67
TRUYN TI VĂN HÓA VÀO GING DY TING NHT
VÀ CÁC LƯU Ý
Hoàng Vũ Đc
Trường Đại hc Kinh tế - Tài chính TP. Hò Chí Minh (UEF)
Khoa Ngôn ng & Văn hóa Quc tế
Tóm tt
Bài viết tho lun v mi quan h gia ngôn ng văn hoá; cách tiếp cn mc
tiêu chuyn tải văn hoá trong dạy tiếng nhm nâng cao năng lực ngôn ng năng
lc giao tiếp liên văn hoá cho người hc. Bài viết cũng trình bày một s cách thc
ni dung chuyn ti văn hoá trong ging dy tiếng Vit cho học viên c
ngoài; làm nhng thông tin giao tiếp văn hoá-xã hi, nhng mu phát ngôn
hoc mu hành vi tiêu biểu được s dng trong giao tiếp, cũng như những đặc tính
văn hoá được phn ánh trong t vng tiếng Vit; bước cao n giúp học
viên diễn đạt kiến thức văn hoá-xã hi này vào trong tiếng Vit mt cách t nhiên.
Khi hc ngoi ngữ, người hc không ch gp tr ngi do s khác bit gia ngôn
ng ngun ngôn ng đích (liên quan đến ng âm, t vng, ng pháp) còn
do đặc trưng n hoá đa dạng, khác bit nhau nm n trong ngôn ng. S khác
bit gia nền văn hoá riêng của người học/văn hoá nguồn (home culture) nn
văn hoá mà trong đó ngôn ng đích đang hoạt động/văn hoá đích (target culture)
có th gây mâu thun hiu lm khi giao tiếp. Do giá tr văn hoá được th hin
qua ngôn ng nên không th tránh khi cách suy nghĩ biểu đt ngôn ng chu
ảnh hưởng của văn hoá nguồn và chuyn ti mt cách thc sang ngôn ng đích
trong giao tiếp liên n hoá. Thc tế cho thy, điều khó khăn đối vi người hc
ngoi ng không ch là do khác bit v ngôn ng, mà là khác bit văn hoá. Byram
(1994) nhận xét “(đối với người hc ngoi ng) kiến thc v h thng ng pháp
ca mt ngôn ng - thẩm năng ngữ pháp (grammatical competence) phải được b
sung bng s hiu biết v ý nghĩa văn hoá c th - năng lực giao tiếp
(communicative competence), hay đúng hơn thẩm năng/năng lực văn hoá
(cultural competence)”. Nhận định này được th hin rõ qua chính sách giáo dc
68
ngôn ng nhiều nơi trên thế giới như Anh, M t năm 2002, đó khuyến
khích GV (giáo viên) trang b thêm kiến thc văn hoá cách tiếp cận liên văn
hoá trong dy tiếng.
T khóa (Keywords): ngôn ng, văn hóa, kết hp, ngoi ng
1. Đặt vấn đề
Vit Nam, yếu t văn hoá trong việc dy tiếng Nht cho HV (học viên) chưa
được chú trọng đúng mức, th hin qua giáo trình và cách dy ca mt s GV. Bài
viết tho lun v cách tiếp cn mc tiêu chuyn tải văn hoá trong dạy tiếng
nhằm nâng cao năng lực giao tiếp liên văn hoá cho ngưi hc. Bài viết cũng trình
bày mt s cách thc ni dung chuyn tải văn hoá trong ging dy tiếng Vit
cho HV nước ngoài; m nhng thông tin giao tiếp văn hoá-xã hi, bước
cao hơn giúp HV diễn đạt kiến thức văn hoá-xã hi này vào trong tiếng Vit mt
cách t nhiên.
2. Ni dung
2.1. Mi quan h gia ngôn ng và văn hoá
Nhm mục đích ging dy ngoi ng, th phân định văn hoá thành hai loại: Loi
th nhất đưc gọi văn hoá tiên tiến/cao cp (high culture), liên quan thành
tu v văn học, ngh thut, giáo dc, triết học,... được xem như tinh hoa của
dân tc. Loi th hai gọi văn hoá đại chúng/bình dân (popular culture), liên quan
đến cuc sng hàng ngày bao gm li sng, kiu mu ng xử, tín ngưng, tp
quán,... Loại này được nhiều người xem như nội dung văn hoá cơ bn trong
ging dy ngoi ng.
V mi quan h gia ngôn ng văn hoá, Humboldt đã viết: “Những đặc điểm
tinh thn cu trúc ngôn ng ca một người hoà quyn nhau rt mt thiết,... Ngôn
ng là biu hin bên ngoài ca tinh thn dân tc: ngôn ng linh hn dân tc, và
linh hn ca h cũng chính là ngôn ngữ ca họ, khó mà tưởng tượng có bt k hai
cái nào ging hệt nhau như là tinh thần và ngôn ng”.
Ngôn ng phương tiện ch yếu để chuyn ti phn ánh các giá tr, nim tin,
phong tc,... ca mt nền văn hoá. thể nói ngôn ng, mt khía cạnh nào đó,
69
đại din cho mt nền văn hoá c thể: “Trong một ý nghĩa nào đó, chìa khoá
để tr v quá kh văn hoá của mt hi, tài liệu hướng dn cho thc tin
hi”. Mặt khác, văn hoá là cơ sở và có ảnh hưởng đáng kể đến cách s dng ngôn
ngữ: “Nếu không có văn hoá, ngôn ngữ s như nước mà không có mt nguồn, như
cây không có r”.
Ngôn ng văn hoá hoà quyện vào nhau, ranh gii gia chúng, nếu có, là rt m
rt khó nhn din. Rõ ràng, ngôn ng hàng ngày luôn được “nhuộm” bởi nhng
mảng màu văn hoá. Vai trò xã hi và văn hoá ăn sâu vào cách suy nghĩ ca chúng
ta nhưng không đưc chú ý, dng tim thc: “Thật thú v, văn hoá được nhn
din không ch nhng thành viên của suy nghĩ hoc hiu biết còn
nhng h b qua hoặc xem như không liên quan”. Đây cũng chính
là mt trong nhng tr ngi cho vic ging dy song hành văn hoá và ngôn ngữ.
2.2. Quá trình phát trin ca vic truyn tải văn hoá trong dạy tiếng
Vào thp niên 1960 - thi hoàng kim của phương pháp thính thị, nhiu nhà giáo
dục đã quan tâm đến tm quan trọng văn hoá trong hc ngoi ng. N. Brooks
(1968) nhn mạnh: “tầm quan trng của văn hoá không chỉ dành cho vic học văn
hc mà còn cho ngôn ngữ”. Bằng s phân bit giữa “big C” culture (văn hoá “chữ
C in hoa”) - ngh thut, âm nhạc, văn học,... và “little C” culture “văn hoá ch c
thường” -các kiu mu hành vi li sng ng ngày, Brooks cho thy văn hoá
nằm trong “cấu trúc” ca cuc sống tương tác giữa chúng ta vi din ra
mc đ “tiềm thc”.
Trong thp niên 1970, vai trò xã hi ca ngôn ng được nhn mnh, ni dung văn
hoá trong ging dy ngoi ng được chú trọng, phương pháp thính thị được thay
bằng phương pháp giao tiếp, như D. Thanasoulas phát biểu: Hc ngoi ng “là s
tích hp t nhiên gia ngôn ng văn hoá thông qua phương pháp giao tiếp ch
không phi là một phương pháp nào đó dựa trên ng pháp”. Dy ngôn ng là dy
văn hoá, một GV “dạy ngôn ng... thì chc chắn cũng dạy văn hoá một cách ngm
ẩn”.
70
Trong thp niên 1980 và 1990, nhng tiến b trong dng hc ngôn ng hc xã
hội đã chỉ rõ bn cht ca ngôn ng - nó không còn ch để miêu t hoặc trao đổi
thông tin...; các nhà nghiên cu cho rng ging dy ngoi ng nên nuôi dưỡng
“nhận thc quan yếu” về đời sng hội, đồng thời đưa ra ợc đồ văn hoá “làm
cu ni cho khong ch giữa văn hoá ngôn ngữ trong ging dạy” (Levinson,
1983; Byram, 1994). Ngoài ra, Byram (1994) khẳng định vic tích hp các giá tr
ý nghĩa của văn hoá đích với văn hoá nguồn có th làm HV thay đổi hoặc “công
nhn s khác biệt (hay đối lp) v mt nhn thức”, khoan dung đng cm vi
nền văn hoá đích. Kramsch (1993) cũng tin rằng văn hoá nên được dạy như một
quá trình liên nhân, ch không phi ch là trình bày nhng s kin/hiện tượng văn
hoá.
Như vậy, ct lõi vn đ đây cần rèn luyện cho ngưi học được năng lực
giao tiếp, nghĩa có khả năng đạt được mục đích giao tiếp nhất định bằng phương
tin ngôn ng hay phi ngôn ng. Người hc phi biết cách thích hợp để xưng hô,
t lòng biết ơn, đưa ra yêu cầu, bày t thái độ...; nghĩa phải biết kết hp ngôn
ng vi các hành vi phù hp với văn hoá. Học ngoi ng hc cách giao tiếp bng
ngôn ng đích năng lực giao tiếp được th đắc thông qua quá trình hi hoá
của ngưi nói. Một người, t một nhân thơ ngây đến mt thành viên hi, phi
hc kiến thc, k năng hội thoại để điều chnh hoàn thiện mình như một thành
viên hội. Đây quá trình hi hoá ca một con người theo sut cuc
đời của người này. Điều này không ch đúng với vic hc ngôn ng m đẻ mà còn
đúng với vic hc ngoi ng.
2.3. Mc tiêu, cách tiếp cn, và mô hình tích hợp văn hoá trong dy tiếng
2.3.1. Mc tiêu
Mục đích của ging dạy văn hoá là đ HV “gia tăng nhận thc phát trin s
mò hc tập đối vi nền văn hoá đích và nguồn, giúp HV so sánh gia các nền văn
hoá”. Bng cách so sánh các nền văn hoá khác nhau, HV hiểu biết sâu hơn về văn
hoá đích, nâng cao năng lc giao tiếp được s “nhy cảm” về đa dạng văn
hoá: “Sự đa dạng này sau đó phải được hiu và tôn trng, và không bao giờ... đánh
giá quá cao hoc quá thấp nó”. Straub (1999), cho rng mc tiêu quan trng cn
71
được thm nhun trong ging dạy "thúc đẩy hiu biết v nền văn hoá đích t
quan điểm ca người bên trong - một cái nhìn đng cm cho phép HV gii thích
chính xác đặc trưng n hoá ớc ngoài”. Theo Tomalin (1993), các mục tiêu
trong ging dạy văn hoá như sau: giúp HV thông hiu các yếu t hội như tuổi
tác, gii tính, tng lp xã hội, nơi cư trú ảnh hưởng đến cách thức nói năng và ng
x; giúp HV ý thức n về khuôn mu hành vi các tình hung ph biến trong
văn hoá đích; giúp HV nâng cao nhn thc v ý nghĩa văn hoá của các t/cm t
trong ngôn ng đích; giúp HV phát trin kh năng để xác định đánh giá thông
tin v văn hoá đích; kích thích sự tò mò hc hi và khuyến khích s đồng cm ca
HV đi với văn hoá đích.
2.3.2. Cách tiếp cn
Trong dy tiếng, để tích hợp văn hoá, có ba cách tiếp cận chính như sau:
- Ging dạy văn hoá một cách ng minh: trang b cho HV sở phát trin kiến
thức văn hoá đích. Nhược điểm ca ni dung văn hoá đích chỉ biu hin
mức đ tương đối, cách tích hợp cũng như ch dạy văn hoá nthế nào thì vn
chưa được gii quyết tha đáng;
- Ging dạy văn hoá theo phương pháp giao tiếp: Thông qua phương pháp này, GV
th dạy văn hoá cho HV theo phương châm “học đi đôi với hành”. Qua việc
nhn mnh vào chức năng giao tiếp, văn hoá được tích hp mt cách t nhiên vi
ngôn ng, không gn kết một cách “giả tạo” như cách thức ging dạy tường minh
trên. Thông qua thc hành, GV lng ghép ni dung văn hoá vào việc s dng ngôn
ngữ, giúp người hc tiếp thu kiến thức văn hoá bằng tri nghim s dng ngôn ng
ca chính mình;
- Ging dạy văn hoá theo phương pháp giao tiếp liên văn hoá:
Phương pháp này vận dụng ưu điểm ca hai phương pháp nêu trên. HV không ch
hc hi các kiến thc v ngôn ng đích, mà còn phải quan tâm đến vic phát trin
nhn thc và thẩm năng văn hoá ở các nền văn hoá khác nhau. Quá trình phát triển
ca HV liên tục năng động, t chưa biết đến biết, t kinh nghim hin đến