn chống chỉ định và các thông tin liên quan cùng bản scan giản từ các đơn thuốc đã lưu trong phần mềm quản lý kê đơn của tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Đối với phác đồ điều bệnh viện. trị của bệnh viện, dữ liệu về tên bệnh, nhóm bệnh, mã ICD-10 [4], tập tin gốc, danh mục hoạt chất trong phác đồ được thiết lập. Dữ liệu mã ICD-10 và phác đồ được 3. KẾT QUẢ kết nối trên phần mềm để phục vụ quá trình giám sát kê đơn. 3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin thuốc và phác đồ điều trị tại bệnh viện Dữ liệu sau khi biên soạn được xác nhận phù hợp bởi nhân sự được phân công phụ trách công tác TTT và GSKĐ tại 3.1.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu bệnh viện trước khi nhập vào phần mềm. Nghiên cứu tiến hành xây dựng dữ liệu thông tin thuốc 2.2.2. Triển khai và bước đầu đánh giá kết quả cho đầy đủ cho 566 nội dung (483 nội dung thuốc hóa dược ứng dụng phần mềm TTT và GSKĐ và 83 nội dung thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền) trên tập tin Excel. Đối với phác đồ điều trị: nghiên cứu thiết lập dữ liệu Phần mềm tra cứu TTT và GSKĐ sau khi thiết lập được của 09 phác đồ tại bệnh viện. Phiên bản điện tử của tờ hướng triền khai tại bệnh viện, hướng dẫn nhân viên y tế thông qua dẫn sử dụng thuốc và phác đồ điều trị được lưu dưới dạng tập huấn và hỗ trợ tra cứu, giám sát. pdf theo dữ liệu mã hóa tương ứng đã thiết lập. Sau khi được Bước đầu đánh giá kết quả của phần mềm sau 03 tháng nhân sự phụ trách công tác TTT và GSKĐ tại bệnh viện xác triển khai dựa trên so sánh tỷ lệ sai sót trong đơn thuốc nhận về dữ liệu, nghiên cứu tiến hành nhập danh mục thuốc, ngoại trú giữa 02 giai đoạn trước và sau khi áp dụng danh mục bệnh theo phác đồ điều trị và thiết lập mối liên hệ phần mềm. Sai sót trong kê đơn thuốc được xác định khi giữa phác đồ và danh mục hoạt chất. có bất kì thuốc được kê trong đơn không phù hợp với 3.1.2. Thiết lập cơ sở dữ liệu vào phần mềm TTT chẩn đoán theo mã ICD-10 và/hoặc có bất kì chống chỉ và GSKĐ định nào liên quan đến thuốc. Phần mềm TTT và GSKĐ có 2 thành phần: phần mềm cài Phân tích thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 23.0 đặt và hoạt động trên máy tính thực hiện thao tác nhập liệu theo tỉ lệ % hoặc tần số. Kiểm định test Chi bình phương và thiết lập; ứng dụng hoạt động trên nền tảng website hiển khi so sánh 02 tỉ lệ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với thị và hỗ trợ tra cứu thông tin, giám sát kê đơn. Sơ đồ hoạt p < 0,05 động của phần mềm thẻ hiện trên Hình 1. 2.2.3. Phương pháp lấy mẫu Quản trị viên và 02 nhân sự của Tổ Dược lâm sàng được phân quyền cập nhật dữ liệu thông tin thuốc và phác đồ điều Tiêu chuẩn chọn mẫu: đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú trị trên phần mềm trên máy tính. Giao diện nhập liệu danh tại bệnh viện. mục thuốc của phần mềm trên máy tính được thể hiện trên ( / ) . .( ) Tính cỡ mẫu theo công thức: 𝑛 = Hình 2. https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.05 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn| 41
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 6* 2024 Hình 1. Sơ đồ hoạt động của phần mềm TTT và GSKĐ Hình 2. Giao diện nhập dữ liệu danh mục thuốc Chức năng giám sát kê đơn hoạt động độc lập với phần 3.2. Triển khai và bước đầu đánh giá kết quả ứng mềm quản lý bệnh viện, người dùng thực hiện nhập chẩn dụng phần mềm TTT và GSKĐ đoán, chọn các hoạt chất trong đơn xuống danh sách kê đơn 3.2.1. Triển khai phần mềm TTT và GSKĐ để kiểm tra tính phù hợp. Phần mềm sẽ đưa ra cảnh báo nếu Phần mềm TTT và GSKĐ hoạt động với 2 chức năng chính thuốc sử dụng không có trong các danh mục thuốc thuộc là tra cứu thông tin và giám sát kê đơn. Giao diện tra cứu thông phác đồ đã thiết lập. tin thuốc được thể hiện trên Hình 3, sau khi nhập vào dòng Phần mềm được triển khai tập huấn sử dụng tại bệnh thuốc tương ứng, giao diện thông tin chi tiết (Hình 4) sẽ xuất viện thông qua các buổi họp giao ban, nhân sự thuộc hiện. Giao diện tra cứu phác đồ thể hiện trên Hình 5 cho phép Tổ Dược lâm sàng hỗ trợ liên tục nhân viên y tế sử mở tập tin phác đồ và danh mục thuốc tương ứng. dụng phần mềm. 42 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.05
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 6 * 2024 Hình 3. Giao diện tra cứu thông tin thuốc Hình 4. Giao diện thông tin chi tiết của thuốc Hình 5. Giao diện tra cứu thông tin phác đồ điều trị https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.05 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn| 43
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 6* 2024 3.2.2. Bước đầu đánh giá kết quả ứng dụng phần đổi để đảm bảo tính cập nhật của thông tin. Mức độ chính mềm TTT và GSKĐ xác của phần mềm phụ thuộc nhiều vào hiệu quả của quá trình thiết lập dữ liệu và cập nhật của bộ phận phụ trách. Với Sau 03 tháng triển khai, nghiên cứu thực hiện lấy mẫu hồi bộ CSDL xây dựng theo danh mục của cơ sở y tế được triển cứu hai giai đoạn và bước đầu đánh giá kết quả khi ứng dụng khai, phần mềm đã bước đầu ghi nhận kết quả tích cực khi phần mềm TTT và GSKĐ tại bệnh viện Quân dân y tỉnh Bạc áp dụng tại bệnh viện Quân Dân y tỉnh Bạc Liêu. Việc truy Liêu. Các hoạt động Dược lâm sàng thường quy khác tại cập ứng dụng website giúp nhân viên y tế thuận tiện trong sử bệnh viện được duy trì không đổi trong suốt nghiên cứu dụng với cả máy tính để bàn cũng như thiết bị cầm tay nhằm loại bỏ các yếu tố gây nhiễu giữa hai giai đoạn. như điện thoại, máy tính bảng… để tra cứu TTT hoặc phác Sai sót trong đơn thuốc ngoại trú tại hai giai đoạn được đồ điều trị. Khi được đảm bảo tính cập nhật, phần mềm đánh giá và thống kê số lượng sai sót trên mỗi đơn thuốc có nhiều tiềm năng hỗ trợ tra cứu nhanh, chính xác hơn với kết quả tóm tắt trên Bảng 1. Cụ thể, các sai sót của so với phương pháp thủ công. Chức năng GSKĐ bước đầu giai đoạn 1 và 2 với số lượng lần lượt: không có chỉ định hỗ trợ dược sĩ kiểm tra nhanh tính phù hợp của đơn thuốc phù hợp (24 và 16 đơn thuốc), có chống chỉ định trên đối một cách tự động, thay thế phương pháp truyền thống tra tượng người bệnh (14 và 5 đơn thuốc), có chống chỉ định cứu văn bản và có tiềm năng phát triển thành chức năng với bệnh mắc kèm (12 và 5 đơn thuốc) và có chống chỉ tự động. Hạn chế chính của phần mềm là chưa liên kết định phối hợp thuốc (0 và 1 đơn thuốc). được với phần mềm quản lý bệnh viện, nhân viên y tế Bảng 1. Tỉ lệ sai sót chung trong kê đơn ngoại trú BHYT ở hai muốn sử dụng chức năng GSKĐ cần nhập lại đơn thuốc giai đoạn vào phần mềm. Tuy nhiên, đây là hạn chế khách quan do Giai đoạn 1 (n = 385) Giai đoạn 2 (n = 385) quá trình phối hợp với bộ phận công nghệ thông tin hoặc bên thứ ba cung cấp hệ thống quản lý bệnh viện thường Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%) gặp nhiều khó khăn liên quan tới truyền dữ liệu. Không có sai sót 341 88,57 358 92,99 Có sai sót: 44 11,43 27 7,01 5. KẾT LUẬN - Có 01 sai sót 38 9,87 27 7,01 - Có 02 sai sót 6 1,56 0 0,00 Nghiên cứu đã thực hiện được các mục tiêu đề ra, xây Tổng cộng 385 100,00 385 100,00 dựng được CSDL gồm thông tin tóm tắt và đầy đủ của 566 thuốc và 09 phác đồ điều trị cho phần mềm TTT và Nhận xét: tỷ lệ đơn thuốc có sai sót giảm có ý nghĩa thống GSKĐ. Sau 03 tháng triển khai sử dụng phần mềm, hoạt kê ở giai đoạn 2 với p = 0,016 (p < 0,05) cho thấy sau ba động tra cứu TTT và GSKĐ được cải thiện với tỷ lệ sai tháng triển khai, phần mềm TTT và GSKĐ đã được y bác sĩ sót trong đơn thuốc ngoại trú khám BHYT giảm có ý tại bệnh viện làm quen, sử dụng và bước đầu ghi nhận kết nghĩa thống kê từ 11,43% xuống 7,01%, bước đẩu cho quả trong giảm thiểu sai sót khi kê đơn. thấy kết quả khi ứng dụng phần mềm trong công tác dược lâm sàng. Phần mềm có triển vọng mở rộng ứng dụng trên 4. BÀN LUẬN các cơ sở y tế khác cũng như phối hợp liên kết với hệ thống quản lý bệnh viện để thực hiện giám sát thời gian thực quá trình kê đơn, đảm bảo an toàn và hiệu quả. Việc xây dựng CSDL cho phần mềm tốn phần lớn thời gian của đề tài (hơn 03 tháng), bao gồm các bước: tổng hợp Lời cảm ơn danh mục thuốc (thông tin về tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, Chân thành cảm ơn Bệnh viên Quân dân Y tỉnh Bạc Liêu đã số đăng ký, nhà sản xuất, nước sản xuất); thiết lập mã hoạt hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu. chất, nhập thông tin chỉ định - chống chỉ định của từng thuốc và liên kết với mã ICD-10; thu thập tờ hướng dẫn sử dụng Nguồn tài trợ thuốc để tạo bản điện tử. Ngoài ra, quá trình thiết lập này cần Nghiên cứu này không nhận tài trợ. được kiểm soát định kỳ và bổ sung, điều chỉnh khi có thay 44 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.05
  7. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 6 * 2024 Xung đột lợi ích khám bệnh, chữa bệnh. Bộ Y tế; 2020. [cited 2024 tháng 11 ngày 12]. https://vbpl.vn/boyte/Pages/vbpq-van-ban- Không có xung đột lợi ích nào liên quan đến nghiên cứu này. goc.aspx?ItemID=145013. ORCID 4. Bộ Y tế. Quyết định số 4400/QĐ-BYT. Quyết định ban Chung Khang Kiệt hành "bảng phân loại quốc tế mã hóa bệnh tật, nguyên nhân tử vong ICD-10" và "hướng dẫn mã hóa bệnh tật https://orcid.org/0009-0001-7062-7357 theo ICD-10" tại các cơ sở khám chữa bệnh. Bộ Y tế; Bùi Khánh Như 2020. [cited 2024 tháng 11 ngày 12]. https://orcid.org/0000-0003-0334-2797 https://syt.thanhhoa.gov.vn/web/van-ban-dieu- Đóng góp của các tác giả hanh.htm?vanbanid=5f97c9be-3354-0048-6427- 9925bec00903. Ý tưởng nghiên cứu: Chung Khang Kiệt, Bùi Khánh Như. 5. World Health Organization. Key facts about medication Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Bùi Khánh Như. errors (MEs) in the WHO European Region [Internet]. Thu thập dữ liệu: Bùi Khánh Như. World Health Organization. 2022. [cited 2024 November 12]. Giám sát nghiên cứu: Chung Khang Kiệt. https://www.who.int/europe/publications/m/item/key- Nhập dữ liệu: Bùi Khánh Như. facts-about-medication-errors-mes-in-the-who- european-region. Quản lý dữ liệu: Bùi Khánh Như. Phân tích dữ liệu: Bùi Khánh Như. Viết bản thảo đầu tiên: Bùi Khánh Như. Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Chung Khang Kiệt Bùi Khánh Như. Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban biên tập. Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Nghiên cứu này miễn trừ Hội đồng Đạo đức. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chisholm-Burns, Marie A, et al. Pharmacotherapy principles & practice. 6th ed. New York: McGraw Hill; 2022. p. 1:48. 2. World Health Organization. WHO calls for urgent action to reduce patient harm in healthcare World Health Organization [Internet]. World Health Organization. 2019. [cited 2024 November 12]. https://www.who.int/news/item/13-09-2019-who-calls- for-urgent-action-to-reduce-patient-harm-in-healthcare 3. Chính phủ. Nghị định số 131/2020/NĐ-CP. Nghị định quy định về tổ chức, hoạt động dược lâm sàng của cơ sở https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.05 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn| 45
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2