intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TRỨNG VÀ ẤP TRỨNG GIA CẦM part 4

Chia sẻ: Ahfjh Kasjfhka | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

90
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhìn chung tổ chức công tác giống đều theo hướng phát triển những xí nghiệp chuyên môn hóa sau đây: - Các xí nghiệp giống gốc và ngân hàng gen - Các xí nghiệp nhân giống, nuôi gà ông bà, bố mẹ - Các xí ngiệp và trại nuôi thương phẩm, các trại ấp Các cơ sở này có nhiệm vụ và chức năng khác nhau, nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một hệ thống. Các xí nghiệp giống gốc và ngân hàng gen Nhiệm vụ của các xí nghiệp này là giữ các dòng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TRỨNG VÀ ẤP TRỨNG GIA CẦM part 4

  1. Nhìn chung tổ chức công tác giống đều theo hướng phát triển những xí nghiệp chuyên môn hóa sau đ ây: - Các xí nghiệp giống gốc và ngân hàng gen - Các xí nghiệp nhân giống, nuôi gà ông bà, bố mẹ - Các xí ngiệp và trại nuôi thương phẩm, các trại ấp Các cơ sở này có nhiệm vụ và chức năng khác nhau, nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một hệ thống. Các xí nghiệp giống gốc và ngân hàng gen Nhiệm vụ của các xí nghiệp này là giữ các dòng thuần và đảm bảo cung cấp cho các trại nhân giống những gà giống trứng và giống thịt tốt. Bên cạnh đó các xí nghiệp này phải có cơ sở để kiểm tra sức sản xuất của từng cá thể dòng thuần. Các xí nghiệp này chỉ cung cấp cho các xí nghiệp nhân giống những gà đã qua kiểm tra về khả năng sản xuất để không ngừng nâng cao và bảo đảm năng xuất cho các xí nghiệp đó cũng như các trại thương phẩm. Các xí nghiệp nhân giống Nhiệm vụ của các xí nghiệp nhân giống là nhân các đàn gia cầm đã nhận được từ các xí nghiệp giống gốc để có thể cung cấp cho các xí nghiệp thương phẩm những đàn gia cầm tốt nhất. Vì các xí ngiệp nhân giống không làm công tác giống chuyên môn nên t i đây không ạ tiến hành kiểm tra sức sản xuất. Các xí nghiệp giống có nhiệm vụ đảm bảo kế hoạch cung cấp con giống lâu dài, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cho các xí nghiệp nhân giống trên cơ sở các hợp đồng chặt chẽ. Các xí nghiệp này cần được quy hoạch khoa học trên cơ sở nghiên cứu khả năng tiêu thụ của các trại thương phẩm. Các nhà nuôi gia cầm của các xí nghiệp nhân giống cần được nhận gà cùng tuổi và xuất đi những gà mà tuổi của chúng đã được biết chắc chắn qua theo dõi trên sổ sách. ở miền Bắc nước ta, những xí nghiệp này có quy mô khá l n như xí nghiệp nhân giống ớ gà hướng trứng Lương Mỹ, xí nghiệp nhân giống gà thịt Tam Dương… các xí nghiệp này đã được trang bị đầ y đủ để đảm bảo việc sản xuất gà con tốt. Các xí nghiệp và trại nuôi thương phẩm Nhiệm vụ của các cở sở này tương đối đơn giản, chủ yếu là sản xuất trứng, thịt để cung cấp cho thị trường. Các xí nghiệp s ản xuất trứng nuôi gà mái đẻ thương phẩm nhận từ các cơ sở nhân giống khi chúng mới nở. Sau khi khai thác trứng, đến khi gà mái đẻ giảm, không đạt hiệu quả kinh tế thì loại thải để giết thịt và lại nuôI đàn mới. Các xí nghiệp nuôi gà thịt nhận gà con thương phẩm mới nở, nuôi đến độ tuổi nhất định, thường là 6- 12 tuần tuổi thì xuất bán. Thời gian nuôi ngắn hay dài tùy thu c vào giống, ộ điều kiện nuôi dưỡng, thị hiếu của khách hàng… Các xí nghiệp sản xuất thương phẩm nên có quy mô lớn để có thể cơ giới hóa hoặc tự động hóa sản xuất, nhờ đó làm giảm chi phí và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Tại các cơ sở này có thể nuôi gà bằng loại thức ăn phù hợp để đảm bảo sức sản xuất cao và hạ giá thành sản phẩm. Các trạm ấp 62
  2. Các trạm ấp nhận trứng từ các xí nghiệp nhân giống, quy mô của các trạm ấp được xác định dựa trên khả năng cung cấp trứng ấp của các xí nghiệp nhân giống và khả năng tiêu thụ gà con của thị trường. Gà con nở ra từ các trạm ấp này được cung cấp cho các xí nghiệp nhân giống, các cơ sở sản xuất thương phẩm, các hợp tác xã, và có thể bán rộng rãi cho nhân dân địa phương. Trạm ấp không chỉ làm nhiệm vụ kinh doanh đơn thuần mà còn làm nhiệm vụ kiểm tra, thông báo chất lượng trứng ấp kịp thời cho các cơ sở sản xuất trứng ấp mà trạm nhận trứng. Vì là trạm “đầu mối” nên các trạm ấp cần làm tốt công tác an toàn sinh học, vệ sinh, tiêm phòng ban đầu để đảm cảo cung cấp ra thị trường các đàn gà con sạch bệnh. 2.1.5. Lai kinh tế (lai công nghiệp) Là phương pháp cho giao phối giữa những con trống và con mái khác giống hay khác dòng với mục đích dùng con lai lấy sản phẩm. Đây là phương pháp lai phổ biến nhất hiện nay trong chăn nuôi gia cầm Cũng có thể lai kinh tế 4 máu (dòng). Đây là phương pháp phổ biến nhất hiện nay để tạo con thương phẩm (cả thịt và trứng). Thông thừơng, các hãng cung cấp giống có một số lượng rất lớn các dòng thuần (hãng Sasso có hàng trăm dòng khác nhau). Khi mua gi ng ông bà, người ta thường mua 3-4 dòng thuần, ố đó chính là dòng ông bà (nội và ngoại), thường được ký hiệu là A; B; C và D. Khi gà chu n bị ẩ vào đẻ, người ta ghép dòng ông nội A với dòng bà nội B để tạo ra con trống bố AB (bỏ con mái đi), ghép dòng ông ngoại C với dòng bà ngoại D để tạo con mẹ CD (bỏ con trống đi). Cho bố AB ghép với mẹ CD sẽ tạo ra con thương phẩm. Một ví dụ về công thức lai tạo gà trứng thương phẩm từ 4 dòng (theo Smith,1995) như sau: Từ 4 dòng, gà A, B tạo ra dòng trống, C và D tạo ra dòng mái Thế hệ ông bà cố (Great grandparents): Nhân thuần 1 trống 4 trống X 4 trống X 40 trống X X 4 Mái 40 mái 40 mái 4 400 mái Dòng A Dòng B Dòng C Dòng D Thế hệ ông bà 80 trống 800 trống X X 800 mái 8000 mái (Grandparents) A B C D Thế hệcha mẹ 25.000 trống X 250.000 mái (Parents) AB CD Gà con (ABCD) 10.000.000mái Th ơng phẩm ABCD ư Xin nhắc lai, ở gà siêu trứng, con trống thương phẩm có màu trắng, loại bỏ ngay, chỉ để lại con mái có màu nâu nuôi đẻ trứng thương phẩm. (ở gà siêu thịt, con trống và mái thường đều có màu trắng, gà thả vườn thì cả trống, mái thương phẩm đều có màu nâu). 63
  3. Formatted ... [1] Formatted ... [2] Formatted ... [3] Formatted ... [4] Bảng 16. Mộ t số giống gà chuyên trứng và kiêm d ụng đang nuôi phổ biến ở nước ta Formatted ... [5] Formatted ... [6] Gà chuyên trứng Formatted ... [7] 1 Goldline. 54 Hà Lan 1990 Không còn Formatted ... [8] Mỹ Phát triển 2 Brown Nick 1993 Formatted ... [9] Phát triển 3 Hisex Brown Hà Lan 1995 Formatted ... [10] Formatted Mỹ Phát triển ... [11] 4 Hyline 1996 Formatted ... [12] Phát triển 5 ISA Brown Pháp 1998 Formatted ... [13] Phát triển 6 Babcobb -B380 Pháp 1999 Formatted ... [14] Đức Đang phát triển 7 Lohmann Brown 2002 Formatted ... [15] Gà kiêm dụng Formatted ... [16] Trung Quốc Còn lại không nhiều Formatted 1 Tam Hoàng 882 1992 ... [17] Formatted Còn lại không nhiều ... [18] 2 Tam Hoàng Jiangcun Hông Công 1995 Formatted ... [19] Lương Phượng Trung Quốc Phát triển mạnh 3 1997 Formatted ... [20] Còn lại không nhiều 4 ISA- JA 57 Pháp 1997 Formatted ... [21] Phát triển 5 Sasso (SA 31) Pháp 1998 Formatted ... [22] Phát triển Formatted 6 Kabir Israel 1997 ... [23] Formatted Phát triển ... [24] 7 ISA. Color Pháp 1999 Formatted ... [25] Ai Cập Ai cập Phát triển 8 1997 Formatted ... [26] Phát triển 9 Hubbard Plex Pháp 2000 Formatted ... [27] ít phát triển 10 Newhampshire Hungari 2002 Formatted ... [28] ít phát triển 11 Yellow Godollo Hungari 2002 Formatted ... [29] Đang phát triển 12 Gà Sao Hungari 2002 Formatted ... [30] Formatted (Nguån: Bé N«ng nghiÖp vµ PTNT) ... [31] Formatted ... [32] Năng suất trứng của một số tổ hợp chuyên trứng theo giới thiệu của các hãng gà nước Formatted ... [33] ngoài Formatted ... [34] Tên tổ hợp gà trứng Số lượng trứng đẻ Thức ăn tiêu tốn Formatted ... [35] thời gian được tính Số trứng đẻ (quả) (kg) Formatted ... [36] Leghorn Ba Vì 23-74 TT 270 Formatted 52 tuần đẻ ... [37] 313/mái đầu kì 2,3/kg trứng Formatted Goldline 54 21-88 TT ... [38] 60 tuần đẻ 322/mái có mặt 1,4/10 trứng Formatted ... [39] 320/mái đầu kỳ Isa Brown 20-78 TT Formatted ... [40] 59 tuần đẻ Formatted ... [41] 305-325/mái đầu kỳ 2,2-2.3/kg trứng Brown Nick 18-76 TT Formatted ... [42] 58 tuần đẻ Formatted ... [43] 334/mái đầu kì 2,2-2.5/kg trứng Hy line Browne 18-80 TT Formatted ... [44] 61 tuần đẻ 339/mái có mặt Formatted ... [45] 12 tháng đẻ 2,1-2.3/kg trứng Lohmann Brown 290-300 Formatted ... [46] 14 tháng đẻ 340-345 Formatted ... [47] 52 tuần đẻ 2,15-2.25/kg trứng Tetra 310-313 Formatted (tức AA Brown) 1,45-1,55/10 tr ứng ... [48] Formatted 270-291/mái đầu kỳ ... [49] Hubbard Golden 19-72 TT Formatted ... [50] 64
  4. 52 tuần đẻ Dekalb Brown 19-78 TT 330-339 Formatted: Centered 60 tuần đẻ 2,1/kg trứng Dekalb Gold 18-72 TT 505 Formatted: Centered 1,3/10 trứng 18-78 TT 304 2.2.Ch ọn lọc và đánh giá n ăng suất của gà mái đẻ Formatted: Font: 14 pt Formatted: Font: 14 pt 2.2.1.Ch ọn lọc giống theo ngoại hình và phương pháp phân bi ệt trống mái Formatted: Level 1 Chọn lọc gà con 1 ngày tu ổi Formatted: Font: 5 pt, English Việc chọn lọc gà con được bắt đầu từ lúc gà nở ra ở trạm ấp. Đây là công việc được (U.S.) tiến hành bắt buộc ở các cơ sở giống thuần, cũng như các cơ sở giống bố mẹ, thương phẩm. Gà con 1 ngày tuổi được chọn lọc tru?c h?t là ph?i cú ngu?n g?c ừ ràng và cú các đặc điểm r ngoại hình như sau: lông có màu đặc trưng của phẩm giống, bông, xốp, mắt sáng, nhanh nhẹn, khối lượng sơ sinh lớn, chân bóng, cứng cáp, dáng đi vững vàng, phản xạ nhanh nhẹn. Bụng thon, rốn kín. Cần loại những cá thể có khuyết tật về ngoại hình như khoèo chân, hở rốn, bụng phệ, vẹo mỏ, hậu môn dính phân, tầm vóc nhỏ, lông bết. Chọn lọc gà hậu bị Trong giai đ oạn này thường có hai thời kỳ chọn lọc đó là chọn lọc lúc kết thúc giai đ oạn gà con (42 hoặc 49 ngày tuổi đối vớ i gà hướng thịt, 63 ngày tuổi đối vớ i gà hướng trứng), và chọn lọc lúc kết thúc giai đ oạn gà hậu bị vào lúc 133 ngày tuổi đối vớ i gà hướng trứng và 140 ngày tuổi đối vớ i gà hướng thị t. Chọn lọc giai đoạn này cũng dựa vào ngoại hình và khối lượng cơ thể. Nhìn chung các giống gà phát triển bình thường thì có đặc điểm mọc lông như sau: cuối tuần lễ thứ nhất đã nhìn thấy lông đ uôi, đặc biệt ở gà mái. Trong tuần lễ thứ hai, lông mọc theo hình rẻ quạt ở vai, sau đó mọc từ trong ra ngoài. Dọc theo ranh giới phía dưới của cánh xuất hiện lông mọc phía dưới đùi. Trong tuần lễ thứ ba lưng đ ã có lông và xuất hiện lông ở phía diều. Sau 20 ngày có lông gáy và tu n lễ thứ 5 có lông cổ. Chỉ ở tuần lễ thứ 6 ở hai bên sườn của vùng ầ ngực mới xuất hiện hai mảng lông. Đến tuần lễ thứ 7, gà hướng trứng đã có bộ lông tương đối hoàn chỉnh. Đối với gà hướng thịt thì bộ lông phát triển che kín thân muộn hơn từ 1 - 2 tuần lễ. Căn cứ vào mức độ mọc lông trên cơ thể gà có thể nhận biết tương đối tuổi gà. Dựa trên cơ sở này có thể rút ra kết luận về phương thức trao đổi chất và khả năng sản xuất sau này của gia cầm. Trong giai đoạn gà hậu bị, nhìn chung gà có chân tương đối cao và thân mình hẹp. Chỉ chọn những cá thể phát triển hoàn chỉnh, tầm vóc cân đối, mào và tích tai phát triển, bộ lông óng mượt. Đối với gà mái cần xem xét khoảng cách xương háng và khoang bụng. Gà trống cần có dáng đi hên ngang, lườn (bụng) càng dựng theo chiều đứng càng tốt (loại những gà có lườn song song với mặt phẳng ngang - đó là gà broiler), tốt nhất là tạo một góc trên 45o so với mặt phẳng ngang, hai chân vững chắc, đ i đứng vững vàng, nhanh nhẹn, tính tình hiếu động. Những đặc điểm bên ngoài của gà mái tốt và xấu trước khi đẻ bộ Gà mái tốt Gà mái xấu Các phận Đầu Rộng, sâu Hẹp, dài Mắt To, lồi, màu da cam Nhỏ, màu nâu xanh Mỏ Ngắn, chắc Dài, mảnh Mào và tích Phát triển tốt có nhiều mao mạch Nhỏ, nhợt nhạt 65
  5. Dài, sâu, rộng Hẹp, ngắn, nông tai Phát triển tốt, khoảng cách giữa cuối Kém phát triển, khoảng cách giữa Thân Bụng xương lườn và xương háng rộng cuối xương háng và xương lườn hẹp. Màu vàng, bóng, ngón chân ngắn Màu nhợt, thô giáp, ngón chân dài Mềm, sáng, phát triển tốt Xù, kém phát triển Chân Ưa hoạt động Dữ tợn hoặc uể oải Lông Tính tình Chọn lọc gà mái đang đẻ Trong quá trình nuôi dưỡng gà mái đẻ, đặc biệt gà bố mẹ, cần định kỳ chọn lọc, để loại ra khỏi đàn những cá thể đẻ kém. Chọn gà mái trong giai đoạn này cũng dựa vào các bộ phận của cơ thể như mào, khoảng cách giữa xương háng và mỏm xương lưỡi hái, lỗ huyệt, bộ lông... Những đặc điểm bên ngoài của gà mái mái đẻ tốt và đẻ kém Các bộ phận Gà mái đẻ tốt Gà mái đẻ xấ u To, mềm, màu đỏ tươi Nhỏ, nhợt nhạt, khô Mào và tích tai Khoảng cách giứa xương háng Rộng, để lọt 3 - 4 ngón tayHẹp, để lọt 1 - 2 ngón tay, Khoảng cách giữa mỏm xương cứng lưỡi hái và xương háng Rộng mềm, để lọt cả 3 ngón Hẹp, cứng, chỉ để lọt 1 - 2 Lỗ huyệt tay ngón tay Bộ lông Khô, bé, ít cử động, màu sắc Ướt, to, cử động, màu nhạt đậm Màu săc mỏ, chân Đã thay 5 hoặc nhiều hơn Không thay lông cánh hàng lông cánh hàng thứ nhất thứ nhất Màu vẫn giữ nguyên Đã giảm màu vàng của mỏ, chân, mắt, tai Căn cứ vào những đặc điểm trên chúng ta có thể chọn được những gà mái tốt. Có thể mổ một vài cá thể gà mái để xác định sự phát triển của buồng trứng và ống dẫn trứng. Về hình dạng bên ngoài, gà mái đẻ cũng khác với gà mái không đẻ. Gà mái đẻ có mào và tích đỏ tươi, căng và sáng, có lông trơn, phát triển tốt. Gà mái đẻ đã lâu thì lông đuôi bị xơ xác, xù, rụng lông ở lưng. Khoảng cách giữa hai đầu xương hông và khoảng cách giữa xương Formatted: Vietnamese hông đến đầu xương mỏ ác ở gà mái đẻ rộng hơn gà mái không đẻ. Gà mái đã đẻ một thời Formatted: Vietnamese gian dài thì màu mỏ, màu chân và các bộ phận khác trên trở nên nhợt nhạt, vì sắc tố xantofin Formatted: Vietnamese đã lần lượt bị tiêu phí vào lòng đỏ và không được bù đủ từ thức ăn. Formatted: Vietnamese Theo Hutt, các vùng da bụng, mi mắt và dái tai sau khi gà bắt đầu đẻ được một tuần Formatted: Vietnamese thì đã bị mất sắc tố. Sau một tháng thì mỏ nhợt nhạt, sau bốn đến sáu tháng thì sắc tố chân Formatted: Vietnamese hoàn toàn mất đi. Hiện tượng mất màu bắt đầu từ đáy mỏ và kết thúc vào đầu mỏ. Sau khi gà tạm nghỉ đẻ hai tuần rồi tiếp tục đẻ lại thì quãng giữa mỏ có thể xuất hiện một vành vàng, do sắc tố tụ lại đầ y trong thời gian tạm nghỉ. Ở đáy mỏ và đầu mỏ vẫn còn các phần có màu. Hiện tượng này không thấy ở các giống gà có mỏ và chân màu đen hay màu trắng. Dực vào các dấu hiệu đó, ấy người ta dàng xác định xem gà hiện đang đẻ hay đã đẻ từ lâu và ước lượng tỷ lệ đẻ. Phương pháp này và những phương pháp đánh giá năng suất tương tự giúp ta khả năng phát hiện và kiên quyết thải loại những gà mái không đẻ. Những ý muốn xác định mối quan hệ giữa năng suất và độ lớn của một số bộ phận cụ Formatted: Vietnamese thể của cơ thể, trước hết là độ lớn của đầu gà, để trên cơ sở đấ y có thể đánh giá sản lượng trứng đã không mang lại kết quả. Việc tìm mối quan hệ giữa thể trọng và năng suất cũng không kém phức tạp hơn. Ngay trong cùng một giống, những mái nhẹ cân nhất vì một lý do 66
  6. rối loạn sinh trưởng nào đấ y mà bị chậm lớn cũng như những mái nặng cân nhất, do béo quá Formatted: Vietnamese đều có năng suất thấp. Giữa hai thái cực này là những cá thể có khối lượng trung bình và thể trọng của chúng cũng không đại diện cho năng suất được. Người ta cũng nêu quan hệ giữa chiều dài và chiều rộng của lông với năng suất. Gericke và Erasmus xác định rằng, lông hẹp có quan hệ với năng suất cao ở gà mái Lơgo trắng và mái Apstralo đen và dạng lông này thường hay gặp ở một số gà có lông ngắn hơn là ở số có lông dài, nhưng đồng thời những mái có lông khá dài và rộng cũng đẻ nhiều. Vì người ta cho rằng, có mối quan hệ giữa hiện tượng thay lông và sản lượng trứng nên người ta đề nghị dùng khoảng thời gian thay lông làm th c đo năng suất. Như đã biết, những ướ gà mái thay lông mu n có năng suất cao hơn những gà mái thay lông s m. Vì vậy vào mùa thu, ộ ớ quan sát gà mái có thể biết những mái thay lông sớm và loại chúng ra khỏi đàn. Về vấn đề này Marble nghiên cứu chi tiết hơn, sau khi theo dõi quá trình thay lông ông xác định rằng, hiện tượng thay lông diễn ra trên các bộ phận cơ thể theo tuần tự có tính quy luật. Lông ở thân rụng sớm hơn lông đuôi và lông cánh một ít. Những gà mái xấu bắt đầu thay lông sớm hơn và lông ở thân của chúng rụng nhiều hơn. Nhưng tính chất hay lông không thể dùng làm chỉ tiêu phân loại gà theo năng suất. Tất cả những ý định chọn lọc gà mái theo mức tăng của khối lượng trứng, theo thân nhiệt hoặc theo nốt sinh dục trong lỗ huyệt gà mái con khi mới nở đều tỏ ra không có kết quả. Ổ sập và việc sử dụng ổ sập. Để đánh giá năng suất các cá thể của gia cầm thì phương pháp dùng ổ sập là tiện lợi và phổ biến hơn cả. Phương pháp tính này đơn giản và chắc chăn hơn phương pháp “sờ nắn” gia cầm. Ổ sập đầu tiên do Bibra đóng ở Viên năm 1897. Ý nghĩa của ổ sập là ở chỗ gà mái khi vào ổ ấy đẻ thì sẽ ở luôn tại đấy cho đến lúc người ta mở cho ra, do đó người chăn nuôi đọc được số của nó mà ghi lên vỏ trứng. Mỗi trứng gà đẻ ra đều được ghi vào sổ riêng. Cách hai giờ một lần (khi đẻ rộ thì thời gian này ngắn hơn) người ta thả cho gà mái ra khỏi ổ và ghi số trứng đẻ vào sổ. Do đó ổ sập làm tăng khối lượng công việc khá lớn. Từ đấ y có thể hiểu được vì sao người ta không dùng phương pháp kiểm tra này suốt năm và cố tìm cách rút ngắn thời gian kiểm tra đến mức có thể được. Trong các tài liệu nghiên cứu có thống kê tỷ mỉ, Garrys và những CTV chứng minh rằng, có thể dự tính được sản lượng đúng nhất của gà mái trên cơ sở các số liệu thu được trong bốn tháng mùa đông (từ tháng mười đến tháng giêng) và hai tháng mùa hè (tháng tám và tháng chín).Điều ấy có nghĩa là trong việc đ ánh giá gà mái, đ iều quyết định là năng suất tính vào những tháng mà chỉ có những mái tốt mới đẻ nhiều. Vì vậy, nếu không yêu cầu chính xác cao thì tiến hành kiểm tra vào mùa đông và cuối mùa hè cũng có thể đáp ứng được. Trên cơ sở các số liệu tính toán thích hợp, Wolter và Korf chứng minh rằng, trong nhiều trường hợp chỉ cần tiến hành kiểm tra vào quãng một vài tháng trong năm và dựa vào các số liệu kiểm tra bộ phận ấy cũng đã có thể nêu lên các kết luận về năng suất cả năm nói chung. Thompson chia n m đẻ trứng ra làm ba giai đ oạn: giai đoạn đầu gồm bốn ă tháng mùa đ ông, giai đ oạn hai xem là giai đoạn năng suất trứng lên cao và giai đoạn cuối cùng kéo dài 30 ngày cuối năm đẻ trứng. Tác giả kiểm tra năng suất trứng trong giai đoạn đầu và giai đoạn cuối, cộng chung là 150 ngày. Trong giai đoạn năng suất trứng lên cao thì không tiến hành kiểm tra năng suất. Cũng dựa trên cơ sở ấy, Wolter nêu ý kiến làm giảm bớt công việc của người nuôi gia cầm vào những tháng mùa xuân khi công vi c ở trại chăn nuôi đặc ệ biệt nhiều. Thompson và Djeffry xác nh n rằng, năng suất tính trong năm dựa trên các số liệu ậ kiểm tra trong bốn tháng mùa đông (từ tháng một đến tháng giêng) và từ tháng sáu đến tháng chín, bình quân chỉ chênh lệch 16 quả so với năng suất thực tế. Veit đi đến kết luận rằng, chỉ nên sử dụng ổ sập trong các tháng xuân – hè (từ tháng ba đến tháng bảy) và chỉ trong thời kỳ này mới xác định năng suất chung toàn đàn. Trường hợp bất đắc dĩ cũng có thể đặt ổ sập vào cả trong tháng tám. Cũng có thể giảm bớt việc sử dụng ổ sập bằng cách thường xuyên kiểm tra năng suất đẻ nhưng có thời gian cách quãng xen kẽ. Ví dụ có thể kiểm tra năng suất trứng hằng tuần vào 67
  7. một ngày nhất định. Về vấn đề này Dadly (theo trích d n của Rauch, đã tìm được mối tương ẫ Formatted: Vietnamese quan giữa số liệu kiểm tra trong thời gian ngắn với năng suất thực tế là 0,90 – 0,92. N ếu tiến Formatted: Vietnamese hành kiểm tra bốn tuần một lần trong thời gian bốn ngày liên tục thì cũng có thể đạt mức chính xác như thế. Nếu hằng tháng kiểm tra một lần trong suốt thời gian một tuần lễ thì có thể đạt mức chính xác cao hơn. Rauch kiểm tra năng suất trứng trong 13 ngày liền thì thấy mức độ chênh lệch hằng tháng so với năng suất thực tế là ± 8 trứng, chênh lệch tối đa là ± 27 trứng. Norskog và Crump nghiên cứu khả năng rút ngắn việc kiểm tra: 1) tiến hành kiểm tra sau những thời gian bằng nhau; 2) định một số ngày kiểm tra liên tục; 3) tiến hành kiểm tra một cách tuỳ tiện (so sánh với số liệu kiểm tra trong những ngày 1, 2, 4, 7 và 14 tháng). Sai khác gi a ba phương ữ pháp không đáng kể. Nếu kiểm tra các nhóm gà mái cần so sánh với nhau vào những ngày khác nhau thì phương pháp đầu có kết quả chính xác hơn. Công trình của Rauch đã đặt cơ sở cho công tác nghiên cứu sau này về vấn đề tính chính xác của việc kiểm tra có chọn lọc khi tính năng suất trứng. Tác giả nêu công thức để dự tính độ lệch trung bình và độ lệch tối đa so với năng suất thực tế khi kiểm tra có chọn lọc. Ví dụ nếu kiểm tra mỗi tuần sáu ngày thì độ lệch trung bình là ± 4 trứng và tối đa là ± 11 trứng. Đối với công tác tuyển chọn gà thì độ chính xác này (± 4 trứng) đã hoàn toàn đạt yêu cầu. Một khó khăn lớn là khi đánh giá năng suất cá thể, người ta không rõ là có độ lệch trung bình hay độ lệch tối đa, vì vậy, khi kiểm tra hai gà mái cùng năng suất như nhau, trong thực tế có thể chênh lệch tối đa là 22 trứng tức là gấp đôi độ lệch tối đa. Nếu người ta cho rằng, đối với những giống gà hiện nay có năng suất tương đối cao khi chọn lọc mà chênh lệch nhau mười trứng là đã đạt yêu cầu thì trong lúc kiểm tra có chọn lọc, mức chính xác trong việc xác định năng suất không được phép vượt quá con số ấy. Trong thực tiễn, việc kiểm tra sáu ngày liền vẫn thường là đề tài tranh luận vì theo phương pháp này thì ngày chủ nhật có thể không tiến hành kiểm tra. Tuy nhiên, do b một ngày cách quãng ỏ trong tuần nên việc đặt lại các ổ sập không còn ý nghĩa nữa là do đó, số ngày kiểm tra bị giảm xuống ít nhất là từ hai đến ba ngày. Theo Rauch, nếu hằng tuần kiểm tra năm ngày thì độ lệch trung bình tăng lên ± 6, độ lệch tối đa đến ± 18, nếu kiểm tra bốn ngày thì sẽ có ± 8 và ± 24 trứng. Các độ lệch ấy đều vượt quá giới hạn chênh lệch cần chú ý khi chọn lọc, vì vậy các độ lệch ấy phải là đáng tin về mặt thống kê. Meller và Coombs nghiên c u lại phương pháp kiểm ứ tra từ hai đến ba ngày trong tuần đ ã đi đến kết luận rằng, phương pháp này mang lại kết quả rất chính xác, nếu so sánh số trứng bình quân do 25 gà mái, con c a một gà trống sinh ra hoặc ủ do các nhóm gà mái cùng bố mẹ, năm con hoặc trên năm con trong cùng một nhóm với năng suất bình quân đã được xác định của những nhóm này. Kết luận này không có gì là đột ngột vì khi tập hợp một số gà để có số liệu trung bình thì tự nhiên những độ lệch có thể có sẽ bù trừ nhau, đồng thời cũng trung bình hoá khả năng tuyển chọn, nghĩa là người nuôi gà có thể chọn nhóm gà tốt nhất nhưng lại không có khả năng chọn những cá thể mang nhiều đặc tính di truyền tốt nhất trong quần thể này. Khi kiểm tra có chọn lọc thì không thể xác minh thời gian kéo dài của thời kỳ đẻ trứng - một trong các yếu tố quan trọng của năng suất, vì không thể xác định chính xác thời gian bắt đầu và kết thúc đẻ trứng. Cũng đúng như thế, kiểm tra có chọn lọc không cho phép đ ánh giá những lứa trứng điển hình cho mỗi gà mái khác nhau. Sản lượng hàng năm. Khái niệm về “sản lượng hàng năm” rất phổ biến, vì những mái tơ tốt đẻ trứng kéo dài gần một năm cho đến khi thay lông lần đầu tiên. Có thể tính thời gian bắt đầu năm đẻ trứng theo nhiều cách khác nhau. Cách đơn giản nhất là bắt đầu tính từ lúc gà đẻ quả trứng đầu tiên. Ưu điểm của phương pháp này là có tính đến kỳ hạn gà mái con nở ra. Nhưng trước khi tiến hành một sự so sánh nào đấy hoặc tiến hành tính toán theo các nhóm ch em hoặc các nhóm ị con gái thì cần phải đợi đến khi các mái tơ nở muộn nhất và các mái tơ bắt đầu đẻ muộn nhất 68
  8. đẻ xong. Như vậy việc chọn đôi để tiếp tục nhân giống bị trở ngại và kéo dài. Nhược điểm Formatted: Vietnamese này càng bộc lộ rõ khi các cơ sở giống cùng tiến hành ghi lý lịch gà nhằm mục đích tổ chức bán gà trống ra ngoài địa phương mình. Vấn đề này có liên quan đến một công tác cực kỳ khẩn trương và hầu như quá khả năng và tính năng suất trứng của gà mái trong địa phương. Có thể nêu thêm một nhược điểm nữa của cách tính sản lượng cá thể hằng năm: những gà mái đẻ muộn nếu đẻ một số trứng giống như các mái đẻ sớm thì cũng được đ anh giá cao như các mái đẻ sớm. Vì vậy, ở một số địa phương người ta quy ước thời gian bắt đầu năm đẻ trứng của tất cả gà mái cùng nở trong năm đều quy vào một kỳ hạn nhất định. Kỳ hạn này được xác định vào quãng thời gian khi đại đ a số gà mái, cùng nở vào mùa ấp trứng bình thường bắt đầu đẻ trứng. Trong trường hợp này những mái nở sớm hơn kỳ hạn thông thường được đ ánh giá quá cao, còn những mái nở muộn bị đánh giá quá thấp. Nếu thời gian ấp trứng không kéo dài quá thì có thể nhân nhượng với nhược điểm này: khi so sánh sản lượng trứng theo các nhóm chị em hoặc các con gái thì mức chênh lệch giảm bớt nhiều, vì thông thường mỗi nhóm đều có một số gà nở sớm, muộn và bình thường, gần như nhau. Phương pháp này cho phép bắt đầu tính sản lượng trứng vào một thời gian nhất định, là một phương pháp rất có ích khi phải tính toán số liệu ở những cơ sở nuôi gà lớn. Ví dụ ở Đức, ở trong các cơ sở nuôi gà giống, người ta tính sản lượng trứng từ ngày một tháng mười đến 30 tháng chín năm sau và để tránh chênh lệch quá nhiều, người ta quy định thời gian ấp trứng gà giống giới hạn trong chín tuần. Số trứng đẻ ra trước ngày bắt đầu năm đẻ được ghi lại trước số trứng đẻ trong năm và có một gạch nghiêng để phân biệt. Vì các xí nghiệp giống không phải có mục đích tự cấp, mà mục đích của nó là cung cấp gà tốt cho các xí nghiệp thương phẩm nên khi xác định thời gian bắt đầu năm đẻ trứng, cần phải tính đến khả năng của các xí nghiệp thương phẩm. Quy định kỳ hạn bắt đầu tính sản lượng năm có nghĩa là người chọn giống phải chọn nuôi những mái nào đẻ nhiều trứng nhất, vào thời gian có lợi nhất cho ngành chăn nuôi gà. Nếu hoàn cảnh của đa số xí nghiệp thay đổi thì người chọn giống phải thay đổi kỳ hạn năm tính. Trong trường hợp kiểm tra năng suất không tiến hành ở những cơ sở giống, mà ở các trạm đặc biệt nhằm mụ c đích này thì việc kiểm tra phải bắt đầu và kết thúc vào cùng một lúc ở tất cả các cơ sở. Dù người chọn giống được tự do chọn gà đến bao nhiêu đi nữa cũng vẫn phải kiểm tra những mái đẻ nhiều nhất vào thời gian này. Trường đại học Cornell ở Mỹ nêu một phương pháp kiểm tra khác, theo đấy chỉ tính số trứng đẻ ra trước khi gà được 500 ngày tuổi. Đó là cách tính sản lượng trứng theo năm đẻ trứng sinh học. Hutt thấy ưu điểm của phương pháp này là ở chỗ việc kiểm tra kết thúc tương đối sớm, năm sau có thể tiến hành chọn lọc kịp thời và có thể bố trí các mái tơ vào chuồng đẻ. Nếu tính gà bắt đầu đẻ trứng khi được 180 ngày tuổi thì phương pháp kiểm tra này chỉ kéo dài trong vòng 320 ngày tức là ít hơn phương pháp tính năng suất cả năm là 45 ngày. Ngoài sự khác biệt đó, không có gì khác với cách tính sản lượng trứng cá thể hằng năm, vì vậy nó cũng mang những ưu điểm và nhược điểm như đã nêu trên. Có thể bắt đầu tính năm đẻ trứng từ quả trứng đầu tiên nhưng kết thúc đúng vào một ngày quy định. Ví dụ vào ngày 30 tháng chín n m sau. Phương pháp này loại bỏ những khó khăn khi tính ă toán tổng kết do thời gian kết thúc đẻ trứng trong năm của những cá thể không giống nhau nhưng cần phải bắt đầu kiểm tra sớm hơn và làm cho các mái n muộn bị thiệt thòi. ở Đến nay vẫn chưa tìm được phương pháp có thể làm thoả mãn mọi yêu cầu cần xác định năm đẻ trứng đầu tiên và hiện nay vẫn chưa có sự nhất trí quốc tế về phương pháp kiểm tra trong năm đẻ trứng đầu tiên. Ở những nước khác nhau đều được tiến hành việc kiểm tra này theo các phương pháp khác nhau.Kết quả là so sánh các số liệu về năng suất trở nên rất khó khăn, vì khi so sánh các số liệu ấy trong năm đẻ trứng đầu tiên mà không tính đến phương pháp thu thập số liệu Formatted: Condensed by 0.3 pt thì sẽ phạm sai lầm lớn. Hiện nay, khi tiếp thu các số liệu về năng suất ở những nước khác nhau thì cần thiết phải hỏi xem số liệu ấy đã được tính theo phương pháp nào. Formatted: Vietnamese, Condensed by 0.3 pt Formatted: Condensed by 0.3 pt 69
  9. Giá như dùng số lượng trứng đẻ ra không những chỉ trong năm đầu mà còn trong hai ba năm liền để xác định năng suất thì vấn đề sẽ đơn giản hơn nhiều. Nếu tính năng suất trong thời gian vài năm thì sự chênh lệch do một số mái cá biệt đẻ sớm hay muộn vài tuần sẽ không có ý nghĩa gì quan trọng; những nhân tố khác như tình trạng sức khoẻ, khả năng đề kháng, khoảng thời gian thay lông và đẻ trứng, khoảng thời gian của các chu kỳ sẽ có ảnh hưởng quyết định đối với sản lượng trong thời gian vài năm. Đối với việc đánh giá sản lượng của gà mái trong ba năm tuổi thì vấn đề dùng phương pháp nào để tính sản lượng trong năm đầu sẽ không còn ý nghĩa nữa. Nếu tiến hành chọn lọc theo sản lượng dài hạn (ví dụ như trong chăn nuôi gà giống ở Đức người ta chuộng những gà có năng suất hàng năm đều nhau, tính trong ba năm liền) thì phương pháp tiến hành chọn lọc trong năm đầu không có ý nghĩa gì cả. Theo ý kiến của Hutt có thể hy vọng rằng, sau này khi tiến hành tuyển chọn gà mái có năng suất cao trong thời gian một vài năm thì đồng thời có thể nâng cao năng suất trong năm đẻ trứng đầu tiên. Phương pháp này đặt ra yêu cầu cấp bách hơn về việc tuyển các gà mái khoẻ mạnh. Không thể đánh giá sản lượng trứng hàng năm theo tỷ lệ đẻ. Chỉ tiêu này chỉ nêu được cường độ đẻ trứng toàn đàn bằng cách tính số trứng được đẻ ra trong 100 mái (Romer). Như khi xây dựng các đ àn mái, đôi khi người ta cần xác định vào thời gian nào thì đạt tỷ lệ đẻ 25 hoặc 50%. 2.3.Th ức ă n cho gà đẻ các loạ i Formatted: Font: 14 pt Formatted: Level 1 2.3. 1. Thứ c ă n cho gà sinh sản hướng thịt Formatted: Font: 6 pt Gà sinh sản hướng thịt được chia làm 5 giai đoạn: giai đoạn gà con, giai đoạn gà dò, Formatted: Font: 14 pt giai đoạn đẻ khởi động, gà đẻ pha I, gà đẻ pha II. Tuy vậ y tuỳ đ iều kiện chăn nuôi của mỗi nước có thể thêm hoặc rút bớt sự chia giai đoạn cho phù hợp. Ứng với mỗi giai đoạn tuổi, có tiêu chuần khẩu phần thức ăn riêng cho nó, gọi là tiêu chuẩn khẩu phần thức ăn theo giai đoạn (TCKPTA) nói chung có 5 TCKPTA sau: - TCKPTA gà con - giai đ oạn 0 - 6 tuần tuổi - TCKPTA gà dò - giai đ oạn từ 7 - 19 tuần tuổi - TCKPTA gà đẻ khởi động - giai đoạn từ 20 - 22 tuần tuổi - TCKPTA gà đẻ pha I - giai đoạn từ 23 - 40 tuần tuổi - TCKPTA gà đẻ pha II - giai đoạn từ 41 - 66 tuần tuổi Formatted: Font: 3 pt, Vietnamese a. Thức ăn cho gà con 0 - 6 tuần tuổi (hoặc 0-4 tuần tuổi) Gà con giai đoạn này sinh trưởng, tăng trọng nhanh. Vì vậy chất lượng và số lượng thức ăn phải đảm bảo theo đúng nhu cầu sinh lý của chúng, thức ăn tốt, gà khoẻ mạnh, sức sống cao, chọn lên đàn hậu bị nhiều (bảng 17). Chế độ cho gà ăn tự do 23 - 34 giờ/ngày trong 2 -3 tuần tuổi. Có thể kéo dài thời gian cho gà ăn tự do đến 5 - 6 tuần tuổi. Sau đó rút số lượng thức ăn từ từ , đó chính là phương pháp cho ăn hạn chế nhằm đảm bảo không để gà hậu bị quá béo, đẻ đúng tuổi… sức khoẻ tốt, gà sẽ đẻ trứng to, năng suất Formatted: Condensed by 0.2 pt trứng cao và đúng quy luật. Nuôi gà hậu bị với thức ăn hạn chế đã trở thành một kỹ thuật, một Formatted: Vietnamese, Condensed by 0.2 pt nghệ thuật… rất khó thực hiện, đòi hỏi người chăn nuôi có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm. Mấu Formatted: Condensed by 0.2 pt chốt của vấn đề là gà có khối lượng hàng tháng luôn luôn đạt tiêu chuẩn (theo bảng khối lượng chuẩn hướng dẫn của hãng cung cấp) và vào đẻ đúng tuổi theo quy định. Formatted: Vietnamese, Condensed by 0.2 pt Riêng giống gà thuần và bố mẹ được thuần dưỡng ở Việt Nam như BE88, HV85, kể Formatted: Condensed by 0.2 pt cả gà bố mẹ nhập nội AA, ISA, người ta chia làm 2 KPTA, KPTA kh i động 0 - 2 (hoặc 3) ở Formatted: Vietnamese, Condensed tuần tuổi và 3 (hoặc 4) - 6 tuần tuổi. by 0.2 pt Nuôi gà trống giống, tách riêng gà mái ngay ừ 1 ngày tuổi được hướng dẫn ở bảng 17 t Formatted: Condensed by 0.2 pt Bảng 17. Yêu cầu dinh dưỡng thức ăn cho gà con mái và trống hậu bị Formatted: Vietnamese 0 - 6 (4) tuần tuổi (viết tắt TT) Formatted: Font: 1 pt 70
  10. Gà nhập nội Gà Thành phần dinh dưỡng Gà AA BE88, AA, ISA, Lohmann, Isavedette trong 1 kg thức ăn 0 - 4 TT Ros-308 0 - 6 TT 0 - 6 TT Protein thô % 19 - 20 17 - 18 18 NLTĐ Kcal/kg 2820 - 2950 2800 - 2915 2800 Mỡ thô, % tối thiểu 3,00 3,00 3,00 - 4,00 Xơ thô, % 3,00 - 5,00 3,00 - 5,00 3,00 - 5,00 Canxi, % 0,90 - 1,00 0,90 - 1,00 1,05 - 1,1 Photpho HT, % 0,45 - 0,50 0,45 - 0,50 0,50 Muối ăn (NaCl), % 0,45 - 0,50 0,45 - 0,50 0,45 L yzin, % 0,95 - 1,00 0,90 - 0,95 0,86 Metionin, % 0,35 - 0,37 0,34 - 0,36 0,44 Metionin + xystin, % 0,69 - 0,74 0,68 - 0,72 0,75 Tryptophan, % 0,18 - 0,19 0,17 - 0,18 0,20 Khoáng vi lượng: Mangan (Mn), mg 66 66 60 Kẽm (Zn), mg 44 44 50 Sắt (Fe), mg 44 44 50 Iot (I), mg 1,1 1,1 1,0 Đồng (Cu), mg 5,0 5,0 5,0 Selen (Se) , mg 0,10 0,10 0,2 Vitamin: Vitamin A (UI) 11000 11000 1300 Vitamin D3 (UI) 3300 3300 3000 Vitamin K3 (mg) 22 22 30 Thiamin -Broiler (mg) 2,2 2,2 2,0 Riboflavin-B2 (mg) 5,5 5,5 2,0 Axit pantotenic-B3 (mg) 11,0 11,0 8,0 Niaxin-B5 (mg) 33,0 33,0 10,0 Pyridoxin-B6 (mg) 1,1 1,1 60,0 Biotin-H (mg) 0,11 0,11 3,0 Cholin (Mg) 0,13 0,13 0,15 Vitamin-B12 (mg) 4,40 4,40 1000 Axit folic-B9 (mg) 0,88 0,88 0,02 Các chất chống ôxy hoá - + 0,66 + 0,66 0,50 Antaoxidan - ethoxyquin 120 - hoặc Equivalent (mg) Bảng 18. Lượng thức ăn và khối lượng cơ thể (KLCT) của gà con hậu bị (đơn vị g) Formatted: Font: 2 pt Các giống gà nhập nội (VN)* Gà AA (M ỹ) Gà ISA dòng lùn chân (Pháp) Tuần Formatted: Condensed by 0.5 pt Trống Trống Trống Mái Mái Mái tuổi Formatted: Condensed by 0.9 pt TA/con KLC TA/co KLC TA/co KLC TA/co KLC TA/co KLC TA/co KLCT / ngày T n/ngày T n/ngày T n/ngày T n/ngày T n/ngày Formatted: Condensed by 1 pt Tự do 1 100 90 - 114 - 91 - 130 - 110 - Formatted: Condensed by 1 pt Tự do 190 2 270 - 259 - 180 - 250 35 230 - Formatted: Condensed by 1 pt Tự do 320 3 410 - 450 36 318 28 380 39 320 36 Formatted: Condensed by 1 pt 4 605 44 410 42 613 44 409 31 500 43 420 39 5 740 48 510 46 744 48 499 34 620 46 520 40 6 860 54 600 50 864 52 590 37 750 48 620 42 * Gà nhập nội vào Việt Nam Deleted: ¶ Một số giống thuần BE88, một số giống bố mẹ như AA, Isavedetle (ISA), Lohmann 71
  11. (Loh), Roos 308, Sacso, gà Trung Quốc Avian, Coolb,... b. Thức ăn cho gà dò 7 - 19 tháng tu ổi (xem bảng 19) - Đặc điểm gà giai đoạn này là tiếp tục tăng trưởng nhưng tích luỹ mỡ nhiều. Nhưng đối với gà hậu bị sinh sản (gà bố mẹ) lại phải kìm hãm sự tăng khối lượng và chống béo để khi lên đẻ mới cho sức đẻ trứng, khối lượng trứng và tỷ lệ ấp nở cao. Vì vậy phải hạn chế lượng thức ăn và giảm năng lượng và protein hàng ngày m i đạt được mục đích trên. Mức ớ năng lượng và protein được quy định trong khoảng 2600 - 2850 Kcal ME/kg thức ăn và 15 - 16%. Số lượng thức ăn giảm còn 50 - 70% so với gà ăn tự do ở giai đoạn gà dò này. Bả ng 19. Yêu cầu dinh dưỡng trong thức ăn cho gà dò hậu bị mái và trống 7 - 20 tuần tuổi Cho các giống gà Thành phần dinh dưỡng Gà AA (M ỹ) Gà Isavedette nhập nội (VN) 7 - 19 trong 1 kg thức ăn 5 - 20 TT (Pháp) 7 - 21 TT TT NLTĐ Kcal/kg 2700 - 2850 2640 - 2860 2750 Protein thô % 15,5 - 16,0 15,0 - 15,5 15,5 Mỡ thô, % tối thiểu 3,0 3,0 3,0 Xơ thô, % 3-5 3-5 3,5 - 4,0 Metionin, % 0,34 - 0,36 0,30 - 0,31 0,34 Metionin + xystin, % - 0,60 - 0,62 0,64 L yzin, % 0,8 - 0,85 0,72 - 0,74 0,74 Tryptophan, % 0,16 - 0,17 0,16 - 0,17 0,17 Canxi, % 0,90 - 1,0 0,85 - 0,90 1,0 Photpho HT, % 0,40 - 5,0 0,38 - 0,45 0,45 Mangan (Mn), mg 66 66 60 Kẽm (Zn), mg 44 44 50 Sắt (Fe), mg 44 44 50 Đồng (Cu), mg 5 5 5 Selen (Se) , mg 0,1 0,1 0,4 I-ot (I), mg 1,1 1,1 1,0 Vitamin: Vitamin A (UI) 11000 11000 10000 Vitamin D3 (UI) 3300 3300 2000 Vitamin E (UI) 22 22 20 Vitamin K3 (mg) 2,2 2,2 2,0 B2, mg 11,0 11,0 5,0 Biotin-H (mg) 0,13 0,13 0,15 Cholin (Mg) 440 440 1000 Vitamin-B12 (mg) 0,88 0,88 0,02 Axit folic-B9 (mg) - - - Các chất chống ôxy hoá - 120 - (mg) 0,45 - 0,50 0,45 - 0,50 0,45 - 0,50 Muối ăn (NaCl), % Bảng 20. Lượng thứ c ăn và khối lượng cơ thể gà dò (hậ u bị) 7 - 20 TT (Theo số liệu một số nước) (Đơn vị: gam) Tuần Gà ISA dòng lùn chân Các giống gà nhập nội (VN) Gà AA (Mỹ) tuổi (Pháp)* Trống Trống Trống Mái Mái Mái 72
  12. TA/co TA/co TA/co TA/co TA/co TA/co KLC KLC KLC KLC KLC KLC n/ngà n/ngà n/ngà n/ngà n/ngà n/ngà T T T T T T y y y y y y 7 988 58 710 54 986 56 681 40 880 52 710 46 8 1113 62 810 57 1110 59 772 43 1020 56 800 49 9 1239 65 910 60 1236 62 863 46 1160 60 885 51 10 1361 68 1010 63 1364 65 953 49 1300 65 975 53 11 1497 71 1110 66 1494 68 1044 52 1450 70 1055 56 12 1629 74 1210 69 1626 71 1135 56 1610 76 1140 59 13 1763 77 1310 72 1760 74 1249 61 1770 82 1220 62 14 1899 80 1410 76 1896 77 1362 66 1930 88 1300 65 15 2037 83 1520 80 2034 81 1476 71 2100 95 1380 68 16 2137 86 1620 85 2174 85 1589 76 2260 95 1460 71 17 2322 90 1720 90 2319 90 1703 82 2420 100 1540 74 18 2475 95 1820 95 2469 95 1816 88 2580 100 1620 77 19 2635 100 1930 100 2624 100 1930 94 2740 105 1700 80 20 2803 108 2040 105 2785 105 2043 100 2900 105 1780 83 ∑ TA 7819 7504 7616 6468 8043 6258 cả k ỳ Ưu điểm của cho ă n hạn chế là: Chống béo Tạo ra ngoại hình thon Giảm chi phí thức ăn cho giai đoạn gà dò Kéo dài thời gian đẻ trứng trên dưới 2 tuần Tăng sản lượng trứng và khối lượng trứng giống, đặc biệt kéo dài thời kỳ đẻ đỉnh cao, từ đó tăng số gà con/mái. Giảm chi phí thức ăn/10 quả trứng Tăng khả năng chống nóng và giảm tỷ lệ chết và loại thải. * Gà mái ISA dòng chân lùn có KLCT lênđẻ lúc 20 TT là thấp - 1780g, trong khi đó ISA chân cao là 2050 - 2100 g nhưng sức đẻ trứng không thua kém gà chân cao. Còn gà tr ngố ISA KLCT bằng hoặc hơn các giống gà sinh sản hướng trứng khác. Đây là đặc điểm cần lưu ý. c. TCKPTA cho gà sinh sản ở thời kỳ đẻ trứng (sản xuất) Deleted: ¶ Gà sinh sản ở thời kỳ đẻ trứng chia làm 3 giai đoạn (còn gọi là pha đẻ) Formatted: Font: 12 pt * Giai đoạn đẻ khởi động (prelayer) 19 - 22 TT: Có một số tài liệu nước ngoài và một số xí nghiệp gà trong nước đưa ra khuyến cáo giai đoạn đẻ khởi động có thể từ 18 - 22 ho ặc 21 - 25 TT (do điều kiện nuôi dưỡng và tình trạng sức khoẻ của đàn gà mà kéo dài hoặc rút ngắn số tuần nuôi dưỡng của giai đoạn). Gà trống ăn tách riêng gà mái. Đặc đ iểm của giai đoạn này là gà dò chuy n lên đẻ. Cơ thể còn gầy cần phải tăng ể trọng nhanh để đạt KLCT chuẩn khi vào đẻ. Bình quân KLCT là 2500 g - 2900 g/con, vì v y ậ cần tăng chất lượng thức ăn như protein 18 - 19%, NLTĐ 2850 - 2900 g/giai đ oạn/Kcal/1kg, còn số lượng thức ăn tăng từ trên dưới 100 lên đến 135 g lúc 23 tuần tuổi. Mục đích để gà mau chóng thành thục về tính (sinh dục) và về chất (sức khoẻ và tích luỹ chất dinh dưỡng). Để tăng sức đẻ trứng giai đ oạn tiếp theo (bảng 21) * Giai đoạn đẻ 23 - 40 TT (pha I) Tuỳ theo mỗi nước mà khoảng cách mỗi pha (số tuần khai thác trứng mỗi pha) ngắn hơn hoặc dài hơn 20 tuần. Đặc điểm của giai đoạn này năng suất trứng cao nhất, cơ thể hầu như đã thành thục hoàn toàn nhưng gà mái vẫn tiếp tục lớn. Cho nên số lượng và chất lượng thức ăn chủ yếu tập trung cho sản xuất trứng và cho duy trì c thể, ngoài ra còn phần ít cho ơ 73
  13. năng trọng (bình quân tăng trọng 10- 15 g/ngày). Vì vậy số lượng thức ăn phải tăng dần theo tỷ lệ từ 145 - 165g/ngày (lúc đẻ cao nhất). Gà trống ăn tách riêng với số lượng thức ăn và protein thấp hơn so với gà mái bằng hệ thống máng ăn treo cao chỉ gà trống ăn được còn máng ăn của gà mái có chụp chắn để gà chui đầu vào ăn được còn gà trống thì không thể. * Giai đoạn đẻ pha II 41 - 66 TT Ở các nước, kết thúc đối với gà đẻ hướng thịt và 66 TT. Vì đến tuổi này gà đẻ dưới 50% không còn hiệu quả nữa. Còn ở Việt Nam, thị trường và hiệu quả không ổn định, cho nên gà đẻ pha II thường kết thúc dưới 60 TT, lúc này gà đẻ chỉ còn 35 - 45%. - Đặc điểm của gà giai đ oạn này là tích luỹ mỡ, đặc biệt là mỡ bụng rất nhanh, tăng cân là do tăng mỡ, hơn nữa gà đẻ giảm dần từ trên dưới 80% xuống còn 45 - 50% cho nên phải giảm dần số lượng thức ăn từ 165g còn 145 - 149 g ở những TT 56 - 64. Thời gian này chống béo cho gà trống và gà mái là vấn đề đặc biệt chú ý. Vì gà mái quá béo sẽ đẻ giảm nhanh chóng, khả năng chống nóng kém và tỷ lệ loại thải cao, gà trống đạp mái kém làm giảm tỷ lệ thụ tinh. - Gà trống ăn tách riêng gà mái với số lượng và chất lượng thức ăn thấp với số lượng thức ăn 110 - 130g/ngày/con. Trong đó năng lượng trao đổi là 2800 - 2850 Kcal/kg, protein thô 12 - 13%, Canxi 0,85 - 0,90%, photpho hấp thu 0,35 - 0,37%... (bảng 21). Khẩu phần này áp dụng cho tất cả gà trống đạp mái giống thịt. Chú ý: Vì gà đẻ trứng liên tục nên không được để đứt bữa và thiếu nước uống Bảng 21. Yêu cầu chất dinh dưỡng trong thức ăn của gà mái và gà tr ống ở thời kỳ đẻ trứng giống (theo các nước) Các giống nhập vào Việt Gà ISA, Pháp Gà AA - M ỹ (1996) Gà trống Nam (1996) (1996) Formatted: Line spacing: Multiple Chất dinh đạp mái 1.25 li Đẻ pha dưỡng (theo một Đẻ khởi Đẻ pha Đẻ pha Đẻ khởi Đẻ chính Đẻ pha II I trong thức ăn số tài động động thức I II 22 - 40 41-66TT liệu) 21-25TT 26-40TT 41-64TT 20-35TT 26-65TT TT Formatted: Line spacing: Multiple 18 - 19 16 - 17 15 - 15,5 17 - 18 15 - 16 16,5 15,5 12 - 13 1.25 li Protein thô, % 2850- 2800- 2800- 2850- 2580-2915 2750 2750 2800 NLTĐ. Kcal, kg 2900 2900 2850 2915 Formatted: Condensed by 0.4 pt Mỡ không quá % 3 3 3 3 3 3 3 3 Formatted: Line spacing: Multiple Xơ không quá % 4 - 5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 1.25 li Axit linoleic, % 1,5 - 1,75 1,5 - 1,75 - - - 1,5 1,25 1,5 Formatted: Condensed by 1.1 pt Canxi, % 2 - 2,5 3,6 - 3,8 3,8 - 4 1,5 - 1,75 3,15 - 3,3 3,2 32 0,85 - 0,90 Photpho HT, % 0,40 - 0,45 0,5 - 0,55 0,5 - 0,55 0 4 - 0,42 0,4 - 0,42 0,42 0,38 0,35 - 0,37 Formatted: Condensed by 0.5 pt Mangan (Mn), mg 100 100 100 100 100 100 100 100 Formatted: Line spacing: Multiple Kẽm (Zn), mg 75 75 75 75 75 100 100 75 1.25 li Sắt (Fe), mg 100 100 100 100 100 65 65 100 Đồng (Cu), mg 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 7,5 7,5 8,8 Selen (Se), mg 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,4 0,4 0,4 Formatted: Line spacing: Multiple Iôde (I), mg 1,1 1,1 1,1 1,1 1,1 1,0 1,0 1,1 1.25 li Các A.amin, % Formatted: Line spacing: Multiple 1.25 li Arginine - - - 0,92-1,0 0,85-0,95 - - - 74
  14. L yzine 0,95 0,82 0,75 0,84-0,87 0,65-0,75 0,76 0,72-0,60 - Metionine 0,38 0,36 0,35 0,36-0,38 0,3-0,35 0,36 0,34 0,30 Metionin + 0,68-0,72 0,65-0,68 0,6 - 0,64 0,67-0,70 0,6 - 0,64 0,65 0,62 0,45 Xystin 0,18 0,18 0,18 0,17-0,19 0,17- 0,19 0,18-0,19 0,17-0,18 0,12 Tryptophan 0,52 0,50 0,48 0,52-0,54 0,5 - 0,52 - - - Trionine 0,68 0,65 0,63 0,68 0,65 - - 0,52 Izolơcine Formatted: Font: 12 pt Các giống nhập vào Việt Gà AA - M ỹ Gà ISA, Pháp Gà trống Nam (1996) (1996) (1996) Chất dinh dưỡng Đẻ khởi Đẻ pha Đẻ pha đạ p mái Đẻ khởi Đẻ Đẻ pha Đẻ pha Formatted Table trong thức ăn động động (theo I II chính I II một số thức 21- 26- 41- 20- 22 - 40 41- tài liệu) 25TT 40TT 64TT 35TT 26-65TT TT 66TT Deleted: ¶ Các vitamin/1kg TA 15400 15400 15400 15400 15000 15000 15000 15400 Deleted: ¶ Vitamin A (UI) 3300 3300 3300 3300 3300 3300 3300 3300 Deleted: ¶ Vitamin D3 (UI) 33 33 33 33 33 35 35 35 Deleted: ¶ Vitamin E (UI) 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,0 2,0 2,2 Vitamin K3 (mg) 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,0 2,0 2,2 Formatted: Italian (Italy) Vitamin B1, mg 9,9 9,9 9,9 9,9 9,9 5,0 5,0 9,9 Deleted: ¶ Vitamin B2, mg 0,22 0,22 0,22 0,22 0,22 0,15 0,15 0,22 Deleted: ¶ Vitamin H (Biotin), mg 44,0 44,0 44,0 44,0 44,0 40,0 40,0 44,0 Deleted: ¶ Vitamin PP (mg) 13,2 13,2 13,2 13,2 13,2 10,0 10,0 13,2 Deleted: ¶ Vitamin B3 (mg) 5,5 5,5 5,5 5,5 5,5 3,0 3,0 5,5 Deleted: ¶ Pyridoxine (mg) 1,65 1,65 1,65 1,65 1,65 1,0 1,0 1,65 Formatted: Condensed by 0.5 pt Axit folic-B9 (mg) 330 330 330 330 330 1000 1000 330 Cholin (Mg) 0,013 0,013 0,013 0,013 0,013 0,25 0,25 0,013 Vitamin-B12 (mg) - - - 120 120 - - 120 Equivalent, mg Formatted: Font: 4 pt Bảng 22. Lượng thức ăn, khối lượng cơ thể của gà mái và gà tr ống giai đoạn sản xuất trứng (Đơn vị: gam) Deleted: ¶ Các gi ống gà mái Gà trống các giống Formatted: Centered Gà mái AA (M ỹ) Gà mái ISA (Pháp) Tuầ n nhập nội (VN) bình quân tuổi KLCT TA/ngày KLCT TA/ngày KLCT TA/ngày KLCT TA/ngày 21 2164 110 2020 105 - 110 3052 110 22 2275 120 2361 112 - 115 3125 115 23 2520 125 2530 122 - 120 3305 120 24 2600 135 2679 132 - 125 3495 125 25 2810 145 2838 142 - 130 3689 129 26 2931 155 2951 152 - 130 3836 134 27 3030 160 3042 160 - 130 3954 136 28 3115 160 3133 160 - 130 4072 129 29 3195 160 3201 160 - 130 4161 125 30 3205 160 3246 160 - 135 4220 125 75
  15. 31 3245 160 3254 160 - 135 4233 125 32 3259 160 3262 160 - 135 4246 125 33 3269 160 3270 160 - 135 4258 125 34 3275 160 3279 160 - 135 4271 125 35 3280 159 3287 159 - 140 4284 125 36 3290 159 3295 159 - 140 4297 125 46 3350 154 3377 154 - 140 4424 125 56 3415 149 3458 149 - 140 4552 125 66 3470 145 3540 144 - 140 4380 125 Cả k ỳ 55979 49460 Bảng 23. Sức sản xuất trứng gi ống và gà con/mái qua các tuần khai thác (tính bình quân cho số mái đầu kỳ) Deleted: ¶ ¶ Gà nhập nội (VN) Gà AA Gà ISA Formatted: Font: 12 pt zTuần Trứng Tổng Trứ ng Tổng Trứng Tổng Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Deleted: ¶ tuổi giống gà nở giống gà nở giống gà nở đẻ (%) đẻ (%) đẻ (%) Formatted: Font: 4 pt (quả ) (con) (quả) (con) (quả ) (con) Formatted: Centered 23 - - - - - - 0 - - 24 5 - - - - - 1,0 - - Formatted Table 25 10 - - 5 - - 13,7 0,28 - 26 22 0,77 0,40 20 - - 37,2 1,58 1,08 27 30 1,20 0,65 38 1 0,78 59,3 7,44 3,48 Formatted: Line spacing: Multiple 0.95 li 28 52 2,20 1,30 55 4 3,00 79,9 9,32 7,18 29 61 4,27 3,00 74 9 7,00 80,7 14,18 11,14 30 70 4,90 3,92 82 14 11,0 79,5 19,14 16,30 31 75 5,00 4,10 85 19 16,00 78,4 24,14 19,56 32 77 5,11 4,20 86 25 21,0 77,3 29,17 23,80 33 77 5,25 4,37 85 31 26,0 76,2 29,23 28,29 34 79 5,40 4,50 85 37 31,0 75,0 39,27 32,67 35 79 5,40 4,50 84 42 36,0 73,0 44,23 36,99 36 77 5,25 4,40 84 48 41,0 72,0 49,12 41,24 37 75 5,20 4,30 83 53 46,0 70,9 53,96 45,45 38 75 5,20 4,30 83 59 50,0 69,9 58,75 49,62 39 74 5,11 4,24 82 64 55,0 68,8 63,47 53,77 40 76 5,18 4,30 81 69 60,0 69,9 68,12 57,86 41 75 5,18 4,30 80 74 64,0 65,8 72,64 61,84 42 74 5,11 4,24 79 80 69,0 65,2 77,11 65,77 43 73 5,00 4,23 78 85 73,0 64,1 81,51 69,60 44 72 4,97 4,13 77 90 77,0 63,0 95,83 73,36 45 71 4,90 4,10 76 95 82,0 62,0 90,1 77,06 46 70 4,83 4,00 75 99 86,0 60,9 94,25 80,69 47 69 4,76 3,95 74 104 90,0 59,8 98,36 84,27 48 68 4,69 3,75 73 109 94,0 58,8 102,4 87,78 76
  16. 49 67 4 ,62 3,70 72 113 98,0 57,3 106,3 91,20 50 66 4,55 3,64 71 118 101,0 56,3 110,17 94,50 51 65 4,48 3,58 70 122 105 55,3 113,94 97,74 52 64 4,41 3,53 69 127 111 54,8 117,68 100,69 53 63 4,34 3,47 68 131 115 53,2 121,31 104,05 Formatted: Line spacing: Multiple 0.95 li 54 62 4,27 3,40 67 135 119 52,2 121,87 107,08 55 60 4,13 3,30 66 139 122 51,2 128,36 110,01 56 59 4,06 3,25 65 143 125 50,6 131,81 112,87 57 58 3,99 3,20 64 147 129 49,1 135,15 115,61 58 57 3,92 3,14 63 151 132 48,0 138,41 118,28 59 56 3,85 3,10 62 155 135 47,0 141,60 120,86 60 55 3,78 3,00 62 159 138 46,0 144,72 123,36 61 50 3,40 3,70 61 163 141 45,1 147,49 125,76 62 47 3,22 2,58 60 166 144 44,1 150,78 128,13 63 43 2,94 2,35 59 170 147 43,1 153,69 130,36 64 40 2,73 2,18 58 174 150 42,1 156,52 132,61 65 - - - 57 177 152 41,1 158,29 134,58 66 - - - 56 181 155 - - - BQ 62 170 136 68,4 181 155 60 159 135 Formatted: Line spacing: Multiple 0.95 li Formatted: Font: 14 pt 2.3. 2.Thức ăn cho gà hướng trứ ng (Leghorn, Goldlin, Hyline, ISA Brown...) a. Tiêu chuẩn dinh dưỡng khẩ u phần cho gà hướng trứng Thức ăn và nuôi dưỡng cho gà hướng trứng (chuyên đẻ trứng) ở thời kỳ sản xuất hầu như giống gà đẻ hướng thịt. Chỉ khác chút ít ở giai đoạn gà con, gà dò do khối lượng của chúng nhỏ, chỉ bằng 50% khối lượng gà đẻ hướng thịt, nên thức ăn cung cấp về lượng là thấp hơn. Đối với gà chuyên trứng thương phẩm, người ta chia làm 3 -5 giai đoạn nuôi (tuỳ theo giống gà, tuỳ theo mỗi nước) như sau: - Thức ăn giai đoạn gà con 0 - 6 (hoặc 9) tuần tuổi - Thức ăn gà dò hậu bị đẻ 7 (10) - 19 tuần tuổi - Thức ăn giai đoạn gà đẻ từ 20 - 74 tuần tuổi Ở giai đoạn gà đẻ một số hãng gia cầm trên thế giới lại chia thành 2 hoặc 3 pha. Đẻ khởi động 20 - 22 tuần tuổi - ăn thức ăn đẻ khởi động Đẻ pha I: 23 - 40 tu ần tuổi - thức ăn gà đẻ pha I Đẻ pha II: 41 - 74 tu ần tuổi - thức ăn gà đẻ pha II Bả ng 24. Tiêu chuẩn dinh dưỡng trong khẩu phần của gà đẻ các giai đoạn nuôi trong thức ăn hỗn hợp Gà đẻtrứngmàucác Formatted: Condensed by 1.5 pt Gà Lehgorn đẻ trứng trắng giốngGol,Hyl,Hub,Loh Thành phần trong 0-6 7-19 20-74 0-3 TT 4-9TT 10-18TT Đẻ pha I Đẻ 41- pha thức ăn hỗn hợp 19-40TT II TT TT TT 72TT 77
  17. ME Kcal/kg 2800 2800 2800 2800- 2850- 2750- 2800- 2800- Protein thô % 20 16 17 2900 2900 2800 2950 2900 Xơ thô, % 5 5 5 21 19 15,3 18 16,5 Mỡ thô, % tối thiểu 2,5-3 2,5 3 2-5 3-5 5-6 3-5 3-5 Tỷ lệ protein/ME 140 175 165 2,5-5 2,5-5 2,5-5 2,5-5 2,5-5 Metionin, % 0,4 0,35 0,34 132 150 183 156 172 Metionin + xystin, % 0,8 0,65 0,65 0,45 0,4 0,35 0,4 0,4 Formatted: Condensed by 0.4 pt L yzin, % 1, 0,70 0,75 0,8 0,6-0,7 0,65 0,7 0,7 Tryptophan, % 0,18 0,16 0,16 0,9-1,0 0,8-0,9 0,7 0,8 0,75 Canxi, % 1,0 1,0 3,5 0,2 0,2 0,18 0,2 0,2 Photpho TS, % 0,5 0,5 0,5 1-1,2 1-1,2 1-1,2 3,0 3,5-3,8 Muối ăn (NaCl), % 0,4 0,4 0,35 0,55 0,55 0,55 0,55 0,60 0,45 0,45 0,45 0,4 0,4 Khoáng vi lượng/kg 0,1 0,1 0,1 Selen (Se) , mg 20 20 20 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 Sắt (Fe), mg 70 70 70 22 22 22 22 22 Mangan (Mn), mg 10 10 10 70 70 70 70 70 Đồng (Cu), mg 70 70 70 10 10 10 10 10 Kẽm (Zn), mg 1 1 1 70 70 70 70 70 Iot (I) 3 3 3 1 1 1 1 1 Coban, mg 3. 3 3 3 3 1200 1200 12000 Vitamin/kg Vitamin A (UI) 0 0 2000 12000 12000 12000 12000 12000 Vitamin D3 (UI) 2000 2000 10 2000 2000 2000 2300 2300 Vitamin E (UI) 10 10 2 10 10 10 12 12 Vitamin K (mg) 3 2 10 3 2 2 2,2 2,2 Vitamin C (mg) 10 10 1 10 10 10 12 12 Vitamin - B1 (mg) 1 1 6 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 Vitamin - B2 (mg) 5 5 2 5 5 5 5 5 Vitamin - B6 (mg) 2 2 0,015 2 2 2 2 2 Vitamin - B12 (mg) 0,015 0,015 30 0,015 0,015 0,015 0,015 0,015 Axit nicotenic, mg 30 30 7,5 30 30 30 30 30 Axit Pantotenic, mg 7,5 7,5 1,0 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 Formatted: Swedish (Sweden), Axit folic (mg) 0,5 0,5 500 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Condensed by 0.4 pt Cholin (mg) 700 500 0,1 700 500 500 600 600 Biotin, mg 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 Đối với gà đẻ hướng trứng, thức ăn cho gà sinh sản cũng tương tự như thức ăn cho gà đẻ thương phẩm qua các giai đoạn nuôi. Chỉ khác đối với gà đẻ sinh sản (nuôi để lấy trứng giống ấp để tạo đàn bố mẹ), ở thời kỳ thu trứng ấp cần bổ sung thường xuyên vitamin A, D, E hơn so với gà đẻ thương phẩm. b. Yêu cầu khối lượng cơ thể và tiêu thụ thứ c ăn Trong chăn nuôi gà sinh sản hướng thịt và hướng trứng, việc khống chế khối lượng cơ thể ở giai đoạn hậu bị, kể cả giai đoạn đẻ trứng bằng việc cung cấp hạn chế số lượng và chất lượng thức ăn cho gà là vấn đề hết sức quan trọng (nói kết quả ở phần kỹ thuật chăn nuôi) Bả ng 25. Kh ối lượng cơ thể và tiêu thụ thứ c ă n hàng tuần qua các giai đoạn nuôi (bình quân) Các giống gà đẻ trứng màu nước ngoài Gà Leghorn (trứng trắng và gà khác) Tuầ n tuổi TA tiêu thụ/ TA tiêu thụ/ KLCT trung KLCT trung bình (gam) con/ngày (gam) bình (gam) con/ngày (gam) 1 - 12 70 12 2 - 14 120 18 3 - 28 180 25 78
  18. 4 285 32 260 30 5 375 36 350 36 6 465 40 450 42 7 560 44 550 46 8 650 48 640 50 9 740 51 730 52 10 825 54 800 54 11 905 57 860 56 12 985 60 920 58 13 1055 63 980 60 Sự cần thiết của các loại vitamin, đặc biệt vitamin ADE đối với gà giai đoạn đẻ trứng là lớn hơn giai đoạn gà trưởng thành và hậu bị. Vào mùa hè chú ý tăng bổ sung vitamin C để trống stress nhiệt và tăng sức đề kháng với nồng độ 300 – 3000 ppm (0,3- 3g vitamin C / kg thức ăn). Ở Mỹ rất chú ý đến vitamin cho gà (bảng 26) Gà mái trong thời kỳ sản xuất trứng rất cần Magiê và không thể thiếu 5 chất khoáng đa lượng: canxi, photpho, natri, clo, kali và 7 ch t khoáng vi lượng: sắt, đồng, kẽm, mangan, iốt, ấ selen, coban. Thiếu và thừa những chất này đều ảnh hưởng xấu đến năng suất và phẩm chất trứng. Gà đẻ vào thời tiết nóng cần nâng tỷ lệ canxi và photpho trong khẩu phần từ 3,5 lên 3,8 thậm chí đến 4%. Vì ở đ iều kiện như trên gà mái hấp thu canxi kém. Gà trống đạp mái yêu cầu protein, canxi, phôtpho thấp hơn gà đẻ vì vậ y phải cho ăn tách riêng. Bảng 26. B ổ sung các vitamin vào thức ăn hỗn hợp cho gà đẻ Mỹ NRC, 1992 Các vitanin/1 kg TAHH Scott, 1987 AEC, 1988 Vitamin A (UI) 11000 15400 10000 Vitamin D3 (UI) 2200 3300 2200 Vitamin E (UI) 16,5 27,5 25 Vitamin K3 (mg) 2,2 2,2 2,0 Vitamin - B1 (mg) 2,2 2,2 0,5 Vitamin - B2 (mg) 5,5 9,0 4,0 Axit Pantotenic, mg 16,5 13,2 5,0 Vitamin - PP (mg) 33,0 44,0 10,0 Vitamin - B6 (mg) 4,4 5,5 - Vitamin - H (mg) 0,18 0,22 - Axit folic (mg) 0,88 1,00 - Vitamin - B12 (mg) 0,011 0,013 0,005 Cholin (mg) 1100 330 500 Yêu cầu vật chất khoáng trong TAHH của gà đẻ các loại (kể cả hướng thịt) Các nguyên t ố khoáng Mỹ, 1992 Hypeco, 1992 AEC, 1997 (đơn v ị % và mg/1kg TAHH) Canxi, % 3,80 3,50 3,50 79
  19. Photpho HT, % 0,44 0,50 0,45 Natri, % 0,18 0,15 0,15 Clo, % 0,20 0,10 0,12 Kẽm (Zn), mg 75,00 70,00 30,00 Sắt (Fe), mg 100 20,00 18,00 Coban, mg - 3,00 3,00 I - ốt (I), mg 0,45 1,00 1,00 Đồng (Cu), mg 8,00 10,00 6,00 Selen (Se), mg 0,30 0,10 0,30 Mangan (Mn), mg 100 70,00 48,00 Formatted: Font: 14 pt 2.3. 3. Thứ c ă n cho gà đẻ thả vườn a. Quan ni ệm giống gà thả vườn Các giống gà trong nước hoặc nhập từ nước ngoài vào có thể sống và cho sản phẩm trong điều kiện môi trường chăn nuôi tự nhiên và chăn thả ở vườn, đồi, ruộng lúa màu vừa thu hoạch để gà kiếm ăn là chủ yếu, gọi chung là gà thả vườn (còn gọi là chăn nuôi gà quảng canh). Do đặc điểm gà thả vườn có sức kháng bệnh tốt (ít bệnh dịch) lại có khả năng tự kiếm ăn cho nên mặc dù tăng trọng kém, thời gian nuôi kéo dài 3 - 4 tháng m i giết thịt được, đẻ ớ trứng ít nhưng chi phí thức ăn và thuốc thú y cho 1 đơn vị sản phẩm lại thấp cho nên giá thành sản phẩm hạ, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Một đặc tính có giá trị nữa là các giống gà (thả vườn) thường có lông màu, da vàng, chân vàng, thịt chắc và thơ m ngon, trứng có lòng đỏ đậm nên người tiêu dùng rất ưa thích, vì vậy giá bán sản phẩm bao giờ cũng cao hơn giống gà nuôi công nghiệp 30 - 40% (bình thường gà công nghiệp 30 000 đ/kg hơi thì gà ta 60 - 70000 đ/kg hơi, chênh lệch trên100%). Có một số ý kiến cho rằng thịt gia cầm thả vườn do ít phải uống thuốc phòng bệnh, lại ăn thức ăn trong tự nhiên là chủ yếu, nên thịt có giá trị dinh dưỡng cao, vệ sinh thực phẩm đảm bảo do ít phải ăn, uống thuốc kháng sinh và các hoá ch t làm kích thích tăng trọng. ấ Mặc dù là gà thả vườn nhưng do cơ chế thị trường và sức tiêu thụ ngày càng nhi u, sự ề hiểu biết về khoa học giống và dinh dưỡng của nông dân ngày càng cao. B i vậy người chăn nuôi ở tìm mọi cách để nuôi gà tăng trọng nhanh, xuất bán sớm hơn bằng cách cho ăn thêm 30- 40% lượng TAHH, hoặc hạt ngũ cốc/ngày. Thậm chí trước khi xuất bán nuôi nhốt trong chuồng 2 - 3 tuần. Cho nên hiện nay đã xuất hiện nhiều loại gà, ngan, vịt giống nội (như đã trình bày ở phần I) rất béo, thịt mềm hơn nhưng vẫn giữ được mùi vị của gia cầm thả vườn. b. Thức ăn cho giống gà thả vườn * Những giống gà nội (thả vườn): có tốc độ tăng trọng thấp, đẻ trứng ít (do giống tự nhiên, không được chọn lọc như gà công nghiệp) nên không cần cung cấp thức ăn cho hàm lượng dinh dưỡng cao và số lượng nhiều. Nếu cho ăn TAHH dinh dưỡng cao hơn yêu cầu thì gà thải ra ngoài, thậm chí gây rối loạn tiêu hoá và giảm năng suất chăn nuôi. Thí dụ: các giống gà Ri, gà Mía... chỉ cần cho ăn thêm 30% TAHH so với tổng lượng thức ăn mà gà yêu cầu, và hàm lượng NLTĐ: 2800 - 2900 Kcal/kg, hàm lượng protein14 - 15% ở giai đoạn gà trưởng thành và gà đẻ, nếu nuôi chăn thả tự nhiên ở vườn bãi rộng. Còn giai đoạn gà con: 18 - 19% protein và 2900 Kcal/kg, thức ăn. Tuy nhiên ở nông thôn, vùng đồng bằng chật, vườn hẹp, gọi là "vườn" nhưng thực chất chỉ là sân chơi, không kiếm ăn được thì phải nuôi theo phương thức nuôi bán công nghiệp hoặc công nghiệp và phải cung cấp s ố lượng và chất lượng thức ăn qua các giai đoạn nuôi như nuôi gà giống hướng trứng. Thí dụ: lúc nuôi gà đẻ từ 9 - 20 tuần tuổi cho ăn 50 - 70 g thức ăn hỗ hợp với mức 80
  20. NLTĐ 2750 Kcal và 12 - 13% protein. Giai đoạn đẻ (sau 20 tuần tuổi, tức 5 tháng trở lên) cho ăn 90 - 95g TAHH/con/ngày với mức NLTĐ 2750 - 2800 Kcal/kg và 14 - 15% protein, canxi 2,8 - 3,0%, photpho TS 0,65 - 0,70%. Nếu gà địa phương lại nuôi theo phương thức gà công nghiệp (nuôi nhốt thì không có hiệu quả kinh tế). * Một số giống gà thả vườn nhập từ nước ngoài Trong 2 - 3 năm gần đây nước ta nhập một số giống gà thả vườn Trung Quốc, Đài Loan, Israel như một số giống gà Tam hoàng (lông vàng, da vàng, chân vàng) các gi ng gàố này tăng trọng chậm, đẻ trứng ít hơn gà công nghiệp siêu thịt, siêu trứng nhưng dễ nuôi, có thể nuôi nhốt kết hợp chăn thả, thích hợp với điều kiện chăn nuôi nông hộ ở nông thôn. Tuy vậ y, để có hiệu quả phải áp dụng phương pháp chăn nuôi bán công nghiệp (vừa nuôi nhốt vừa chăn thả) và công nghiệp (nuôi nhốt hoàn toàn) có nghĩa là phải nuôi bằng TAHH với đủ số lượng, chất lượng thức ăn xấp xỉ như gà công nghiệp chuyên đẻ trứng (bảng 27). Bảng 27. Tiêu chuẩn dinh dưỡng TAHH cho giống gà Tam hoàng nuôi đẻ trứng (tài liệu Trung Quốc) Qua các giai đoạn tuần tuổi (TT) Chỉ tiêu dinh dưỡng Gà đẻ 20 - 72 TT 0-8 TT 9-19 TT NLTĐ Kcal/kg 2900 2750 2750 Protein thô % 20 14,5 16 Mỡ thô, % tối thiểu 3,0 3,0 3,0 Axit Lioleic,% 1,5 1,0 1,0 Xơ thô, % 2,5 3,0 3,0 Canxi, % 1,0 1,0 3,2 Photpho TS, % 0,73 0,65 0,7 Photpho HT, % 0,48 0,42 0,45 L yzin, % 0,90 0,76 0,9 Metionin, % 0,36 0,30 0,4 Arginin, % 0,95 0,90 0,95 Vitamin/kg TA Vitamin A (UI) 8800 8800 11000 Vitamin D3 (UI) 2750 2750 3300 Vitamin E (UI) 11 11 15,4 Vitamin K3 (mg) 2,2 2,2 1,1 Vitamin - B2 (mg) 5,5 5,5 9,9 Vitamin - B12 (mg) 0,011 0,011 0,011 Axit Pantotenic, mg 11 11 13,2 Vitamin PP, (mg) 3,3 3,3 4 Cholin (mg) 1320 1320 1320 Tiêu chuẩn dinh dưỡng cho gà Tam hoàng x p xỉ với tiêu chuẩn dinh dưỡng của gà đẻ ấ hướng trứng cao sản (Hyline, Hypeco, Leghorn..) trongđiều kiện nuôi nhốt (thâm canh). Bảng 28. Kh ối lượng sống và thứ c ăn tiêu thụ của gà Tam hoàng nuôi nh ốt để đẻ (tài liệu Trung Quốc) Formatted: Centered Gà mái giống Gà trống giống Deleted: ¶ Tuần Thể trọng Tăng trọng Thể trọng Tăng trọng TA tiêu TA tiêu tuổi thụ/con/g thụ/con/g (gam) (gam) (gam) (gam) ăn tự do ăn tự do 1-6 - - - - 7 950 - 50 - - - 8 1050 100 55 - - - 81
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2