intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ đã tiêm ngừa Vaccin HPV ở nữ sinh từ 11-18 tuổi và các yếu tố liên quan tại quận Gò Vấp

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

74
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Human Papillomavirus (HPV) là tác nhân thường gặp nhất trong các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục. Vắc xin HPV được khuyến cáo sử dụng từ 9-11 tuổi, thời điểm tốt nhất là chưa có tiếp xúc quan hệ tình dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ đã tiêm ngừa Vaccin HPV ở nữ sinh từ 11-18 tuổi và các yếu tố liên quan tại quận Gò Vấp

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> <br /> TỶ LỆ ĐÃ TIÊM NGỪA VACCIN HPV Ở NỮ SINH TỪ 11-18 TUỔI<br /> VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI QUẬN GÒ VẤP<br /> Trần Thụy Nhã Phương*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Human Papillomavirus (HPV) là tác nhân thường gặp nhất trong các nhiễm trùng lây truyền<br /> qua đường tình dục. Vắc xin HPV được khuyến cáo sử dụng từ 9-11 tuổi, thời điểm tốt nhất là chưa có tiếp xúc<br /> quan hệ tình dục.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, trên 584 mẹ của các nữ sinh tuổi từ 11 – 18 tại các trường phổ thông<br /> thuộc quận Gò Vấp trong thời gian từ 03/2015 – 06 /2016.<br /> Kết quả: Tỷ lệ nữ học sinh đã tiêm ngừa vắc xin ngừa vi rút HPV là 10,45% KTC 95% (8,08-13,21);<br /> p=0,05. Một số yếu tố độc lập ghi nhận liên quan đến quyết định cho con tiêm ngừa: (1) Tuổi mẹ trên 40 với OR =<br /> 3,3 (KTC 95%(1,61-6,76), p=0,001. (2) Học vấn của mẹ trung học cơ sở (THCS) OR = 0,19 (KTC 95%(0,06-<br /> 0,58), p=0,004) và học vấn của mẹ trung học phổ thông (THPT) OR = 0,21 (KTC 95%(0,08-0,6), p=0,004): trình<br /> độ học vấn mẹ càng cao thì có con tiêm ngừa càng ít. (3) Mẹ từng điều trị HPV OR = 2,91 (KTC 95%(1,45-5,98),<br /> p=0,003): mẹ từng điều trị bệnh lý liên quan đến cổ tử cung (CTC) hoặc HPV có con tiêm ngừa HPV cao hơn. (4)<br /> Mẹ có nghe về HPV OR = 9,98 (KTC 95%(1,63-61,19), p=0,01): bà mẹ có nghe về HPV có con tiêm ngừa cao gấp<br /> 10 lần các bà mẹ không biết vắc xin HPV.<br /> Kết luận: Cần thiết tổ chức cung cấp thông tin về tiêm ngừa HPV rộng rãi hơn và chú ý đến đối tượng phụ<br /> huynh trong thời gian tới.<br /> Từ khóa: tiêm ngừa HPV, ung thư cổ tử cung, truyền thông.<br /> ABSTRACT<br /> THE PREVALENCE OF SCHOOL GIRLS AT AGE 11-18 HAVING HUMAN PAPILOMA VIRUS<br /> VACCINE SHOTS AND RELATING FACTORS IN GO VAP DISTRICT<br /> Tran Thuy Nha Phuong, Huynh Nguyen Khanh Trang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 6 - 11<br /> <br /> Object: Human Papillomavirus (HPV) is the most common pathogen in sexual transmission infections. The<br /> HPV vaccine is recommended for girls at aged 9-11 which is the best time because of no sexual contact.<br /> Methods: Cross- sectional study on 584 mothers of school girls aged 11-18 in Go Vap district in the period<br /> from 03/2015 - 06/2016.<br /> Results: The prevalence of school girls having vaccine against HPV was 10.45%, 95% CI (8.08 to 13.21); p<br /> = 0.05. Some independent factors related to the vaccination decision of their parents include: (1) maternal age over<br /> 40 with OR = 3.3 (95% CI (1.61 to 6.76), p = 0.001. (2) Education of mother, secondary high school OR = 0.19<br /> (95% CI (0.06 to 0.58), p = 0.004) and the higher maternal education the less vaccination rate, OR = 0.21 (95%<br /> confidence interval (0.08- 0.6), p = 0.004). (3) Mothers used to infect HPV OR = 2.91 (95% CI (1.45 to 5.98), p =<br /> 0.003): The proportion of the school girls having HPV vaccine whose mothers treated disease involving cervix or<br /> HPV have vaccine is higher than the other. (4) The proportion HPV vaccinated daughters whose mothers were<br /> counseled about HPV vaccination is higher 10 times than the other, OR = 9.98 (95% CI (1.63 to 61.19), p = 0.01.<br /> Conclusion: It is necessary to organize activities providing widely information relating to HPV vaccination<br /> <br /> *Bệnh viện Hùng Vương ** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh – Bệnh viện Hùng Vương<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015 Email: pgs.huynhnguyenkhanhtrang@gmail.com<br /> 6 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> and greater attention to the parents in the near future.<br /> Keywords: vaccination against HPV, cervical cancer, media.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nhiêu nữ sinh trong độ tuổi vị thành niên đã<br /> được chủng ngừa vắc xin HPV? Nên chúng tôi<br /> Human Papillomavirus (HPV) là tác nhân nghiên cứu đề tài "Tỷ lệ đã tiêm ngừa vắc-xin<br /> thường gặp nhất trong các nhiễm trùng lây HPV ở nữ sinh từ 11 – 18 tuổi và các yếu tố liên<br /> truyền qua đường tình dục. HPV có liên quan quan tại quận Gò Vấp“.<br /> mật thiết với ung thư cổ tử cung (UTCTC), có<br /> hơn 100 chủng HPV, nhóm HPV nguy cơ cao Mục tiêu nghiên cứu<br /> gồm các típ HPV 16, 18, 31, 45, 33, 35, 39, 51, Xác định tỷ lệ đã tiêm ngừa vắc-xin HPV ở<br /> 52, 56, 58, 66, 68,70, 6, 11... Trong đó HPV 16, nữ sinh từ 11 đến 18 tuổi tại quận Gò Vấp.<br /> 18 chiếm tỷ lệ cao nhất(6). Các típ HPV nguy cơ Xác định một số yếu tố liên quan đến việc<br /> cao là nguyên nhân chính gây ra các tổn quyết định tiêm ngừa vắc-xin HPV của nữ sinh<br /> thương nghiêm trọng và phát triển thành ung từ 11-18 tuổi tại quận Gò Vấp.<br /> thư cổ tử cung.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Tại Hoa Kỳ, có khoảng 20 triệu người nhiễm<br /> Nghiên cứu được thực hiện theo thiết kế cắt<br /> HPV, trong đó có 50 -70% nhiễm típ HPV có<br /> ngang.<br /> nguy cơ cao biến thành UTCTC. Tại Việt Nam,<br /> theo nghiên cứu của Trần Thị Lợi và cộng sự Dân số chọn mẫu<br /> (2010) tỉ lệ nhiễm HPV trong độ tuổi sinh đẻ ở Phụ huynh của nữ sinh từ 11 – 18 tuổi học ở<br /> cộng đồng TPHCM là 10,84%(9). Tỷ lệ nhiễm các trường THCS, THPT tại quận Gò Vấp đồng ý<br /> HPV cao nhất ở nữ trong độ tuổi trưởng thành tham gia nghiên cứu.<br /> và giảm sau tuổi 26. Hai típ HPV chính là<br /> Thời gian thực hiện<br /> HPV16, 18 là các típ lây nhiễm và gây ung thư cổ<br /> Từ 03/2015 – 06/2016. Có nghiên cứu dẫn<br /> tử cung phổ biến nhất chiếm khoảng 70% trường<br /> đường trước để đánh giá bảng câu hỏi thu thập<br /> hợp gây ung thư cổ tử cung(2,13).<br /> dữ liệu.<br /> Cùng với sự tăng nhanh tỷ lệ nhiễm HPV<br /> trong cộng đồng, UTCTC thực sự trở thành gánh Cỡ mẫu<br /> nặng bệnh tật toàn cầu, gây ảnh hưởng nặng nề Cỡ mẫu tính theo công thức<br /> đến sức khỏe và tâm lý của nữ giới. Ngày nay Z (21  / 2 ) P(1  P)<br /> với tiến bộ của y học đã tìm ra vắc xin ngừa vi N<br /> d2<br /> rút HPV có nguy cơ cao gây UTCTC, vắc xin đã Trong đó : n là cỡ mẫu tối thiểu cần có để nghiên cứu có ý<br /> được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Ở Úc, nghĩa thống kê. Z là trị số giới hạn với độ tin cậy 95%. α =<br /> các nghiên cứu đã cho thấy kể từ khi triển khai 0,05 → Z = 1,96. d = 0,05 : độ chính xác hay sai số cho phép.<br /> chương trình tiêm vắc xin HPV đã làm giảm P = 0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất theo công thức tính được n≈<br /> đáng kể các trường hợp nhiễm HPV trong các 385.<br /> nhóm được chủng ngừa(3). Vắc xin HPV được Để tăng tính đại diện cho nghiên cứu và<br /> giới thiệu ở nước ta từ năm 2008 nhưng mới giảm hiệu ứng thiết kế nghiên cứu chúng tôi<br /> được người dân quan tâm nhiều vài năm gần chọn hệ số là 1,5. Cỡ mẫu dự kiến tối thiểu là:<br /> đây; hiện nay vắc xin HPV được sử dụng rộng 385 x 1.5≈ 577 phụ huynh của nữ sinh.<br /> rãi toàn quốc và tại quận Gò Vấp đã triển khai<br /> Tiêu chuẩn nhận vào<br /> chủng ngừa HPV từ năm 2013; cho đến nay vẫn<br /> Phụ huynh là mẹ ruột/người nuôi dưỡng<br /> chưa có số liệu cụ thể về tỷ lệ đã tiêm chủng vắc<br /> hợp pháp của nữ sinh học tại các trường tiểu<br /> xin. Để trả lời câu hỏi tại quận Gò Vấp: Có bao<br /> <br /> <br /> Sản Phụ Khoa 7<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> học, THCS, THPT. Người nuôi dưỡng hợp pháp: có 9 câu, mỗi câu đúng là 1 điểm, kiến thức cho<br /> là người sống chung với nữ sinh, có quyền quyết là đạt khi số câu đúng ≥ 7 điểm.<br /> định các vấn đề về học hành, sức khỏe. Trường Quy ước việc đã tiêm vắc xin HPV trong<br /> hợp không phải là mẹ ruột/người nuôi dưỡng nghiên cứu: Không phân biệt đã tiêm vắc xin tứ<br /> hợp pháp: chúng tôi xin thông tin liên lạc gặp gỡ giá hay nhị giá. Tiêm từ 1 mũi vắc xin được xem<br /> sau. Đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi nghe là có tiêm ngừa HPV.<br /> giải thích. Biết viết và đọc hiểu tiếng Việt để trả<br /> Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần<br /> lời bảng câu hỏi phỏng vấn.<br /> mềm thống kê SPSS for Window 16.0.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> KẾT QUẢ<br /> Không đồng ý tham gia nghiên cứu. Không<br /> biết đọc biết viết tiếng Việt. Không trả lời đầy đủ Bảng 1: Đặc điểm của dân số nghiên cứu (n=584)<br /> bảng câu hỏi phỏng vấn. Trường hợp không Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)<br /> < 40 239 40,92<br /> phải là mẹ ruột đi họp: mẫu bị loại trừ khi chúng Nhóm tuổi mẹ<br /> ≥ 40 345 59,08<br /> tôi không xin được thông tin liên lạc hoặc có 11 33 5,68<br /> thông tin nhưng liên lạc 2 lần không gặp hoặc từ Nhóm tuổi con 12-15 376 64,37<br /> chối gặp. 16-18 175 29,95<br /> Công nhân viên 223 38,18<br /> Trong quá trình thu thập số liệu, chúng tôi<br /> Nội trợ 143 24,49<br /> đã thu nhận được 584 bảng trả lời hoàn chỉnh từ Nghề nghiệp<br /> Buôn bán 135 23,12<br /> người tham gia nghiên cứu. Chọn mẫu ngẫu Khác 83 14,21<br /> nhiên thuận tiện. Hoa-khác 28 4,79<br /> Dân tộc<br /> Kinh 556 95,21<br /> Dự kiến có 8 độ tuổi với cỡ mẫu gần 600.<br /> Phật giáo 358 61,30<br /> Như vậy 1 độ tuổi lấy cỡ mẫu trung bình là 80 Tôn giáo Công giáo 115 19,69<br /> em. Độ tuổi 11 thuộc học sinh cấp 1, dự kiến Khác 111 19,01<br /> chọn 80 em. Độ tuổi 12-15: có 12, 13, 14, 15 tuổi < cấp 1 39 6,68<br /> thuộc học sinh cấp 2, dự kiến chọn 320 em. Độ Trình độ học THCS 143 24,49<br /> vấn THPT 195 33,39<br /> tuổi 16-18: có 16, 17, 18 tuổi thuộc học sinh cấp 3,<br /> Trên THPT 207 35,45<br /> dự kiến chọn 240 em. Quận Gò Vấp có 22 trường<br /> Nghèo 14 2,40<br /> tiểu học, 14 trường THCS, 8 trường THPT. Tiến Kinh tế Trung bình 501 85,79<br /> hành bốc thăm ngẫu nhiên chọn 1 trường tiểu Khá-giàu 69 11,82<br /> học, 2 trường THCS, 2 trường THPT. Hôn nhân<br /> Sống với chồng 535 91,61<br /> Li dị, li thân, góa 49 8,39<br /> Khi đã xác định danh sách các lớp để thu<br /> thập mẫu, chúng tôi được sự giới thiệu của Ban Tỷ lệ đã tiêm ngừa vắc xin ngừa vi rút HPV<br /> lãnh đạo Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Gò Vấp, là 10,45% KTC 95% (8,08-13,21); p=0,05.<br /> đến liên hệ với ban Giám Hiệu các trường xin Bảng 2. Đặc điểm học sinh nữ đã được tiêm chủng<br /> phép đến các lớp đã chọn lồng ghép tư vấn sức Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %<br /> khỏe - sinh lý tuổi dậy thì và thu thập mẫu vào 12 tuổi 2 2,86<br /> 13 tuổi 5 5<br /> các buổi họp phụ huynh.<br /> 14 tuổi 6 6,67<br /> Tuổi lúc<br /> Công cụ thu thập số liệu tiêm<br /> 15 tuổi 10 8,62<br /> 16 tuổi 7 13,21<br /> Bảng câu hỏi được soạn sẵn gồm có 27 câu:<br /> 17 tuổi 13 24,07<br /> Thông tin cá nhân: 8 câu. Câu hỏi kiến thức: 10 18 tuổi 18 26,47<br /> câu (1 câu tham khảo không tính điểm). Câu hỏi 1 mũi 28 46,67<br /> Số mũi đã<br /> về thái độ và tiêm ngừa: 7 câu. Câu hỏi truyền tiêm<br /> 2 mũi 13 21,67<br /> thông-nguồn tin: 2 câu. Cách đánh giá kiến thức: 3 mũi 19 31,67<br /> <br /> <br /> <br /> 8 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 3. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên ngừa 302/749 em, nhóm tuổi 15-17 là 447/749<br /> quan em(9). Đến năm 2008, có 50% bé gái độ tuổi 9-17<br /> Tiêm ngừa HPV OR KTC95% p tuổi đã được tiêm vắc xin HPV; nhóm 9-10 tuổi<br /> Kiến thức đúng 1,33 0,68 – 2,60 0,41 (2,8%); 11-12 tuổi (14,7%); 13-17 tuổi (25,4%). Tỷ<br /> Nhóm tuổi mẹ ≥40 3,30 1,61 – 6,76 0,001 lệ tiêm đủ 3 mũi ở bé gái từ 11-12 tuổi là 5,5%,<br /> Học vấn ≤ cấp 1 1<br /> 13-17 tuổi là 10,7%(12). Năm 2012 Rahman M, tỷ lệ<br /> THCS 0,19 0,06 – 0,58 0,004<br /> THPT 0,21 0,08 – 0,60 0,004 đã tiêm vắc xin ở bé gái 13-17 tuổi (gồm 4548<br /> Trên THPT 0,28 0,10 – 0,80 0,02 mẫu) là 66,7% tỷ lệ tiêm cũng tăng dần theo tuổi,<br /> Ly thân, ly dị, góa 1,46 0,60 – 3,54 0,41 thấp nhất là 13 tuổi và cao nhất là 16 tuổi(10).<br /> Mẹ có điều trị HPV 2,94 1,45 – 5,98 0,003<br /> Tỷ lệ đã tiêm ngừa ở các thiếu nữ 11-18 tuổi<br /> Có nghe về HPV 9,98 1,63 – 61,2 0,01<br /> Thông tin từ TTYT 1,75 0,92 – 3,30 0,09 tại Hong Kong qua nghiên cứu của tác giả<br /> Thông tin từ trường 1,77 0,90 – 3,45 0,10 Horace Choi là 9,1% năm 2012(4). Tỷ lệ đã tiêm<br /> Thông tin từ nguồn khác 1,20 0,23 – 6,26 0,83 ngừa của tác giả Redhwan Ahmed Al-Naggar ở<br /> BÀN LUẬN Malaysia là 77,9%(1).<br /> Tác giả Roshan Bastani khảo sát sự hiểu biết<br /> Vắc xin HPV được khuyến cáo sử dụng từ 9-<br /> về việc dùng vắc xin HPV và các yếu tố liên<br /> 11 tuổi, thời điểm tốt nhất là chưa có tiếp xúc<br /> quan của các bà mẹ có con gái từ 9-18 tuổi tại<br /> quan hệ tình dục(7). Tại Việt Nam, khuyến cáo<br /> thành phố Los Angeles, các đối tượng tham gia<br /> của Bộ Y Tế việc tiêm chủng vắc xin HPV cho các<br /> nghiên cứu bao gồm các bà mẹ có thu nhập thấp,<br /> bé gái và phụ nữ là từ 9-26 tuổi. Nghiên cứu của<br /> thuộc nhiều dân tộc - quốc gia khác nhau và<br /> tác giả Breitkopt CR và cộng sự khảo sát ở Đà<br /> đang sinh sống ở Los Angeles. Mẫu nghiên cứu<br /> Nẵng Việt Nam về quyết định tiêm chủng vắc<br /> gồm 490 bà mẹ tham gia trong đó người LaTinh<br /> xin HPV cho con gái, 73% đối tượng nghiên cứu<br /> chiếm 52%, người Trung Quốc 20%, Hàn Quốc<br /> đồng ý chủng ngừa HPV, khi bàn đến quyết<br /> 14%, Châu Phi 8%, dân tộc khác 7%. Kết quả có<br /> định thì 66% họ nghĩ rằng cần phải có sự thảo<br /> 29% bé gái từ 9-18 tuổi đã có tiêm ít nhất một<br /> luận của cả cha mẹ và con gái. Nhưng khi cần<br /> mũi vắc xin(5).<br /> quyết định chính thức về việc ngừa HPV, 91%<br /> đối tượng đều đồng ý sự quyết định của cha mẹ Theo nghiên cứu của tác giả Huỳnh Xuân<br /> là quyết định cuối cùng(1). Nghiêm, các bà mẹ đưa con đến bệnh viện Hùng<br /> Vương tìm hiểu chủng ngừa vắc xin HPV, tỷ lệ<br /> Nghiên cứu này ghi nhận tỷ lệ đã tiêm vắc<br /> tiêm ngừa là 31,8%(8).<br /> xin HPV không cao 10,45% với phân bố tuổi thấp<br /> nhất là 12 (2,86%) và cao nhất là 18 (26,47%), và Tỷ lệ đã tiêm ngừa của chúng tôi cũng tương<br /> tỷ lệ tiêm ngừa vắc xin tăng dần theo tuổi. Nơi tự như nghiên cứu của tác giả Tiro JA trên khi<br /> được các phụ huynh chọn tiêm nhiều nhất là nghiên cứu ở cộng đồng, cũng tập trung nhiều<br /> bệnh viện 46,67% và trung tâm y tế 40%, các cơ lứa tuổi trên 15; tỷ lệ tiêm vắc xin có khác đi ở<br /> sở tư nhân chỉ có 13,33%. Các em đã hoàn thành những năm sau khi thống kê ở Mỹ, nhưng nhìn<br /> phác đồ chiếm tỷ lệ khá 31,67%, đa số các em chung vẫn tập trung nhiều ở lứa tuổi lớn hơn(9).<br /> mới tiêm được mũi đầu tiên 46,67%, được 2 mũi Tuổi trung bình của bà mẹ trong nhóm nghiên<br /> là 21,67%. cứu là 42 tuổi, cao nhất là 56 tuổi. Chúng tôi ghi<br /> nhận hơn 50% các bà mẹ trên 40 tuổi. Trong<br /> Tiro JA phân tích dữ liệu của CHIS năm<br /> những nghiên cứu tương tự khác, chúng tôi<br /> 2007, khảo sát 3615 phụ huynh của bé gái từ 12-<br /> cũng thấy tuổi của bà mẹ trên 40 chiếm đa số:<br /> 17 tuổi, và phụ nữ 18-27 tuổi. Chỉ 19% bé gái và<br /> như nghiên cứu của tác giả Paularita Seng “Kiến<br /> 11% phụ nữ trong độ tuổi khảo sát đã tiêm ngừa<br /> thức và sự tin tưởng về vaccine HPV của cha mẹ<br /> vắc xin HPV; các bé gái nhóm tuổi 12-14 tiêm<br /> <br /> <br /> Sản Phụ Khoa 9<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> người Campuchia sống ở Mỹ”, cha mẹ trên 40 đến CTC, sùi mào gà, HPV chiếm tỷ lệ 9,59%,<br /> tuổi 70%(7), nghiên cứu “Kiến thức và nhận thức nhưng không có sự liên quan đến tỷ lệ tiêm<br /> về HPV và vắc xin HPV, sự chấp nhận vắc xin chủng HPV. Nghiên cứu ghi nhận nhóm bà mẹ<br /> của bà mẹ các thiếu nữ ở tỉnh Shang Dong Trung có kiến thức trung bình có tỷ lệ chấp nhận vắc<br /> Quốc”, tuổi bà mẹ trên 40 xấp xỉ 50%(13). Nhóm xin cao hơn nhóm không có kiến thức 1,7 lần,<br /> tuổi mẹ trên 40 có tỷ lệ tiêm ngừa cho con cao nhóm bà mẹ đạt kiến thức cao có tỷ lệ chấp nhận<br /> hơn nhóm tuổi dưới 40 là 3,51 lần. Có thể do vắc xin cao gấp 2,66 lần so với nhóm không kiến<br /> nhóm tuổi này bà mẹ đã có cuộc sống ổn định, thức với p=0,00(13).<br /> và có sự trải nghiệm hơn nên quan tâm nhiều Hạn chế<br /> đến sức khỏe con mình. Nhiều nghiên cứu cho<br /> Vì thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn nên<br /> thấy tuổi mẹ không có liên quan đến tỷ lệ tiêm<br /> có thể bị sai lệch thông tin do đối tượng phỏng<br /> vắc xin, nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> vấn trả lời chung chung, trả lời nhanh cho xong,<br /> đặc tính tuổi mẹ có ảnh hưởng rõ đến tỷ lệ tiêm<br /> hoặc chưa hiểu rõ câu hỏi đã trả lời,…như vậy sẽ<br /> ngừa của con cái, nhóm bà mẹ trên 40 tuổi có con<br /> ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.<br /> đã tiêm vắc xin gấp 3 lần so với nhóm con của bà<br /> mẹ dưới 40 tuổi. Để khắc phục tình trạng trên: trước khi thu<br /> thập số liệu, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu<br /> Trong nghiên cứu khảo sát các bà mẹ Châu<br /> thử để chỉnh sửa bộ câu hỏi cho rõ ràng dễ hiểu,<br /> Á, ghi nhận các lí do trong nhóm bà mẹ từ chối<br /> chúng tôi đã tập huấn kỹ đội ngũ phỏng vấn<br /> vắc xin như sau: là vaccine mới (46%), lo tác<br /> viên hiểu rõ mục đích của nghiên cứu, sự quan<br /> dụng phụ (46%), con gái còn nhỏ (35%), chưa kết<br /> trọng của số liệu thu thập được, … để hạn chế<br /> hôn (22%), chi phí vắc xin (20%), con gái có nguy<br /> mức sai lệch kết quả tối thiểu.<br /> cơ thấp bị UTCTC (11%), chưa QHTD (7%)(5).<br /> Một đặc tính khác biệt trong nghiên cứu này,<br /> KẾT LUẬN<br /> bà mẹ có trình độ học vấn càng cao thì tỷ lệ có Qua nghiên cứu cắt ngang trên 584 phụ nữ là<br /> con tiêm chủng lại thấp. Tạm thời lý giải các bà mẹ học sinh tại quận Gò Vấp trong thời gian từ<br /> mẹ trong nghiên cứu này có trình độ, có điều 08/2015 đến 06/2016 , rút ra một số kết luận sau:<br /> kiện nghiên cứu nhiều thông tin, và hiện nay 1. Tỷ lệ nữ học sinh đã tiêm ngừa vắc xin<br /> thông tin được cập nhật nhanh chóng nhờ sự ngừa vi rút HPV là 10,45% KTC 95% (8,08-13,21);<br /> thuận tiện internet, mạng xã hội, thiết bị công p=0,05.<br /> nghệ… nhưng những thông tin này không được<br /> 2. Một số yếu tố độc lập ghi nhận liên quan<br /> kiểm duyệt độ chính xác gây hoang mang lo<br /> đến quyết định cho con tiêm ngừa: (i) Tuổi mẹ<br /> lắng nên các bà mẹ vẫn chưa có quyết định tiêm<br /> trên 40 với OR = 3,3 (KTC 95%(1,61-6,76),<br /> chủng cho con của mình.<br /> p=0,001. (ii) Học vấn của mẹ THCS OR = 0,19<br /> Trong những phụ huynh có con đã tiêm (KTC 95%(0,06-0,58), p=0,004) và học vấn của mẹ<br /> chủng HPV, chúng tôi nhận thấy các bà mẹ kiến THPT OR = 0,21 (KTC 95%(0,08-0,6), p=0,004):<br /> thức đúng có tỷ lệ con gái tiêm ngừa cao hơn các trình độ học vấn mẹ càng cao thì có con tiêm<br /> bà mẹ có kiến thức chưa đúng gấp 1,7 lần với ngừa càng ít. (iii) Mẹ từng điều trị HPV OR =<br /> p=0.08. Tỷ lệ các bà mẹ đã từng điều trị liên quan 2,91 (KTC 95%(1,45-5,98), p=0,003): mẹ từng điều<br /> đến bệnh lý CTC hoặc HPV trong nghiên cứu trị bệnh lý liên quan đến CTC hoặc HPV có con<br /> của chúng tôi chiếm 12,16%, điều này có ý nghĩa tiêm ngừa HPV cao hơn. (iv) Mẹ có nghe về<br /> thống kê với p=0,004 nghĩa là các bà mẹ từng HPV OR = 9,98 (KTC 95%(1,63-61,19), p=0,01): bà<br /> điều trị bệnh có số con tiêm ngừa cao gấp 3,03 mẹ có nghe về HPV có con tiêm ngừa cao gấp 10<br /> lần các bà mẹ chưa từng điều trị bệnh. Các bà mẹ lần các bà mẹ không biết vắc xin HPV.<br /> có người thân hoặc bạn bè bị bệnh lý liên quan<br /> <br /> <br /> 10 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 8. Huỳnh Xuân Nghiêm (2014), “Khảo sát kiến thức, thái độ, thực<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> hành của cha mẹ có con gái chủng ngừa HPV tại bệnh viện<br /> 1. Al-Naggar RA, Bobryshev YV, Al-Jashamy K, Al-Musli M Hùng Vương”, Hội nghị AOGIN 2015.<br /> (2012), “Practice of HPV vaccine and associated factors among 9. Phạm Thị Liên (1999), “Những khái niệm cơ bản về bệnh ung<br /> school girls in Melaka, Malaysia”, Asian Pac J Cancer Prev, 13(8): thư”, Bài giảng ung thư học, Trường Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội,<br /> p. 3835-40. tr. 9-12.<br /> 2. Castellsagué XdSS, Aguado KS, HPV WIICo, Cervical C (2007), 10. Rahman MLT, McGrath CJ, Berenson AB (2015), “Correlates of<br /> “HPV and cervical cancer in the 2007 report”, Vaccine, 25(3): Human Papillomavirus Vaccine Completion Among<br /> p.C1-230. Adolescent Girl Initiators”, Clin Pediatr (Phila), 54(14): p. 1328-<br /> 3. CDC (2012), “Human Papillomavirus–Associated Cancers - 33.<br /> United States, 2004–2008”, MMWR, 61(15): p. 258-261. 11. Tiro JA, Tsui J, Bauer HM, Yamada E, Kobrin S, Breen N (2012),<br /> 4. Choi HC, Leung GM, Woo PP, Jit M, Wu JT (2012), “Human papillomavirus vaccine use among adolescent girls<br /> “Acceptability and uptake of female adolescent HPV and young adult women: an analysis of the 2007 California<br /> vaccination in Hong Kong: a survey of mothers and Health Interview Survey”, J Womens Health (Larchmt), 21(6): p.<br /> adolescents”, Vaccine, 32(1): p. 78-84. 656-65.<br /> 5. Chow SN, Soon R, Park JS, Pancharoen C, Qiao YL, Basu 12. WHO (2016), “Human Papillomavirus and Related Diseases<br /> P, Ngan HY (2010), “Knowledge, attitudes, and Report”, ICO HPV Information Centre.<br /> communication around human papillomavirus (HPV) 13. Yu Y, Xu M, Sun J, Li R, Li M, Wang J, Zhang D, Xu A (2016),<br /> vaccination amongst urban Asian mothers and physicians”, “Human Papillomavirus Infection and Vaccination: Awareness<br /> Vaccine, 28: p. 3809-3817. and Knowledge of HPV and Acceptability of HPV Vaccine<br /> 6. Dunne EF, Unger ER, Sternberg M, McQuillan G, Swan DC, among Mothers of Teenage Daughters in Weihai, Shandong,<br /> Patel SS, Markowitz LE (2007), “Prevalence of HPV Infection China”, PLoS One, 11(1).<br /> Among Females in the United States”, JAMA, 297(8): p. 813-<br /> 819.<br /> 7. Giannini SL, Hanon E, Moris P, Van Mechelen M, Morel S,<br /> Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br /> Dessy F, Fourneau MA, Colau B, Suzich J, Losonksy G, Martin Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2016<br /> MT, Dubin G, Wettendorff MA (2006), “Enhanced humoral<br /> and memory B cellular immunity using HPV16/18 L1 VLP<br /> Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> vaccine formulated with the MPL/aluminium salt combination<br /> (AS04) compared to aluminium salt only”, Vaccine, 24: p. 5937–<br /> 49.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sản Phụ Khoa 11<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2