intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tuyển chọn chủng nấm trichoderma bản địa có khả năng ức chế nấm Neosytalidium sp. gây bệnh đốm nâu hại thanh long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh đốm nâu thanh long do nấm Neoscytalidium sp. là dịch hại nguy hiểm cho sản xuất thanh long ở Việt Nam. Hiện vẫn chưa có biện pháp hiệu quả để quản lý bệnh hại này. Trong số 27 chủng nấm Trichoderma nội địa phân lập được, đề tài đã chọn ra chủng Trichoderma asperellum có hiệu quả đối kháng cao với nấm Neoscytalidium sp. thông qua việc khảo sát, đánh giá khả năng phòng trừ bệnh của chế phẩm ở điều kiện phòng thí nghiệm, trong chậu và ngoài đồng ruộng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tuyển chọn chủng nấm trichoderma bản địa có khả năng ức chế nấm Neosytalidium sp. gây bệnh đốm nâu hại thanh long

  1. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học TUYỂN CHỌN CHỦNG NẤM TRICHODERMA BẢN ĐỊA CÓ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ NẤM NEOSYTALIDIUM SP. GÂY BỆNH ĐỐM NÂU HẠI THANH LONG Nguyễn Thị Bích Tuyền*, Nguyễn Thị Hai Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh *Tác giả liên lạc: nguyentuyen950726@gmail.com TÓM TẮT Bệnh đốm nâu thanh long do nấm Neoscytalidium sp. là dịch hại nguy hiểm cho sản xuất thanh long ở Việt Nam. Hiện vẫn chưa có biện pháp hiệu quả để quản lý bệnh hại này. Trong số 27 chủng nấm Trichoderma nội địa phân lập được, đề tài đã chọn ra chủng Trichoderma asperellum có hiệu quả đối kháng cao với nấm Neoscytalidium sp. thông qua việc khảo sát, đánh giá khả năng phòng trừ bệnh của chế phẩm ở điều kiện phòng thí nghiệm, trong chậu và ngoài đồng ruộng. Ngoài ra, Trichoderma asperellum còn cho hiệu quả tốt trong ủ compost từ cành thanh long. Từ khóa: Bản địa, ức chế. SELECTION OF INDIGENOUS TRICHODERMA TO CONTROL NEOSYTALIDIUM SP. CAUSING BROWN SPOTS ON DRAGON FRUIT. Nguyen Thi Bich Tuyen*, Nguyen Thi Hai Ho Chi Minh City University of Technology *Corresponding Author: nguyentuyen950726@gmail.com ABSTRACT Neoscytalidium sp. causing brown spot disease is the dangerous species on dragon fruit in Vietnam. At present, there have not had effective method to manage this disease. This study was isolated 27 Trichoderma spp strains and selected Trichoderma asperellum that has highly antagonistic against Neoscytalidium sp. by evaluating the antagonistic activity in Laboratory, on pots and on dragon fruit field. More over, Trichoderma asperellum is also effective in control the disease for composting of dragon fruit branches. Keywords: Indigenous, inhibited. ĐẶT VẤN ĐỀ Trichodrema spp làm tác nhân sinh học kiểm Thanh long là một trong những cây ăn quả cho soát bệnh đốm nâu thanh long là một hướng giá trị xuất khẩu cao, được trồng nhiều ở Bình nghiên cứu tích cực đáp ứng được yêu cầu về Thuận, Long An và Tiền Giang. Tuy nhiên sản phẩm an toàn để xuất khẩu, tiêu dùng trong những năm gần đây dịch hại là nguyên trong nước cũng như góp phần hạn chế sử nhân làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp. đặc biệt là bệnh đốm nâu do nấm Neoscytalidium sp. gây ra (Nguyễn Thành VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Hiếu và ctv, 2014; Võ Thị Thu Oanh và ctv, Vật liệu nghiên cứu 2014; Chuang và ctv, 2012; Masratul và ctv, Mẫu nấm bệnh Neoscytalidium sp. thu thập tại 2013; Qiao ling lin Ci và ctv, 2015; Sanahuja xã Bình Trinh Đông, huyện Tân Trụ, tỉnh Long và ctv, 2016). Hiện tại tình trạng bệnh đang An. diễn biến rất phức tạp, lây lan nhanh trên diện 27 chủng nấm Trichoderma nội địa phân lập rộng, phát triển mạnh vào mùa mưa. Sử dụng được. hóa chất bảo vệ thực vật có gốc Azoxystrobin, Hóa chất và các thiết bị cần thiết trong phân Sifenoconazole... kiểm soát bệnh đốm nâu trên tích, đánh giá. thanh long tương đối hiệu quả, tuy nhiên dư Phương pháp nghiên cứu lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm là Xác định khả năng đối kháng của các rào cản lớn nhất để xuất khẩu thanh long ra chủng nấm Trichoderma với nấm gây bệnh các thị trường khó tính như EU, Mỹ, Nhật... đốm nâu trên thanh long: Dựa trên phương Nghiên cứu sử dụng nấm đối kháng pháp đồng nuôi cấy trên môi trường thạch 459
  2. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học đĩa, từ đó đánh giá sự ức chế của nấm đố của nấm bệnh sau ủ: kháng đối với nấm bệnh bằng phần trăm đối Các phế phẩm thanh long (hầu hết là cành kháng. thanh long bị nấm gây bệnh đốm nâu gây hại Xác định hiệu quả phòng trừ bệnh đốm nâu nên nông dân cắt đi và bỏ trên đồng) được thanh long ở điều kiện trong chậu băm thành những đoạn ngắn từ 5 - 10 cm và Thí nghiệm được tiến hành khi thanh long phơi nắng 1 ngày để giảm bớt ẩm độ. Sau đó, đâm rễ, nhú chồi và kéo dài cho đến khi cây trộn đều các phế phẩm này và chia đều vào được 4 tháng tuổi, gồm các công thức: các thùng xốp (kích thước 60,5 x 45,5 x 18 - Công thức 1: đối chứng, chỉ tưới nấm bệnh cm ) để ủ compost theo các công thức như Neoscytalidium sp. sau: - Công thức 2: tưới nấm Trichoderma - Công thức 1: Đối chứng không bổ sung asperellum (106 bào tử/ml) trước rồi tưới nấm Trichederma asperellum bệnh Neoscytalidium sp. ngay sau đó. - Công thức 2: Bổ sung Trichoderma chủng - Công thức 3: tưới nấm Trichoderma Trichederma asperellum với liều lượng 10% asperellum trước 3 ngày, sau đó tưới nấm (100g chế phẩm/1kg thanh long đã phơi nắng bệnh Neoscytalidium sp. 1 ngày) Xác định hiệu quả phòng trừ bệnh đốm nâu Trong quá trình ủ chú ý luôn đảo trộn đều. hại thanh long trên đồng ruộng của chủng Theo dõi và ghi nhận kết quả sau 15 và 30 nấm Trichoderma asperellum: ngày sau ủ. Thí nghiệm được bố trí trên ruộng của nông dân, gồm 2 công thức: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN - Công thức 1: Đối chứng do nông dân thực Tuyển chọn chủng nấm Trichoderma có hiện. khả năng ức chế nấm Neoscytalidium sp. - Công thức 2: Tưới nấm T. Asperellum với Từ 27 chủng nấm Trichoderma nội địa phân liều lượng 106 bào tử / ml, mỗi trụ tưới 10 lít lập, sinh viên đã tuyển chọn được 8 chủng có dung dịch huyền phù nấm. khả năng ức chế rất mạnh với nấm Xử lí các cành thanh long bằng phương Neoscytalidium sp. trong điều kiện phòng thí pháp ủ compost và kiểm tra sự hiện diện nghiệm (Bảng 1). Bảng 1. Hiệu lực ức chế (%) nấm Neoscytalidium sp. gây bệnh đốm nâu hại thanh long của các chủng Trichoderma spp. có triển vọng Ký Tỷ lệ phần trăm đối kháng Nguồn gốc STT hiệu phân lập 4NSC 6NSC 7NSC chủng 1 T3 Đất hồ tiêu 58,65a 88,35a 88,35a Tai nấm linh 2 T9 51,26d-h 79,46a 88,35a chi Tai nấm linh 3 T11 51,77c-g 88,30a 88,35a chi Tai nấm linh 4 T22 57,86ab 88,35a 88,35a chi Tai nấm linh 5 T26 54,50cd 61,12bc 88,35a chi 6 TC7 Đất hồ tiêu 54,24cd 79,46a 88,35a 7 TC9 Đất hồ tiêu 49,07 g-m 58,68 b-d 88,35a 8 TC13 Đất hồ tiêu 47,39j-m 58,97bcd 88,35a Ghi chú: số liệu hiệu lực ức chế (%) được chuyển đổi về arcsin, các công thức có chỉ số giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 99%. Theo quan sát, sau thời gian 4 ngày nuôi cấy, Tại thời điểm này đã thấy sự ảnh hưởng và tỷ lệ phần trăm đối kháng của các chủng ức chế lẫn nhau. Theo đó, chủng nấm bệnh Trichoderma với nấm bệnh Neoscytalidium đã bắt đầu ngưng phát triển tại những vị trí sp. đã tăng lên đáng kể (từ 47,39 - 58,65%). tiếp xúc giữa chúng. 460
  3. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Đến ngày thứ 6, các chủng nấm Trichoderma Đến ngày thứ 7, các chủng Trichoderma đã tiếp tục tăng trưởng mạnh, mở rộng vòng ức chế hoàn toàn sự tăng trưởng của chủng phát triển ra gần hết đĩa (tỷ lệ ức chế đạt 61 - nấm bệnh. Trong số này, chủng T3 tỏ ra có 88%), đường kính khuẩn lạc tiếp tục tăng xu hướng mạnh hơn cả. Vì vậy, chủng T3 trưởng tại những vị trí còn trống trên bề mặt được chọn để định danh bằng sinh học phân thạch, bao vây khuẩn lạc của chủng nấm tử và sản xuất sinh khối cho thử nghiệm bệnh, hiện tượng giao thoa và tiêu diệt lẫn trong chậu và ngoài đồng ruộng. nhau giữa 2 chủng nấm càng xuất hiện rõ. N Hình 1. Đĩa nấm đối chứng Neoscytalidium sp. ở 2,4,6,7 NSC (theo thứ tự từ trái qua). T N 3 Hình 2. Kết quả đối kháng của chủng nấm T3 với nấm Neoscytalidium sp. trên đĩa petri ở 2,4,6,7 NSC (theo thứ tự từ trái qua) Ghi chú: T: Trichoderma T3; N: Neoscytalidium sp.; NSC: Ngày sau cấy Trichoderma T3 N. dimidiatum Hình 3. Sợi nấm Trichoderma T3 tấn công nấm Neoscytalidium sp. dưới kính hiển vi quang học với độ phóng đại 1.000 lần Kết quả khảo sát khả năng đối kháng của công thức 1 (chỉ phun nấm bệnh) là 80%. chủng nấm T. asperellum với chủng nấm Trong khi đó, ở các công thức còn lại tương bệnh Neoscytalidium sp. trên thanh long ở ứng với các thời điểm xử lý khác nhau hoàn điều kiện trong chậu cho thấy tỷ lệ bệnh ở toàn không có sự xuất hiện của nấm bệnh. 461
  4. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Bảng 2. Tỷ lệ cành thanh long bị bệnh ở các công thức Công thức Số cành bị bệnh đốm nâu Tỷ lệ cành bị bệnh (%) 1. Đối chứng 4±1 80 2. Tưới nấm T. asperellum trước rồi tưới nấm bệnh Neoscytalidium 0 0 sp. ngay sau đó. 3. Tưới nấm T. asperellum trước 3 ngày, sau đó tưới nấm bệnh 0 0 Neoscytalidiun sp. Hiệu lực phòng trừ bệnh của chế phẩm long 9 tháng tuổi, chọn ngẫu nhiên 54 cành Trichoderma asperellum ngoài đồng ruộng thanh long trên mỗi lô (18 trụ) để đánh giá tỷ Sau 45 ngày thử nghiệm trên các trụ thanh lệ bệnh và chỉ số bệnh. Bảng 3. Tình hình bệnh đốm nâu thanh long ở các công thức Công thức Tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số bệnh (%) Công thức đối chứng 30,25±2,83 4,05±0,93 Công thức thí nghiệm 4,32±1,07 0,48±0,12 Kết quả ở bảng 2 cho thấy, việc sử dụng nấm này cũng cho thấy, có sự khác biệt rất rõ về Trichoderma asperellum đã làm giảm hẳn sự chỉ số bệnh của lô tưới nấm và lô đối chứng. gây hại của nấm Neoscytalidium sp. gây bệnh Chỉ số bệnh ở lô sử dụng nấm Trichoderma đốm nâu hại thanh long. Tỷ lệ bệnh ở các trụ asperellum chỉ khoảng 0,48% thấp hơn nhiều có tưới nấm chỉ khoảng 4,32% thấp hơn hẳn so với 4,05% trên lô đối chứng của nông so với các trụ đối chứng của nông dân (với tỷ dân. lệ bệnh là 30,25%). Mặt khác, chỉ số bệnh là Hiệu quả ủ compost của chủng nấm chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ Trichoderma asperellum nhiễm bệnh của cây trồng. Kết quả ở bảng Bảng 4. Kết quả phân tích 15 ngày sau ủ Nguyên liệu 15 ngày sau ủ Chỉ tiêu phân Nguyên liệu ban đầu tích Đối chứng Thí nghiệm Hàm lượng 50,740 44,67 40,10 carbon Hàm lượng nitơ 2,08 2,22 2,91 Tỷ lệ C/N 24,4 20,13 13,79 Ẩm độ 88,51±0,48 - - Số liệu bảng 3 cho thấy, nguyên liệu ban đầu asperellum có thể sử dụng trong ủ compost có độ ẩm 88,51% độ ẩm này ở mức tương cành thanh long. đối cao vì thân thanh long chứa nhiều nước. Hơn nữa, sau kết quả kiểm tra sự hiện diện Tỷ lệ C/N của nguyên liệu ban đầu là 24,4. của nấm bệnh, trong phân ủ ở công thức đối Sau khi ủ 15 ngày, công thức đối chứng và chứng, nấm Neoscytalidium sp. xuất hiện ở công thức thí nghiệm có sự khác biệt rõ rệt. tất cả các nồng độ pha loãng (Hình 5) còn ở Trong đó, ở công thức đối chứng là 20,13. công thức thí nghiệm, chỉ có nấm Tuy nhiên đối với công thức thí nghiệm có Trichoderma asperellum mọc và hoàn toàn bổ sung chế phẩm Trichoderma asperellum không thấy sự có mặt của nấm gây bệnh đốm T3, tỷ lệ này lại có sự giảm đi đáng kể (giảm nâu Neoscytalidium sp. (Hình 6). Như vậy, còn 13,79). Điều này chứng tỏ, nấm T. ngoài khả năng phân hủy cellulose của cành 462
  5. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học thanh long, nấm Trichoderma asperellum cành thanh long trong ủ phân compost. còn tiêu diệt nấm Neoscytalidium sp. có trên Mặt trước Mặt sau Hình 5. Kết quả kiểm tra sự hiện diện của nấm bệnh ở công thức đối chứng Mặt trước Mặt sau Hình 6. Kết quả kiểm tra sự hiện diện của nấm bệnh ở công thức thí nghiệm KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ruộng. Kết luận Bổ sung thêm chế phẩm Trichoderma Đã phân lập được 27 chủng Trichoderma asperellum T3 để ủ compost cành thanh long spp. nội địa có khả năng sinh trưởng, cũng bị bệnh, đã rút ngắn thời gian phân hủy hơn như khả năng sinh enzyme chitinase và so với đối chứng không bổ sung và tiêu diệt cellulase mạnh. Trong đó, các chủng, T3, T9, hoàn toàn nấm Neoscytalidium sp. có trong T11, T22, T26, TC7 , TC9, TC13 đối kháng mạnh vật liệu ủ (cành thanh long). với nấm Neoscytalidium sp. gây bệnh đốm Kiến nghị nâu trên cây thanh long. Đã định danh bằng Mở rộng diện tích áp dụng của chế phẩm sinh học phân tử đến tên loài của chủng nấm Trichoderma asperellum T3 trên đồng ruộng. T3 là Trichoderma asperellum. Tiến hành kết hợp giữa chế phẩm Chế phẩm nấm Trichoderma asperellum T3 Trichoderma asperellum T3 với các chất dinh có hiệu lực phòng trừ cao đối với nấm dưỡng, phân bón cây trồng để tạo ra sản Neoscytalidium sp. gây bệnh đốm nâu hại phẩm đa chức năng giúp cây trồng vừa phòng thanh long cả trong chậu và ngoài đồng chống được bệnh vừa kích thích tăng trưởng. TÀI LIỆU THAM KHẢO NGUYỄN THÀNH HIẾU, NGUYỄN NGỌC ANH THƯ VÀ NGUYỄN VĂN HÒA. 2014. Nghiên cứu xác định tác nhân, đặc điểm hình thái và sinh học của nấm Neoscytalidium dimidiatum gây bệnh đốm nâu trên thanh long (Hylocereus undatus). Hội thảo quốc gia Bệnh hại thực vật Việt Nam lần thứ 13, tổ chức tại Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh, 6-7/5/2014, 114-120. VÕ THỊ THU OANH, BÙI CÁCH TUYẾN, NGUYỄN PHAN THÀNH, LÊ ĐÌNH ĐÔN, PHAN THỊ THU HIỀN, 2014. Xác định tác nhân gây bệnh đốm nâu (Neoscytalidium dimidiatum) trên cây thanh long dựa vào trình tự vùng ITS – RADN. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn số 21/2014. Trang 17-23. CHUANG M. F., NI H. F., YANG H. R., SHU S. L., AND LAI S. Y., 2012, First Report of Stem Canker Disease of Pitaya (Hylocereus undatus and H. polyrhizus) Caused by Neoscytalidium dimidiatum in Taiwan. Plant Disease June 2012, Volume 96, Number 6.Page 906. 463
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1