§ Ò ¸ n m«n häc Lí p K iÓm to¸n 42A K hoa K Õ to¸n
Sinh viªn thùc hiÖn: § ç Quèc Tun.
A. LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 10 năm hình thành phát triển, t chc công tác kiểm toán nuớc
ta đã có những phát triển vượt bậc. Hthống tài liệu về kiểm toán ngày ng đa
dạng và phong phú, hệ thống văn bản pháp luật về kiểm toán ngày càng hoàn thiện.
Với mục tiêu cthể hoá một giai đoạn của công tác kiểm toán đhiểu rõ hơn về
kiểm toán, cho nên trong quá trình làm đề án n hc, em chọn đề tài Trình t
chun bị kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính. Với phạm vi của một
đề tài môn học em chỉ trình bày trình tchuẩn bị kiểm toán trong kiểm toán o
cáo i chính với loại hình kiểm toán độc lp. Trong qtrình nghiên cu em lựa
chn “Phương pháp duy vật biện chứng” m phương pp nghiên cứu, kết hợp với
phương pháp tổng hợp, phân tích tài liu, việc vận dụng linh hoạt các chuẩn
mực, qui định về kiểm toán. Trong Đề án này em trình bày theo bố cục sau:
A. Li mở đầu.
B. Nội dung.
I. Khái quát về chuẩn bị kiểm toán.
1.1. Ki niệm.
1.2. Vai trò, vtrí của giai đoạn chuẩn bkiểm toán trong kiểm toán Báo cáo
tài chính.
II. Trình tự kiểm toán.
2.1. Giai đoạn tiền lập kế hoạch kiểm toán.
2.2. Giai đoạn lập kế hoạch.
III. Kết luận.
C. Phụ lục.
Trong quá trình làm đề án n học em nhận được sự ớng dẫn nhiệt tình của
Nguyễn Thị Hng Thuý. Do hạn chế về mặt thời gian và shiểu biết của bản
thân cho nên trong bản Đán nay không thể tránh khỏi những sai lầm, thiếu t,
em mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đỗ Quốc Tuyển
Nội, tháng 12 năm 2003
§ Ò ¸ n m«n häc Lí p K iÓm to¸n 42A K hoa K Õ to¸n
Sinh viªn thùc hiÖn: § ç Quèc Tun.
B. NỘI DUNG
I. Khái quát vchuẩn bị kiểm toán.
1.1 . Khái niệm.
Chuẩn bị kiểm tn là bước công việc đầu tiên ca tổ chức công tác kiểm toán
nhằm tạo ra tất cả tiền đề điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm toán. Đây là
công việc ý nghĩa quyết định chất ng kiểm toán. Giai đoạn chuẩn bkiểm
toán được chia thành hai giai đoạn nhlà:
Giai đoạn tiền lập kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
1.2. Vai trò, vị trí của giai đoạn chuẩn bị kiểm toán trong cuộc kiểm toán Báo
cáo tài chính.
Giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn đầu tiên trong mt cuc kiểm tn báo cáo tài
chính chun bị đầy đvề mặt vật chất, con người để tiến hành mt cuộc kiểm
toán. Nó có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn
bcuộc kiểm toán. Ý nghĩa của giai đoạn tiền lập kế hoạch kiểm toán là: tạo sở
pháp để xác định mục tiêu, phạm vi của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Công
ty kiểm toán làm tốt công c này shạn chế được những rủi ro, những bất đồng
với khách hàng kiểm toán. Ý nghĩa của giai đoạn lập kế hoạch được thể hiện ở một
s điểm sau:
Lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thp
được các bằng chứng kiểm toán đầy đvà giá trlàm
sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về Báo o tài chính,
t đó giúp các kiểm toán viên hạn chế những sai sót,
giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công
việc và givững được uy tín nghề nghiệp đối với khách
hàng.
Kế hoạch kiểm toán giúp các kiểm toán viên phi hợp
hiệu quả với nhau cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ
phn liên quan như bộ phận: kiểm toán nội bộ, các
chuyên gia n ngoài.... Đồng thời qua sự phi hợp hiệu
qu đó, kiểm toán viên có thtiến hành cuộc kiểm toán
theo đúng chương trình đã lập với các chi phí mức hợp
§ Ò ¸ n m«n häc Lí p K iÓm to¸n 42A K hoa K Õ to¸n
Sinh viªn thùc hiÖn: § ç Quèc Tun.
lý, tăng cường sc cạnh tranh cho công ty kiểm toán và
giữ uy tín với khách hàng.
Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, kiểm toán
viên thkiểm soát đánh giá công việc kiểm toán đã
đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng và hiu
qu của cuộc kiểm toán.
Ý nghĩa của giai đoạn chuẩn b là skhái quát ý nghĩa của hai giai đoạn tiền
lập kế hoạch kiểm toán giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trong điều kiện Việt
Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói
riêng là những hoạt động hết sức mới mẻ. Trong khi đó hành lang pháp lý cho hoạt
động kiểm toán chưa đầy đủ, ni dung, quy trình cũng như phương pháp được vận
dụng trong các cuộc kiểm toán của Việt Nam mới giai đoạn đầu, nguồn tài liệu
thiếu cvề số lượng, tính đồng bộ và hn chế vnhiều mặt. Do vậy, giai đoạn
chuẩn bị kiểm toán cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của cuộc
kiểm toán.
II. Trình tự chun bị kiểm toán.
2.1. Giai đoạn tiền lập kế hoạch kiểm toán.
2.1.1. Thư mời hoặc công văn gửi ng ty kiểm toán của công ty có nhu cầu
kiểm toán.
Thông thường khi một doanh nghiệp nhu cầu kiểm toán phải có công n
hoc thư mời kiểm toán cho công ty kiểm toán. Thư mời kiểm toán những nội
dung sau :
Số và ngày tháng công văn.
Tên và địa chđơn vị mời kiểm toán.
Tên công ty kiểm toán được mời làm kiểm toán.
Nội dung kiểm toán.
Yêu cầu kiểm toán.
Li chấp nhận tr phí kiểm toán.
Tên, chc vụ người ký và dấu của đơn vị.
Tên đơn vị mời làm kiểm toán thể được ghi chung tên ng ty kiểm toán,
cũng thể ghi thêm n kiểm toán viên doanh nghip tín nhiệm muốn mời
trực tiếp.
§ Ò ¸ n m«n häc Lí p K iÓm to¸n 42A K hoa K Õ to¸n
Sinh viªn thùc hiÖn: § ç Quèc Tun.
Nội dung kiểm toán cần ghi rõ kiểm toán báo cáo tài chính m nào? hoặc
một ni dung cụ thể nào đó, như: kiểm toán báo cáo quyết toán công trình y
dựng bản, kiểm toán thanh hợp đồng kinh tế...Yêu cầu kiểm toán thường ghi
rõ phi bảo đảm trung thực, khách quan, bí mật sliệu và thời gian cần hoàn thành.
2.1.2. Duy trì và chấp nhận khách hàng.
ng ty kiểm toán phải đánh giá khách hàng tiềm năng và thưng xuyên phải
xem xét lại khách hàng hiện có của công ty.
Nếu khách hàng hoặc mối quan hệ giữa Công ty kiểm toán với khách hàng
không đúng mực thì khă năng thành ng của kiểm toán là rt thấp. Về mặt thực
tiễn kiểm soát chất lượng kiểm toán yêu cầu đánh giá khách hàng hiện và khách
hàng tim năng để cân nhắc:
Năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán.
Tính độc lập của công ty kiểm toán.
Tính chính trực của Ban lãnh đạo của khách hàng.
Thtục duy trì chấp nhận khách hàng bao gm việc xem xét thông tin tài
chính các thông tin khác của khách hàng như: thông tin bộ về lĩnh vực hoạt
động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, t chức bộ
máy quản và thc tiễn hoạt động của đơn vị..., trao đổi với bên thba và trao
đổi với kiểm toán viên tin nhiệm. Để tránh trường hợp một chphần hùn th
chấp nhận bất cứ mt khách hàng nào, k c những khách hàng không phù hợp, với
lý do đơn giản để phát triển kinh doanh. Một số công ty kiểm toán ở Việt Nam yêu
cầu việc đánh giá các khách hàng hin và các khách ng tiềm năng phải được
một chủ phần hùn cấp cao đưa ra pduyt cuối cùng. Nếu chấp nhận yêu cầu
kiểm toán của doanh nghiệp, thì công ty kim tn phải có thư hẹn kiểm toán, công
văn chấp nhận kiẻm toán.
2.1.3. Thư hẹn kiểm toán.
Thư hẹn kiểm toán sc nhận bằng văn bản rằng lời mời của khách hàng
đã được chp nhận, đồng thời xác định mục tiêu pham vi kiểm toán cũng như
trách nhiệm của kiểm toán viên đối với khách hàng hình thức của báo o kiểm
toán. Để tránh mọi sự hiểu lầm, không lợi cho c hai bên, tt nhất kiểm toán
viên nên gửi thư hẹn cho khách hàng trước khi bắt đầu công việc kiểm toán.
§ Ò ¸ n m«n häc Lí p K iÓm to¸n 42A K hoa K Õ to¸n
Sinh viªn thùc hiÖn: § ç Quèc Tun.
một s nước, mục tiêu, phạm vi kiểm toán và nghĩa vcủa kiểm toán viên
đã được luật pháp quy định. Tuy nhiên kim toán viên vẫn có thể gửi thư hẹn kiểm
toán cho khách hàng của mình.
Nguyên tc kiểm toán thứ 2 được IAPC phê chuẩn tháng 3 1980 ban
hành tháng 6 1980 đã nêu ni dung thư hẹn kiểm toán, “Hình thức và nội dung
thư hẹn kiểm toán có thể thay đổi đối với mỗi khách hàng”, nhưng bao gồm những
nội dung chính sau:
Mục đích của kiểm toán các thông tin tài chính.
Tch nhiệm của các nhà quản lý đối với thông tin tài chính.
Phạm vi kiểm toán (bao gồm cluật pháp, quy định hoặc là
quy chế của các tổ chức chuyên ngành có th áp dụng
kiểm toán viên có thể đính kèm).
Hình thức của mi loại báo cáo hoặc là struyền đạt c kết
qukhác của thư hẹn kiểm toán khi những khả ng này
xảy ra.
Nhc lại các thoả thuận giữa kiểm tn viên và khách hàng.
Đối với kiểm toán định kỳ, kiểm toán viên th không phải gửi thư hẹn
kiểm toán hàng năm, trừ các trường hợp sau:
Khi khách hàng có biểu hiện hiểu lầm về mục
đích và phạm vi kiểm toán.
Mt hoặc một số khoản mục của t hẹn kiểm
toán cũ phải thay đổi bổ sung.
những thay đổi mới đây về qun lý.
những thay đổi đáng k v kinh doanh của
khách hàng.
những yêu cầu mới phát sinh.
Nếu kiểm toán viên nhận thấy không cấn gửi thư hẹn kiểm toán mới cho
khách hàng, thì có thể giữ nguyên nội dung thư hẹn kiểm toán cũ.
Khi kim toán viên ca công ty m (công ty chính) đồng thời cũng là kiểm toán
viên của công ty con (c chi nhánh) đơn vị phụ thuộc thì phải cân nhắc c yếu tố
sau đây trong việc quyết địnhgửi thư hẹn riêng cho từng đơn vị hay không?
Ai chỉ định kiểm toán viên cho đơn vị hợp thành?