intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tương quan giữa hệ số khuếch tán biểu kiến, chỉ số tưới máu não tương đối và chỉ số tăng sinh Ki-67 trong u lympho não

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm phân tích mối tương quan giữa hệ số khuếch tán biểu kiến (ADC), chỉ số tưới máu não tương đối (rCBV) và chỉ số tăng sinh Ki-67 trong u lympho não trên cộng hưởng từ. Nghiên cứu thực hiện trên 33 bệnh nhân u lympho não tại bệnh viện K hoặc bệnh viện hữu nghị Việt Đức từ tháng 8/2019 đến tháng 8/2020. Tiến hành đo các giá trị minADC, rADC, rCBV và phân tích tương quan với chỉ số tăng sinh Ki-67 trên nhuộm hóa mô miễn dịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tương quan giữa hệ số khuếch tán biểu kiến, chỉ số tưới máu não tương đối và chỉ số tăng sinh Ki-67 trong u lympho não

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO Statistical Briefs. 2006, Agency for Healthcare Research and Quality (US): Rockville (MD). 1. N. R. Nayak, J. H. Stephen, M. A. Piazza et al. 5. Mã Thị Hà (2015). Nghiên cứu áp dụng thang (2019). Quality of Life in Patients Undergoing điểm Oswestry đánh giá hiệu quả điều trị đau cột Spine Surgery: Systematic Review and Meta- sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm, Khóa luận tốt Analysis. Global Spine J, 9 (1), 67-76. nghiệp cử nhân y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. 2. J. N. Gibson,G. Waddell (2005). Surgery for 6. Nguyễn Thị Thu Hương (2003). Đánh giá tác degenerative lumbar spondylosis. Cochrane dụng đau thần kinh tọa thể phong hàn bằng điện Database Syst Rev, 2005 (4), Cd001352. châm các huyệt giáp tích từ L5-S1, Trường Đại học 3. S. Ko,S. Chae (2017). Correlations Between the Y Hà Nội. SF-36, the Oswestry-Disability Index and Rolland- 7. H. Kagaya, H. Takahashi, K. Sugawara et al. Morris Disability Questionnaire in Patients (2005). Quality of life assessment before and after Undergoing Lumbar Decompression According to lumbar disc surgery. J Orthop Sci, 10 (5), 486-9. Types of Spine Origin Pain. Clin Spine Surg, 30 8. M. J. Perez-Cruet, N. S. Hussain, G. Z. White (6), E804-e808. et al. (2014). Quality-of-life outcomes with 4. A. J. Weiss, A. Elixhauser,R. M. Andrews, minimally invasive transforaminal lumbar interbody Characteristics of Operating Room Procedures in fusion based on long-term analysis of 304 U.S. Hospitals, 2011: Statistical Brief #170, in consecutive patients. Spine (Phila Pa 1976), 39 Healthcare Cost and Utilization Project (HCUP) (3), E191-8. TƯƠNG QUAN GIỮA HỆ SỐ KHUẾCH TÁN BIỂU KIẾN, CHỈ SỐ TƯỚI MÁU NÃO TƯƠNG ĐỐI VÀ CHỈ SỐ TĂNG SINH KI-67 TRONG U LYMPHO NÃO Tạ Hồng Nhung1,2, Nguyễn Duy Hùng1,3, Bùi Văn Giang1,2 TÓM TẮT 52 PROLIFERATIVE INDEX OF INTRACRANIAL Mục tiêu: nghiên cứu nhằm phân tích mối tương CENTRAL NERVOUS SYSTEM LYMPHOMA quan giữa hệ số khuếch tán biểu kiến (ADC), chỉ số Purpose: This study aims to analyze the tưới máu não tương đối (rCBV) và chỉ số tăng sinh Ki- correlation between the apparent diffusion coefficient 67 trong u lympho não trên cộng hưởng từ. Đối (ADC), the relative cerebral blood volume (rCBV) and tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên Ki-67positive rate of Central nervous system 33 bệnh nhân u lympho não tại bệnh viện K hoặc lymphoma in MRI. Material and Methods: The bệnh viện hữu nghị Việt Đức từ tháng 8/2019 đến prospective study was conducted on 33 patients at the tháng 8/2020. Tiến hành đo các giá trị minADC, rADC, National cancer hospital and Viet Duc Hospital from rCBV và phân tích tương quan với chỉ số tăng sinh Ki- August 2019 to August 2020. We evaluated the 67 trên nhuộm hóa mô miễn dịch. Kết quả: Dựa trên minADC, rADC, rCBV and analyzed the correlation phân tích tương quan phi tham số với hệ số between the rADC value, minADC value, rCBV value Spearman, có mối tương quan nghịch biến giữa giá trị and Ki-67 proliferative index that detected in minADC và chỉ số tăng sinh Ki-67 (r=-0,582 p< 0.01), immunohistochemical method. Results: Using giữa rADC và chỉ số tăng sinh Ki-67( r=-0,577, p< Spearman’s rank nonparametric correlation analysis, 0.01). Không có mỗi tương quan giữa giá trị rCBV với there was a negative correlation between the minADC chỉ số tăng sinh Ki-67, minADC hay rADC. Kết luận: and Ki-67 proliferative index (r=-0,582, p< 0.01), Mối tương quan nghịch biến giữa giá trị minADC, rADC rADC and Ki-67 proliferative index (r=-0,577, p< với chỉ số tăng sinh Ki-67 gợi ý có thể sử dụng giá trị 0.01). There was no correlation between the rCBV and ADC là một chỉ số để tiên lượng trong u lympho não. Ki-67 proliferative index, minADC, rADC. Conclusion:. Từ khóa: U lympho não, ADC, rCBV, Ki-67 The negative correlation between the minADC, rADC and Ki-76 proliferative index suggests using ADC value SUMMARY as a invasive indicator in prognosis of CNS lymhoma. ANALYSIS OF CORRELATION BETWEEN THE Keywords: CNS lymphoma, ADC, rCBV, Ki-67 APPARENT DIFFUSION COEFFICIENT, RELATIVE I. ĐẶT VẤN ĐỀ CEREBRAL BLOOD VOLUME AND KI-67 U lympho não là một loại u ác tính hiếm gặp chiếm khoảng 5% trong tổng số các khối u não 1Trường Đại học Y Hà Nội và được chia làm hai nhóm là lymphoma não 2TT Chẩn đoán hình ảnh- Bệnh viện K Trung Ương nguyên phát và thứ phát [1]. Mặc dù ít gặp, 3Bệnh viện Việt Đức nhưng những năm gần đây, với sự phát triển Chịu trách nhiệm chính: Tạ Hồng Nhung cộng hưởng từ cũng như các phương tiện chẩn Email: tahongnhung94@gmail.com đoán, số lượng trường hợp mắc bệnh và tử vong Ngày nhận bài: 22.7.2020 ngày một gia tăng, trở thành một vấn đề lớn Ngày phản biện khoa học: 21.8.2020 trong chẩn đoán và điều trị. Trên hình ảnh mô Ngày duyệt bài: 27.8.2020 209
  2. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 bệnh học, u lympho não cho thấy hình ảnh thâm thực hiện trên 33 bệnh nhân từ tháng 8/2019 nhiễm dày đặc, lan toả các tế bào u tại khoang đến tháng 8/2020 tại bệnh viện K và bệnh viện quanh mạch máu, gây phá vỡ hàng rào máu Việt Đức được sinh thiết hoặc phẫu thuật với kết não. Về hóa mô miễn dịch, bên cạnh nhuộm các quả giải phẫu bệnh là u lympho não. dấu ấn miễn dịch để chẩn đoán xác định type Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô mô bệnh học thì chỉ số tăng sinh Ki-67 là một chỉ tả cắt ngang. Các bệnh nhân đều được chụp số quan trọng đối với bệnh nhân u lympho não. CHT, trong đó 33 bệnh nhân có sử dụng chuỗi Ki-67 là một protein không histon của nhân có xung Diffusion,13 bệnh nhân có sử dụng đồng mặt trong tất cả các pha hoạt động của chu kì tế thời cả chuỗi xung Diffusion và Perfusion. Tất cả bào trừ pha nghỉ Go,sự có mặt của Ki-67 liên các trường hợp đều được làm hoá mô miễn dịch quan mật thiết đến tốc độ phát triển của tế bào xác định tỷ lệ phần trăm dương tính của Ki-67. u, và được coi là một yếu tố tiên lượng bệnh từ Các giá trị ADC và CBV được đo trên trạm xử đó giúp phân tầng bệnh nhân để có kế hoạch lý hình ảnh Ziostation2-Version 2.9.7.2 của điều trị và theo dõi phù hợp [2]. Một số nghiên Ziosoft, Tokyo office.Trên bản đồ ADC, Tiến cứu đã chỉ ra rằng Ki-67 có vai trò trong phân hành đặc 3 ROI với diện tích trung bình 10-20 loại u lympho có tiên lượng xấu và tiên lượng mm2 tại phần mô đặc của u, tránh các vùng hoại tốt, trong đó chỉ số Ki-67 càng cao, u lympho tử, hóa nang, xuất huyết, ngấm vôi, mạch máu tiến triển càng nhanh, tiên lượng càng xấu [3]. từ đó chọn ra giá trị ADC nhỏ nhất(minADC). Đo Cộng hưởng từ khuếch tán (DWI) với khả vùng chất trắng đối bên trên cùng lát cắt từ đó năng đánh giá mật độ tế bào u, cộng hưởng từ rADC được tính bằng tỷ lệ giữa minADC và ADC tưới máu (PWI) với khả năng đánh giá sự tăng vùng chất trắng bên đối diện sinh mạch của u được áp dụng ngày một rộng Trên bản đồ chỉ số thể tích máu não tương rãi và trở thành những phương tiện chẩn đoán đối, giá trị CBV được xác định bằng cách đặt ROI thiết yếu, mang lại nhiều thông tin hữu ích cho với kíchthước khoảng 40mm2 vào vị trí u tăng chẩn đoán cũng như việc lên chiến lược điều trị. sinh mạch nhiều nhất tương ứng với vùng có phổ Do đặc điểm giàu tế bào, phá vỡ hàng rào máu màu tăng cao nhất, tránh các mạch máu lớn, não nhưng không có tăng sinh mạch tân tạo, u đám rối mạch mạc. Vùng đối chứng, ROI được lympho não thường có hệ số khuếch tán biểu đặt ở vùng chất trắng bình thường đối bên hoặc kiến (ADC) và chỉ số tưới máu não tương đối trên cùng lát cắt với tổn thương.Chỉ số rCBV – (rCBV) thấp, trong khi lại biểu hiện bằng hình relative cerebral blood volumne được tính bằng ảnh ngấm thuốc mạnh trên T1W sau tiêm. tỷ lệ của chỉ số thể tích máu não tạivùng u và chỉ Sự tương quan giữa giá trị ADC và chỉ số tăng số thể tích máu não tại vùng đối bên. sinh Ki-67 trong u lympho não có thể cung cấp thêm một chỉ số định lượng không xâm lấn, góp phần cung cấp một yếu tổ trong tiên lượng và theo dõi điều trị. Một vài nghiên cứu khitheo dõi bệnh nhân u lympho não cho thấy, sự tăng giá trị ADC phản ánh việc đáp ứng điều trị hóa chất với việc sử dụng thuốc ức chế tăng sinh tế bào u.Tuy nhiên, các nghiên cứu về mối tương quan giữa giá trị ADC và chỉ số tăng sinh Ki-67 chưa nhiều. Bên cạnh đó, mối tương quan giữa chỉ số tưới máu não tương đối rCBV với chỉ số tăng sinh Ki-67 trong một số u nội sọ đã được báo cáo cho thấy giá trị trong phân bậc và tiên lượng, tuy nhiên hiện nay chưa có nghiên cứu nào phân tích mối tương quan giữa giá trị rCBV và chỉ số Hình 1: Minh họa cách đặt ROI trên bản đồ tăng sinh Ki-67 trong tổn thương u lympho não, ADC và bản đồ tưới máu rCBV do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm Xử lý và phân tích số liệu. Số liệu được phân tích tương quan giữa hệ số khuếch tán biểu nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. kiến, chỉ số tưới máu não tương đối và chỉ số Sử dụng phân tích tương quan phi tham số tăng sinh Ki-67 trong u lympho não. với hệ số tương quan Spearman trong phân tích tương quan giữa minADC, rADC và Ki67; rCBV và II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ki67; rCBV và rADC, minADC, có ý nghĩa thông Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu được kê với p < 0.05. 210
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân có Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. Trong kết quả giải phẫu bệnh là u lymho không thời gian từ tháng 8/2019 đến tháng 8/2020, có Hodgkin, trong đó có 32 bệnh nhân u lympho 33 bệnh nhân u lympho não có tuổi trung bình là không Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa (97%), 1 58 tuổi, độ tuổi từ 18 đến 82 tuổi, tỉ lệ nam:nữ bệnh nhân u lympho không Hodgkin tế bào B là 1,54:1, u lympho não nguyên phát gồm 25 nhỏ (3%), 100% bệnh nhân có Ki-67 dương bệnh nhân (75,8%) u lympho não thứ phát gồm tính, mức độ bộc lộ dương tính theo phần trăm 8 bệnh nhân (24,2%). Trong 33 tổn thương Ki-67 trung bình là 66,5%±17,18 (20%-90%). được đưa vào nghiên cứu, kích thước trung bình Phân tích tương quan giữa minADC, của tổn thương là 31±14mm (13–47mm),100% rADC và chỉ số tăng sinh Ki-67 tổn thương có hạn chế khuếch tán, minADC Bảng 1: Mối tương quan giữa giá trị trung bình là 0,61±0,15 x10-3 mm2/s (0,25- minADC, rADC và chỉ số tăng sinh ki67 1,01), rADC trung bình là 0,73 ± 0.14 ( 0,37- Spearman’s rho P 1,04), rCBV trung bình là 1,06±0,73 (0,60-2,25). minADC và Ki-67 -0,582 0,001 Đặc điểm kết quả giải phẫu bệnh. Trong rADC và Ki-67 -0,577 0,001 Hình 3: Biểu đổ mối tương quan giữa minADC, rADC và Ki67 Dựa trên phân tích tương quan phi tham số Bệnh có xu hướng gặp ở người cao tuổi, với đỉnh với hệ số Spearman, có mối tương quan nghịch tuổi 50-70 ở người có miễn dịch bình thường và biến giữa giá trị minADC và chỉ số tăng sinh Ki- sớm hơn ở người suy giảm miễn dịch, ưu thế 67(r=-0,582, p< 0.01), giữa rADC và chỉ số tăng hơn ở nam giới [4]. Nghiên cứu của chúng tôi có sinh Ki-67(r=-0,577, p< 0.01), hay nói cách khác kết quả tương tự, tuổi trung bình của bệnh nhân giá trị minADC và rADC càng giảm thì mức độ là 58 tuổi với khoảng tuổi biến thiên từ 18 đến dương tính Ki-67 càng tăng. 82 tuổi trong đó độ tuổi 50-70 chiếm tỷ tệ cao Phân tích tương quan giữa giá trị rCBV nhất (63,6%). Trong 33 bệnh nhân, có 25 bệnh và chỉ số tăng sinh Ki-67, giữa rCBV và nhân là u lympho não nguyên phát chiếm 75,8% minADC, giữa rCBV và rADC và 24,2% trường hợp là u lympho não thứ phát. Bảng 2: Mối tương quan giữa giá trị Tỷ lệ u lympho não thứ phát trong nghiên cứu rCBV và Ki67, rADC, minADC của chúng tôi cao hơn so với y văn, điều này có Spearman’s rho p thể lý giải do quá trình thu thập số liệu chủ yếu rCBV và Ki-67 0,168 0,583 tại bệnh viện K là nơi tập trung số lượng lớn rCBV và rADC -0,139 0,701 bệnh nhân u lympho nằm điều trị và theo dõi. rCBV và minADC -0,097 0,789 Về phân bố mô bệnh học, khoảng 95% u Dựa trên phân tích tương quan phi tham số với lympho não là u lympho không Hodgkin tế bào B hệ số Spearman, không có mối tương quan giữa lớn lan tỏa, phần nhỏ còn lại là u lympho tế bào giá trị rCBV và chỉ số tăng sinh Ki-67 (r=0,168, B độ thấp, u lympho tế bào T và u lympho p>0,05), giữa rCBV và rADC (r=-0,139,p>0,05), Burkitt [5]. Trên nhuộm hóa mô miễn dịch, u giữa rCBV và minADC (r=-0,097, p> 0,05) lympho não đặc trưng bởi mức độ dương kính với Ki-67 tăng cao, khoảng 50-70% [5]. Nghiên IV. BÀN LUẬN cứu của chúng tôi cũng có mô hình giải phẫu Trước đây, u lympho não được nhắc đến là bệnh tương tự với 96% bệnh nhân có kết quả là bệnh có liên quan đến suy giảm miễn dịch đặc u lympho không Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa, biệt ở bệnh nhân AIDS, tuy nhiên trong những một bệnh nhân (chiếm 4%) có kết quả mô bệnh năm qua,u lympho não có xu hướng ngày càng học là u lympho không Hodgkin tế bào B nhỏ - gia tăng ở tất cả các lứa tuổi, cả hai giới và trên một dưới nhóm của u lympho tế bào B độ thấp. cả những bệnh nhân không suy giảm miễn dịch. Chỉ số tăng sinh Ki-67 trong nghiên cứu của 211
  4. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 chúng tôi biến thiên từ 20% đến 90%, trung việc tiên lượng và đánh giá đáp ứng với điều trị bình là 66,5%±17. Vai trò của chỉ số Ki-67 trong hóa chất đặc biệt ở bệnh nhân có sử dụng thuốc u lympho não nói riêng và u lympho nói chung ức chế tăng sinh tế bào. Ngoài ra, có thể giúp cũng đã được một số tác giả báo cáo. Tác giả định vị sinh thiết dựa trên chuỗi xung khuếch tán Jing Liu nhận thấy rằng chỉ số Ki-67 càng cao, u với bản đồ ADC để đảm bảo lấy được phần u lympho não có tiên lượng càng xấu [2]. Nghiên tăng sinh tế bào nhất góp phần đánh giá đúng cứu của tác giả Broyde và cộng sự cũng cho kết bản chất của u trên giải phẫu bệnh. quả tương tự với điểm cắt 45% của chỉ số Ki-67 Trên chuỗi xung cộng hưởng từ tưới máu giúp phân loại nhóm u lympho tiến triển nhanh PWI, u lympho não thường có chỉ số tưới máu và tiến triển chậm. Tác giả nhận thấy, thời gian não tương đối rCBV thấp do không cósự tăng sống thêm 3 năm đối với bệnh nhân có chỉ số Ki- sinh mạch tân tạo trong u. Nghiên cứu của tác 67 thấp là 75% cao hơn so với 55,9% đối với giả Hakyemez (2006) có giá trị rCBV là 1,1±0,32 bệnh nhân có chỉ số Ki-67 cao (p=0,015)[3]. Tác (khoảng dao động từ 0,78-1,64). Nghiên cứu của giả Hashmi nhận thấy chỉ số Ki-67 trung bình chúng tôi có kết quả rCBV trung bình là1,1±0,32 trong u lympho không Hogkin tiến triển chậm với khoảng dao động từ 0,60-1,75, sự khác biệt bao gồm tế bào nhỏ, tế bào mantle, u lympho không có ý nghĩa thống kê so với nghiên cứu của thể nang lần lượt là 25%, 28,5%, 34,6%. Trong tác giả Hakyemez(2006). Mối tương quan giữa khi đó chỉ số Ki-67 đối với lympho tiến triển rCBV với chỉ số tăng sinh Ki-67 cũng đã được các nhanh đối với u lympho tế bào B lớn, tế bào T, tác giả nghiên cứu trong một số u nội sọ và cho tế bảo lớn không biệt báo, nguyên bào lympho thấy rCBV là một chỉ số có giá trị trong phân bậc và lympho Burkitt lần lượt là 66,4%, 66,9%, và tiên lượng. Tác giả Ginat và cộng sự (2010) 80,3%, 83,3% và 94,4% [6] đã nhận thấy có mối tương quan đồng biến giữa Về đặc điểm trên chẩn đoán hình ảnh trên giá trị rCBV và chỉ số Ki-67 trong u màng chuỗi xung cộng hưởng từ khuếch tán DWI, u não(Pearson’r 0,69, p=0,00038) và xác định lympho não thường có hạn chế khuếch tán với rằng chỉ số rCBV có giá trị phân bậc và tiên giá trị ADC thấp. Nghiên cứu của Lee và cộng sự lượng giữa u màng não không điển hình và u (2012) cho kết quả giá trị minADC và giá trị màng não mất biệt hóa. Mối tương quan này rADC lần lượt là 0,595 ± 0,228×10-3 mm2/s và cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của tác giả 0,86 ± 0,26 [7]. Nghiên cứu của chúng tôi có giá Jain năm 2015 trên bệnh nhân u thần kinh đệm trị minADC là 0,61±0,12 x 10-3 mm2/s tương tự bậc cao (Spearman’s r 0,580, p< 0,000). Tuy so với kết quả của tác giá Lee (2012). Giá trị nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi trên 13 ADC thấp là một dấu hiệu trên hình ảnh gợi ý bệnh nhân u lympho não không nhận thấy mối chẩn đoán u lympho não và một vài nghiên cứu tương quan giữa giá trị rCBV và chỉ số Ki-67 còn chỉ ra rằng giá trị ADC có mối liên quan (Spearman’r = 0,168, p=0,583). Điều này có thể nghịch biến với sự tăng sinh tế bào trên kết quả được giải thích do mô hình phát triển của u giải phẫu bệnh. Năm 2006, tác giả Stefan Schob lympho não đặc trưng là “angiotropism” hay lần đầu tiên báo cáo về vấn đề này và cho kết “angiocentric” với các tế bào u tập trung xung quả rằng giá trị ADC thấp bao gồm giá trị ADC quanh mạch máu hoặc nằm trong lòng mạch thấp nhất, giá trị ADC trung bình và giá trị ADC khác với mô hình “angiogenesis” là sự tăng sinh cao nhất vùng u đều phản ảnh hoạt động tăng mạch tân tạo như trong u thần kinh đệm hay u sinh phân chia tế bào tăng cao thông qua sự bộc màng não, trong khi đó rCBV có vẻ như là một lộ dương tính của chỉ số Ki-67 [8]. Tác giả chỉ số có giá trị trong các u tăng sinh mạch hơn. Gyuseo Jung và cộng sự (2019) nghiên cứu Tác giả Roser và cộng sự (2004) nghiên cứu giải tương quan giữa giá trị rADC và mức độ bộc lộ phẫu bệnh trên 32 bệnh nhân u lympho não dương tính của Ki-67 trên 50 bệnh nhân u nguyên phát về sự chết tế bào, tình trạng mạch lympho não nguyên phát cũng cho thấy có mối máu và sự tăng sinh tế bảo với kết quả không có tương quan nghịch biến giữa hai giá trị này sự tương quan giữa các yếu tố trên. Nghiên cứu (r=−0,607, p< 0,05) [9].Nghiên cứu của chúng của chúng tôi cũng không tìm thấy mối tương tôi trên 33 bệnh nhân cũng cho kết quả tương tự quan giữa giá trị rCBV và giá trị ADC bao gồm cả với giá trị minADC và rADC đều có mối tương minADC và rADC, tuy nhiên cần có thêm nhiều quan nghịch biến với chỉ số tăng sinh tế bào Ki- nghiên cứu với cỡ mấu lớn hơn để chứng minh 67. Dựa vào mối tương quan trên, giá trị ADC có vấn đề này. thể trở thành một chỉ số dự báo không xâm lấn Nghiên cứu của chúng tôi có tồn tại một số về mức độ tăng sinh phân chia tế bào u trên giải hạn chế. Thứ nhất, do cỡ mẫu nhỏ đặc biệt số phẫu bệnh từ đó cung cấp thêm thông tin trong 212
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1