YOMEDIA
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
Trượt chuyển vạt kết mạc vùng rìa phối hợp áp Mitomycin trong phẫu thuật mộng thịt qua 107 mắt
65
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài viết tập trung đánh giá sự an toàn, tính hiệu quả của phương pháp trượt chuyển vạt kết mạc vùng rìa phối hợp với áp Mitomycin 1 lần trong phẫu thuật điều trị mộng thịt nguyên phát và tái phát trên 107 mắt của 80 bệnh nhân, qua thời gian theo dõi trung bình 12 tháng.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Trượt chuyển vạt kết mạc vùng rìa phối hợp áp Mitomycin trong phẫu thuật mộng thịt qua 107 mắt
TRƯỢT CHUYỂN VẠT KẾT MẠC VÙNG RÌA PHỐI HỢP ÁP<br />
MITOMYCIN TRONG PHẪU THUẬT MỘNG THỊT QUA 107<br />
MẮT<br />
Ngô Văn Phượng<br />
<br />
Bệnh viện 175-Bộ Quốc phòng<br />
Tóm tắt<br />
Đánh giá sự an toàn, tính hiệu quả của phương pháp trượt chuyển vạt kết mạc<br />
vùng rìa phối hợp với áp Mitomycin 1 lần trong phẫu thuật điều trị mộng thịt nguyên<br />
phát và tái phát trên 107 mắt của 80 bệnh nhân, qua thời gian theo dõi trung bình 12<br />
tháng.<br />
Kết quả: tỷ lệ tái phát 2,8%, không có trường hợp nào đe doạ giảm thị lực và<br />
các biến chứng khác. Đây là phẫu thuật ít sang chấn nhất, có tỷ lệ tái phát thấp nhất.<br />
<br />
Mộng thịt là một tổ chức kết mạc<br />
đàn hồi, tân tạo, thường gặp ở góc trong<br />
khe mi, có tính chất tiến triển xâm lăng<br />
vào giác mạc, đe doạ thị lực và thẩm mỹ.<br />
Theo thống kê của Viện mắt Trung ương<br />
Hà nội 1996, tỷ lệ người bị mộng thịt<br />
chiếm 5,24% trong tổng dân số điều tra.<br />
Do tỷ lệ tái phát cao 30-50%[4],<br />
nên vấn đề chính trong phẫu thuật mộng<br />
là ngăn ngừa tái phát. Có nhiều phương<br />
pháp điều trị phối hợp nhằm hạ thấp tỷ lệ<br />
tái phát. ở nước ngoài, nếu như cách đây<br />
10 năm, cắt mộng đơn thuần có tỷ lệ tái<br />
phát 55%, thì với ghép kết mạc tự thân<br />
hiện nay, tỷ lệ tái phát chỉ còn 10,3%[5].<br />
Lucio Burato vừa ghép mộng vừa phối<br />
hợp áp Mitomycin (MMC) đã hạ tỷ lệ tái<br />
phát còn 6%.<br />
ở trong nước, Lê Thị Ngọc Lan<br />
Bệnh viện Mắt trung ương Hà nội điều<br />
trị cắt mộng đơn thuần phối hợp áp<br />
MMC có tỷ lệ tái phát 4%. Nguyễn Văn<br />
<br />
Đàm, Quân y viện 103 điều trị ghép kết<br />
mạc vùng rìa tự thân có tỷ lệ tái phát<br />
11,36%[1]. Tại Bệnh viện Mắt TP Hồ<br />
Chí Minh, Trịnh Bạch Tuyết ghép kết<br />
mạc rời của chính thân mộng có tỷ lệ tái<br />
phát 4,5%[2], Trần Hải Yến ghép kết<br />
mạc xoay phối hợp áp MMC có tỷ lệ tái<br />
phát 5,1% so với nhóm chứng ghép kết<br />
mạc xoay mà không áp MMC tái phát<br />
36,1%[3].<br />
Mục đích của chúng tôi nhằm đánh<br />
giá sự an toàn, tính hiệu quả của phương<br />
pháp trượt chuyển vạt kết mạc vùng rìa<br />
(ghép xoay tại chỗ) phối hợp với áp<br />
MMC trong điều trị mộng thịt nguyên<br />
phát và tái phát, hy vọng đề xuất 1<br />
phương pháp phẫu thuật mộng thịt ít<br />
sang chấn nhất, có tỷ lệ tái phát thấp<br />
nhất.<br />
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP<br />
<br />
28<br />
<br />
Làm sạch diện củng mạc và giác<br />
mạc nơi mộng xâm lấn.<br />
Cắt bỏ mẩu kết mạc hình tam giác<br />
đều cạnh 3mm ở phía dưới.<br />
áp 1 lần MMC 0,2mg/ml dưới kết<br />
mạc và diện củng mạc đã bộc lộ trong 3<br />
phút, rửa lại bằng Nacl 0,9%/ 20ml.<br />
Trượt chuyển vạt kết mạcvùng rìa<br />
phía trên phủ lên diện củng mạc đã bộc<br />
lộ (ghép xoay tại chỗ).<br />
Khâu 1 mũi chỉ silk 8/0 ở đầu<br />
mộng xuống kết mạc cùng đồ dưới.<br />
<br />
1.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu:<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán mộng<br />
thịt nguyên phát và tái phát ở các giai<br />
đoạn (theo phân loại về giải phẫu học<br />
của Cornand), không có bệnh lý viêm kết<br />
mạc, giác mạc đi kèm, từ tháng 10 / 2002<br />
đến 6 / 2004.<br />
2.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu:<br />
Loạt ca ngẫu nhiên, tiền cứu theo<br />
chiều dọc.<br />
3.<br />
Kỹ thuật mổ:<br />
Bóc tách đầu và thân mộng, tách<br />
kết mạc sát rìa ra 2 phía trên và dưới, lấy<br />
bỏ tổ chức xơ dưới thân mộng.<br />
<br />
Sơ<br />
Sơ đồ phẫu thuật: A trượt đến B,B trượt đến D<br />
Khâu 1 mũi chỉ silk 8/0 ở đầu mộng với kết mạc cùng đồ dưới<br />
4.<br />
Theo dõi, đánh giá:<br />
Thị lực, nhãn áp, các biến chứng<br />
Thời gian theo dõi ít nhất 6 tháng,<br />
nhiều nhất 18 tháng, trung bình 12 tháng.<br />
Theo dõi sự tái phát, chúng tôi<br />
dùng định nghĩa tái phát theo Allan: Đó<br />
là sự xuất hiện mô xơ-mạch máu trong<br />
nền mộng bị cắt bỏ với đầu mộng xâm<br />
lấn vào vùng rìa cho đến giác mạc, được<br />
quan sát dưới sinh hiển vi [2].<br />
<br />
KếT QUả<br />
Từ tháng 10/ 02 đến 6/ 04 có 80<br />
bệnh nhân với 107 mắt, MP:31, MT:22,<br />
2M:27.<br />
Tuổi thấp nhất 27, cao nhất 86,<br />
trung bình 54 tuổi.<br />
Nam 42 trường hợp, nữ 38 trường<br />
hợp.<br />
Mộng nguyên phát 98 mắt (91,6%)<br />
Mộng tái phát 9 mắt (8,4%)<br />
<br />
29<br />
<br />
Thị lực như trước mổ 101 mắt<br />
(94%), tăng 2 hàng trên bảng thị lực trở<br />
lên 7 mắt (6%). Không có trường hợp<br />
nào đe doạ giảm thị lực và những biến<br />
chứng như viêm giác mạc chấm, kết mạc<br />
chậm liền, u hạt kết mạc, nhuyễn củng<br />
mạc…<br />
Tỷ lệ tái phát 3/107 (2,8%).<br />
<br />
mạc rời hoặc di chuyển bằng cách tạo<br />
thêm đường rạch kết mạc vuông góc với<br />
rìa ở 12h (Trần Hải Yến). Chúng tôi<br />
chọn phương pháp trượt chuyển vạt kết<br />
mạc vì tổ chức kết mạc rất đàn hồi, chỉ<br />
cần tách sát rìa về phía 12h, ít phải cắt<br />
trên tổ chức kết mạc mà vẫn bảo đảm<br />
phủ được giác củng mạc vùng mộng xâm<br />
lấn bằng tổ chức kết mạc lành.<br />
Nếu chỉ ghép kết mạc tự thân<br />
không thôi, tỷ lệ tái phát là11,36%[1]<br />
(Nguyễn Văn Đàm) hoặc 36,1% [3]<br />
(Trần Hải Yến). Để giảm thiểu tỷ lệ tái<br />
phát, nhiều tác giả vừa phẫu thuật ghép<br />
kết mạc vừa phối hợp áp MMC như<br />
Lucio Burato có tỷ lệ tái phát 6%, Trần<br />
Hải Yến có tỷ lệ tái phát 5,1%.<br />
MMC là chất chống ung thư được<br />
chiết xuất từ nấm Streptomyces 1956 tại<br />
Nhật, ức chế chọn lọc lên AND, ARN do<br />
đó ức chế tổng hợp protein của tế bào,<br />
ngăn chặn tăng sinh mô sợi, được sử<br />
dụng lần đầu dưới dạng nhỏ sau phẫu<br />
thuật mộng thịt tại Nhật 1963, tại Mỹ<br />
1988. Tỷ lệ tái phát giảm đáng kể cộng<br />
với sự đơn giản trong cách sử dụng đã<br />
làm cho MMC ngày càng được sử dụng<br />
rộng rãi. Tuy nhiên, MMC nhỏ nhiều lần<br />
và nhiều ngày sau phẫu thuật đã dẫn đến<br />
những biến chứng nặng nề như hoại tử<br />
củng mạc, nhuyễn củng mạc… do vậy<br />
người ta đã chuyển sang dùng MMC<br />
dưới dạng áp 1 lần trong phẫu thuật.<br />
Về nồng độ và thời lượng áp,<br />
chúng tôi chọn 0,2mg/ml trong 3 phút<br />
như 1 số tác giả vì thấy chúng an tòan,<br />
không biến chứng, ổ định và tỷ lệ tái phát<br />
thấp<br />
(Bảng<br />
1).<br />
<br />
BàN LUậN<br />
Mộng thịt là bệnh rất thường gặp,<br />
đặc biệt ở xứ nhiệt đới, nó được coi như<br />
hậu qủa của tổn hạị do tia cực tím với sự<br />
suy thoái lớp sợi ở mô liên kết dưới biểu<br />
mô. Cơ sở của việc ghép kết mạc điều trị<br />
mộng thịt dựa vào 2 thuyết chính : thuyết<br />
về cơ chế rào cản và thuyết về tế bào<br />
mầm. Sự rối loạn chức năng tế bào mầm<br />
ở vùng rìa làm mất đi hàng rào chắn<br />
ngăn cách giữa kết mạc và biểu mô giác<br />
mạc vùng rìa; Từ đó tạo ra các tế bào<br />
mầm vùng rìa đột biến hay gọi là tế bào<br />
mộng (pteryum cells).<br />
Gần đây, người ta nói đến vai trò<br />
của những tế bào mầm định cư vùng rìa.<br />
Tế bào này có vai trò tự tái sinh và bù<br />
đắp lại các tế bào đã bị mất. Miếng ghép<br />
kết mạc có thể cung cấp những tế bào<br />
mầm khoẻ mạnh và có thể chứa một loại<br />
yếu tố tăng trưởng đặc biệt gọi là<br />
Cytokine có chức năng ngăn ngừa sự<br />
tăng sinh của mô sợi ở vùng rìa.<br />
Phương pháp ghép kết mạc tự thân<br />
đã có nhiều báo cáo chứng minh tính<br />
hiệu quả (ít tái phát) hơn so với cắt mộng<br />
đơn thuần. Tuy nhiên cũng có nhiều cách<br />
ghép khác nhau. Có tác giả ghép kết mạc<br />
của chính thân mộng nhưng xoay 180 độ<br />
(Trịnh Bạch Tuyết), có tác giả ghép kết<br />
<br />
29<br />
<br />
Bảng 1- So sánh kết quả áp MMC ở nồng độ và thời gian khác nhau<br />
<br />
Tác giả<br />
<br />
n<br />
<br />
Nồng độ<br />
MMM<br />
<br />
Cardillo J.A (1995)<br />
45<br />
0,2mg/ml<br />
Lam D.S.C (1995)<br />
28<br />
O,4mg/ml<br />
Demirok A. (1997)<br />
17<br />
0,2mg/ml<br />
Trần Hải Yến (2000)<br />
39<br />
0,2mg/ml<br />
Ngô Văn Phượng<br />
107 0,2mg/ml<br />
(2004)<br />
Một nghiên cứu về hậu quả lâu<br />
dài của MMC trên chiều dày củng mạc<br />
và biểu mô giác mạc với 24 mắt cho<br />
thấy: không tái phát sau 6 năm, biểu mô<br />
kết mạc vẫn giữ kiểu hình bình thường,<br />
mật độ tế bào hình đài giảm 4 lần so với<br />
vùng không áp (300TB/mm² so với<br />
2000TB/mm²), không có sự khác biệt về<br />
chiều dày củng mạc nơi cắt và nơi không<br />
cắt.<br />
Chúng tôi có 7 mắt tăng 2 hàng<br />
thị lực trở lên, đây là những mắt có mộng<br />
độ III, đầu mộng che diện đồng tử và trục<br />
quang học nên sau mổ thị lực tăng.<br />
Vấn đề thời gian theo dõi tái phát,<br />
Montropasqua nhận thấy chỉ cần theo dõi<br />
<br />
Thời<br />
Tái phát<br />
gian<br />
Nhóm MMC<br />
áp thuốc<br />
3 phút<br />
6,66%<br />
5 phút<br />
8,6%<br />
3 phút<br />
5,9%<br />
3 phút<br />
5,1%<br />
3 phút<br />
2,8%<br />
<br />
Tái phát<br />
Nhóm<br />
chứng<br />
29,27%<br />
72%<br />
40%<br />
36,1%<br />
<br />
1 năm là đủ đánh giá hơn 97% tái phát<br />
[5]. Thời gian theo dõi của chúng tôi<br />
trung bình là 1 năm.<br />
KếT LUậN<br />
Qua 80 bệnh nhân, với 107 mắt<br />
được phẫu thuật theo phương pháp trượt<br />
chuyển vạt kết mạc vùng rìa phối hợp áp<br />
MMC đã cho kết quả rất khả quan: Tỷ lệ<br />
tái phát là 2,8%, không có trường hợp<br />
nào đe doạ giảm thị lực và những biến<br />
chứng khác. Đây là phẫu thuật ít gây<br />
sang chấn nhất, đạt hiệu quả nhất, được<br />
chúng tôi áp dụng tại khoa mắt Bệnh<br />
viện 175 từ 1/2003 đến nay.<br />
<br />
TàI LIệU THAM KHảO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Nguyễn Văn Đàm: Mổ mộng ghép kết mạc vùng rìa tự thân và trượt<br />
chuyển vạt kết mạc vùng rìa, kế quả bước đầu qua 44 trường hợp. Kỷ yếu<br />
Hội nghị tổng kết công tác phòng chống mù loà và hội nghị KHKT ngành<br />
nhãn khoa toàn quốc 2002-2004.<br />
Trịnh Bạch Tuyết, Lê Minh Thông: Phương pháp mổ mộng bằng cách<br />
ghép kết mạc rời của chính thân mộng. Y học thành phố Hồ Chí Minh. Tập<br />
7. Phụ bản số 1, 2003.<br />
<br />
28<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
Trần Hải Yến: Phòng ngừa mộng tái phát bằng áp Mitomycin trong phẫu<br />
thuật điều trị mộng nguyên phát. Bản tin nhãn khoa, Số 9 – 2001.<br />
Duke-Elder S. System Of ophthalmology. Volume VIII: Diseases Of the<br />
outer Eye. Part 1 : Conjunctiva. Henry Kimpton. London 1965; 573-82.<br />
E. Kammoun, V. Kharrat. J. Fr. Ophtalmol, 2001, 28, 823-828.<br />
<br />
29<br />
<br />
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
![](images/icons/closefanbox.gif)
Báo xấu
![](images/icons/closefanbox.gif)
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)