intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tương quan giữa hình ảnh cộng hưởng từ cột sống thắt lưng với đặc điểm dẫn truyền thần kinh chi dưới trên bệnh nhân đau thần kinh tọa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đau thần kinh tọa (ĐTKT) là hội chứng đau rễ thần kinh thắt lưng V và cùng I, có đặc tính đau lan theo đường đi của dây thần kinh tọa (từ thắt ưng xuống hông), dọc theo mặt sau đùi xuống cẳng chân, lan ra ngón út hoặc ngón cái (tùy theo rễ bị đau). Bài viết trình bày xác định mối tương quan giữa hình ảnh cộng hưởng từ cột sống thắt lưng (CSTL) và đặc điểm dẫn truyền thần kinh chi dưới trên bệnh nhân đau thần kinh tọa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tương quan giữa hình ảnh cộng hưởng từ cột sống thắt lưng với đặc điểm dẫn truyền thần kinh chi dưới trên bệnh nhân đau thần kinh tọa

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 Theo bảng 3, đề tài ghi nhận tính trong 3 thiết. Nghiên cứu cũng cho thấy tính trong giai năm 2013 – 2015, thực hiện dự án PCTTTL so đoạn 2013 – 2015, mặc dù dự án pha chế thuốc với không thực hiện dự án phải chi thêm 1,030 ung thư theo liều cá thể cần chi phí đầu tư ban tỷ VNĐ cho chi phí khấu hao tài sản cố định đầu bao gồm 1,030 tỷ VNĐ chi phí đầu tư máy (máy móc, thiết bị, phòng pha chế) và 0,510 tỷ móc, phòng pha chế và 0,510 tỷ VNĐ chi phí VNĐ cho chi phí nhân công (1,746 tỷ so với nhân công; tuy nhiên giúp tiết kiệm 19,563 tỷ 1,236 tỷ VNĐ); tuy nhiên giúp tiết kiệm 19,563 VNĐ từ chi phí thuốc. Như vậy tính trong giai tỷ VNĐ từ chi phí thuốc (420,546 tỷ so với đoạn 2013- 2015 dự án PCTTTL giúp tiết kiệm 440,109 tỷ VNĐ). Như vậy tính trong giai đoạn 18,023 tỷ VNĐ so với PCTL bằng phương pháp 2013- 2015 dự án PCTTTL giúp tiết kiệm 18,023 truyền thống. Với nguồn nhân lực và cơ sở vật tỷ (423,322 tỷ so với 441,345 tỷ VNĐ) so với chất nêu trên, đơn vị pha chế tại bệnh viện Chợ PCTL bằng phương pháp truyền thống. Rẫy có năng lực nâng số lượt pha chế tập trung lên 1,5 – 2 lần, đồng nghĩa với hiệu quả kinh tế V. KẾT LUẬN sẽ tốt hơn nữa. Mô hình pha chế tập trung này Với nhu cầu pha chế thuốc ung thư theo liều sẽ là nơi để các bệnh viện khác học hỏi áp dụng. cá thể trong điều trị ung thư ngày càng cao được thể hiện qua số lượt pha chế và chia lẻ thuốc TÀI LIỆU THAM KHẢO theo liều cá thể tăng dần trong giai đoạn khảo 1. Bộ Tài chính (2013), Phụ lục 1 thông tư số sát 2013 – 2015 tại bệnh viện Chợ Rẫy, việc thực 45/2013/TT-BTC ban hành ngày 25/ 04/2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hiện dự án pha chế theo liều với những đầu tư hao tài sản cố định. bài bản từ cơ sở vật chất đến con người là cần 2. Tổng cục thống kê (www.gso.gov.vn). TƯƠNG QUAN GIỮA HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỘT SỐNG THẮT LƯNG VỚI ĐẶC ĐIỂM DẪN TRUYỀN THẦN KINH CHI DƯỚI TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU THẦN KINH TỌA Tăng Thị Kỳ Ninh1, Nguyễn Văn Hướng2, Lê Đình Tùng2 TÓM TẮT 42 SUMMARY Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa hình ảnh THE CORRELATION BETWEEN LUMBAR SPINE cộng hưởng từ cột sống thắt lưng (CSTL) và đặc điểm MRI IMAGES AND CHARACTERISTICS OF dẫn truyền thần kinh chi dưới trên bệnh nhân đau thần kinh tọa. Đối tượng và phương pháp nghiên LOWER LIMB ELECTROMYOGRAPHYIN cứu: Mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân được chẩn SCIATICA PATIENTS đoán đau thần kinh tọa một bên, được đo dẫn truyền Objectives: To determine the correlation between thần kinh tại Phòng thăm dò chức năng - Bệnh viện lumbar spine MRI images and characteristics of lower Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Không có mối tương quan limb Electromyography(EMG) in sciatica patients. giữa hoàn vị trí chèn ép rễ với dẫn truyền thần kinh Subjects and research methods: Cross-sectional chi dưới (p>0,05); Có mối tương quan giữa số tầng descriptions on 60 patients diagnosed with sciatica on thoát vị đĩa đệm với thời gian tiềm vận động thần kinh one side, measured EMG at the Functional Clinic - chày sau (p< 0,05).Kết luận:Không có mối tương Hanoi Medical University Hospital. Results: There was quan giữa vị trí chèn ép rễ với đặc điểm dẫn truyền no correlation between complete position of pinched thần kinh bên bệnh (p>0,05). Có mối tương quan giữa roots with lower extremity EMG (p> 0.05); There is a correlation between the number of intervertebral disk số tầng thoát vị đĩa đệm và thời gian tiềm vận động hernias with the time of posterior tibial nerve potential thần kinh chày sau bên bệnh (p < 0,05) (p 0.05). There is a correlation between the number of disc herniated strata and duration of tibial nerve latency after the 1Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương patient (p
  2. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 lưng xuống hông), dọc theo mặt sau đùi xuống + Có phim chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng. cẳng chân, lan ra ngón út hoặc ngón cái (tùy - Tiêu chuẩn loại trừ theo rễ bị đau) [1], [2]. Có rất nhiều nguyên + Bệnh thần kinh ngoại biên và các bệnh lý nhân gây nên ĐTKT như thoái hóa cột sống thắt gây ảnh hưởng đến dẫn truyền thần kinh. lưng, thoát vị đĩa đệm, viêm dây thần kinh, u + Có tổn thương da, cơ, mạch máu chi dưới thần kinh gây xâm lấn chèn ép thần kinh tọa, gây khó khăn khi tiến hành ghi điện cơ. trong đó nguyên nhân chủ yếu và hay gắp nhất - Cỡ mẫu nghiên cứu: được tính theo công là do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng gây ra chèn ép các rễ thần kinh tương ứng [3;4;5]. Hậu thức: quả của việc chèn ép dây thần kinh tọa là gây tê, Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu; s: độ lệch đau, giảm hoặc mất cảm giác vùng bàn chân mà chuẩn. Theo Phan Việt Nga và cộng sự [5] độ dây thần kinh tọa chi phối, nặng có thể gây ra lệch chuẩn về tốc độ dẫn truyền vận động thần nhiều tổn thương nặng nề như hội chứng đuôi kinh chày ở BN TVĐĐ CSTL là 3,88 m/s; ∆: ngựa (35%), teo cơ cẳng chân, hạn chế vận khoảng sai lệch theo mong muốn là 1 m/s; Giá động (28%) [6] làm ảnh hưởng chất lượng cuộc trị Z thu được ở bảng Z tương ứng với α = 0.05 sống của người bệnh, tăng gánh nặng chi phí y Z(1- α/2) = 1.96. Kết quả n= 60 (bệnh nhân). tế cho xã hội. Chẩn đoán nguyên nhân đau thần 2.2. Phương pháp nghiên cứu kinh tọa dựa vào các xét nghiệm như chụp XQ, - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng, đo tốc - Các thông số nghiên cứu và công cụ độ dẫn truyền thần kinh [7]. Chụp MRI cột sống nghiên cứu: Mỗi đối tượng được đo thời gian thắt lưng giúp xác định tổn thương về mặt cấu tiềm vận động (ms), biên độ đáp ứng co cơ (µV), trúc như vị trí, mức độ tổn thương với độ nhạy, tốc độ dẫn truyền vận động các dây thần kinh độ đặc hiệu cao [8]. Tuy nhiên nhiều trường hợp chày sau, mác sâu (m/s), tốc độ dẫn truyền cảm có chèn ép rễ trên phim MRI cũng chưa khẳng giác thần kinh mác nông, bắp chân (m/s), phản định được có tổn thương chức năng rễ thần kinh xạ H bằng máy điện cơ Neuropack S1 MEB-9400 hay không (do tổn thương chính trong ĐTKT chủ tại Phòng Thăm dò chức năng, Phòng khám số yếu là do chèn ép rễ gây tổn thương sợi trục 1, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. 2.3. Xử lý số liệu: Số liệu xử lý bằng phần thần kinh trong rễ hoặc thiếu máu cục bộ do tổn mềm IBM SPSS 20.0. thương vi mạch) [9]. Do vậy, cần làm thêm đo - Sử dụng Pair – Samples T test khi so sánh hai dẫn truyền thần kinh đánh giá tổn thương về giá trị trung bình; One-way Anova test khi so sánh mặt chức năng như nguồn gốc tổn thương, phân nhiều giá trị trung bình; Kiểm định tương quan biệt tổn thương dây, rễ thần kinh thông qua đo giữa hai biến định tính bằng Pearson Test, p>0,05: tốc độ dẫn truyền cảm giác, vận động, sóng F và không có mối tương quan giữa hai biến kiểm định, phản xạ H ở chi dưới. Chính vì vậy, việc xác định p< 0,05: có mối tương quan giữa 2 biến kiểm định. được mối tương quan giữa hình ảnh MRI cột Số liệu được trình bày dưới dạng x ̅ ± SD. sống thắt lưng và đặc điểm dẫn truyền thần kinh 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Theo quy định y giúp các bác sĩ lâm sàng bổ sung xét nghiệm cần đức Trường Đại học Y Hà Nội. thiết cho chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nghiên cứu này với mục tiêu: “Xác định mối 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và đặc nghiên cứu điểm dẫn truyền thần kinh trên bệnh nhân đau thần kinh tọa”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38.3% 2.1. Đối tượng nghiên cứu 61.7% - Gồm 60 bệnh nhân từ 20 tuổi trở lên có hội chứng ĐTKT được chẩn đoán xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau: + Đau dọc theo đường đi dây thần kinh tọa Nam (n=23) Nữ (n=37) một bên. + Có hội chứng cột sống: thay đổi hình dáng Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng theo giới cột sống, đau cột sống, điểm đau cạnh sống. Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu nam + Có hội chứng rễ: Các nghiệm pháp căng chiếm 38,3%. Nữ 61,7%. DTKT như Làsegue (+), Valleix (+). 166
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 Bảng 0.1. Liên quan giữa vị trí chèn ép rễ trên phim MRI CSTL với đặc điểm dẫn truyền thần kinh bên bệnh Vị trí chèn ép rễ Trong ống Trong lỗ liên Ngoài lỗ liên Trong ống Dây thần kinh sống hợp hợp sống và ngoài p (n = 15) (n = 4) (n = 9) lỗ liên hợp ± SD ± SD ± SD (n = 28) Chày DML (ms) 5,0 ± 1,8 6,0 ± 1,8 5,7 ± 1,4 4,9 ± 1,3 0,348* sau Am (µV) 10,4 ± 4,311,7 ± 3,7 9,0 ± 2,9 10,2 ± 3,4 0,630* MCV(m/s) 44,4 ± 14,548.5 ± 10,6 45,4 ± 5,7 46,3 ± 6,33 0,862* DML (ms) 4,3 ± 0,8 5,0 ± 2,2 4,1 ± 0,5 4,2 ± 1,2 0,606* Mác sâu Am (µV) 2,7 ± 1,4 2,7 ± 3,2 2,5 ± 1,2 3,9 ± 4.3 0,560* MCV(m/s) 53.2 ± 8,848,2 ± 12,1 48,0 ± 6,4 49,1 ± 5,2 0,228* Bắp chân SCV (m/s) 49,3 ± 7,647,4 ± 5,7 46,3 ± 5,9 49,0 ± 11,3 0.865* Mác nông SCV (m/s) 45,1 ± 11,843,6 ± 2,9 45,3 ± 5,5 44,4 ± 5.7 0.099* *One-way ANOVA test Nhận xét: Không có mối tương quan giữa vị trí chèn ép rễ với đặc điểm dẫn truyền thần kinh bên bệnh (p>0,05). Bảng 0.2. Liên quan giữa số tầng thoát vị đĩa đệm trên phim MRI CSTL với đặc điểm dẫn truyền thần kinh bên bệnh Số tầng bị chèn ép Dây thần kinh 1 tầng (n = 22) 2 tầng (n = 24) ≥ 3 tầng (n p ± SD ± SD = 14) ± SD DML (ms) 5.8 ± 1,9 5,3 ± 1.2 4,1 ± 1,7 0,015* Chày sau Am (µV) 10,8 ± 3,1 10,2 ± 3.7 9,4 ± 4.0 0,508* MCV(m/s) 45,9 ± 7,4 47,4 ± 5,9 42,7 ± 1,1 0,303* DML (ms) 4.3 ± 1,1 4,1 ± 0,7 4.5 ± 1.5 0.693* Mác sâu Am (µV) 2,7 ± 1,2 3,3 ± 1,7 4,1 ± 6,1 0,417* MCV(m/s) 48,2 ± 7,7 50,4 ± 6,9 51,3 ± 5,5 0,383* Bắp chân SCV (m/s) 47,9 ± 5,7 49,3 ± 6,7 48,6 ± 15,2 0,867* Mác nông SCV (m/s) 45,1 ± 7,3 41,6 ± 9,7 42,7 ± 14,1 0,485* *One-way ANOVA test Nhận xét: Có mối tương quan giữa số tầng thoát vị đĩa đệm và thời gian tiềm vận động thần kinh chày sau bên bệnh (p < 0,05). IV. BÀN LUẬN lưng xảy ra ở L4-L5 (chèn ép rễ L5) và L5-S1 Trong số 60 bệnh nhân đau thần kinh tọa tỷ (chèn ép rễ S1), cả hai tầng thường gặp nầy lệ bệnh nhân nữ (61,7%) lớn hơn bệnh nhân chiếm một tỉ lệ 95%. Do tư thế đứng thẳng của nam (23 bệnh nhân: 38,3%). Tuy nhiên theo con người, hai đĩa đệm thắt lưng cuối nằm ở bản nghiên cứu của. Skovron M.L (1992) [2], trong lề hoạt động chủ yếu của cột sống, thường 170 bệnh nhân được nghiên cứu thì có 52,9 % là xuyên phải chịu tải trọng cao nhất kể cả sức ép nam lớn hơn 47,1% là nữ. Hồ Hữu Lương [6], cân đối hay không cân đối ở trạng thái tĩnh hay Nguyễn Thị Hoa [4]. Trong nghiên cứu này động [5]. Mỗi đĩa đệm cột sống (intervertebral chúng tôi nhạn thấy vị trí chèn ép rễ thường gặp disc) có thể thoát vị, di rời theo nhiều hướng nhất là cả trong ống sống và trong lỗ liên hợp: khác nhau và các tổ chức thần kinh có thể bị đĩa 28 trường hợp (46,7%); Chèn ép trong ống đệm thoát vị chèn ép ở đây là tuỷ sống (nằm ở sống: 18 trường hợp (30%); Chèn ép trong lỗ ngay sau đĩa đệm), rễ thần kinh (nằm ở sau- liên hợp: 5 trường hợp (8,3%); Chèn ép ngoài lỗ trường hợp các rễ đuôi ngựa, và cả bên đĩa liên hợp: 9 trường hợp (15,0%). Trong nghiên đệm), cả hai (tuỷ sống và rễ thần kinh) đều nằm cứu của Nguyễn Thị Hoa [4], tỷ lệ thoát vị đĩa trong ống sống [7]. Như vậy, về bản chất đánh cột sống cổchèn vào trong ống sống là 93,2%, giá mức độ chèn ép thần kinh có thể căn cứ vào vào lỗ ghép là 6,8%. Số bệnh nhân thoát vị 2 mức độ chèn ép của đĩa đệm thoát vị vào ống tầng chiếm tỷ lệ cao nhất 40,0%. Thoát vị 1 tầng sống để phân chia cho rễ quan sát. Trên hình là 22 bệnh nhân chiếm 36,7%, chủ yếu là thoát ảnh MRI phản ánh trực quan vị trí thoát vị đĩa vị L4-L5. Phần lớn thoát vị đĩa đệm vùng thắt đệm chèn ép các rễ thần kinh nhưng trên kết 167
  4. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 quả đo dẫn truyền thần kinh, các sợi trục thần V. KẾT LUẬN kinh nằm trong rễ. Tuy nhiên, có chèn ép cũng - Không có mối tương quan giữa vị trí chèn chưa khẳng định được rằng có tổn thương chức ép rễ với đặc điểm dẫn truyền thần kinh bên năng rễ thần kinh hay không. Do vậy kết quả bệnh (p>0,05). MRI và đo dẫn truyền thần kinh cần bổ sung cho - Có mối tương quan giữa số tầng thoát vị đĩa nhau trong đánh giá toàn diện và cụ thể về cả đệm và thời gian tiềm vận động thần kinh chày hình thái và chức năng của các rễ thần kinh [6], sau bên bệnh(p < 0,05). [9]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự liên quan giữa số tầng thoát vị đĩa đệm TÀI LIỆU THAM KHẢO trên MRI và thời gian tiềm vận động thần kinh 1. Lê Quang Cường (2010), Bài giảng triệu chứng học thần kinh, Y học Hà Nội, tr: 80-85. chày sau (p=0,015
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1