YOMEDIA
ADSENSE
Tỷ lệ nhiễm Chikungunya trên bệnh nhân chẩn đoán lâm sàng sốt xuất huyết Dengue ở huyện chợ Mới, tỉnh An Giang, Việt Nam
18
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu của đề tài là xác định tỷ lệ nhiễm Chikungunỵa trên bệnh nhân khám và nhập viện năm 2014 tại Bệnh viện huyện Chợ Mới tỉnh An Giang, Việt Nam với chẩn đoán lâm sàng sốt xuất huyết Dengue (SXHD). Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỷ lệ nhiễm Chikungunya trên bệnh nhân chẩn đoán lâm sàng sốt xuất huyết Dengue ở huyện chợ Mới, tỉnh An Giang, Việt Nam
- liên quan đến tồn dư kháng sinh, hormone trong một số 10. Đậu Ngọc Hào, Chử Văn Tuất, Trần Thị Mai Thảo, sàn phẩm từ lợn thịt tại thành phổ Thái Nguyên và hiệu Khảo sát tinh hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi quả can thiệp. 2011, Trường Đại học Y dược Thái lợn thịt, gả thịt ờ mộí sổ trang trại chăn nuôi tập trung trên Nguyên. địa bàn íỉnh Hưng Yên và Hà Tây. 2008. 8. Bộ Nông nghiệp và phát triển nộng thôn, Thông tư 11. Luu Quynh Huong, N.T.L.A., Pham Thi Hong Ban hành danh mục hóa chất, kháng sinh cẩm nhập Phuc, Chu Van Tuat, Investigating the use of antibiotics in khẩu, sản xuất, kinh dọanh và sử dụng trong thức an livestock production within Vietnam. 2015. chăn nuôi gia sức, gia cầm tại Việt Nam. 2014. 12. Đinh Thiện Thuận, N.N.T., Võ Thị Trà An, Lê 9. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thông tư Thanh Hiển, Võ Bá Lâm, Bước đầu khảo sát tình hình sử Ban hành Danh mục bổ sung hóa chẩt, kháng sinh cấm dụng khảng sinh trong chăn nuôi và dư lượng kháng sinh nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sừ dụng trong thức trong thịt va thương phẩm trên địa bàn Binh DươngT. Tạp ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Việt Nam. 2015. chí KHKT Thú Y, 2003. 9(1): p. p; 50-58. TỶ LỆ NHIỄM CHIKUNGUNYA TRÊN BỆNH NHÂN CHẤN ĐOÁN LÂM SÀNG SỐT XUẮT HUỸÉT DENGUE Ở HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG, VIỆT NAM Tác gỉả: BS. Nguyễn Văn Dirơng Giảng viên Khoa Lâm sàng, Cao dang Y tế Thái Bình NgiPỜi hướng dẫn: 1. PGS. TS. Vũ Thị Quế Hương Trưởng khoa Vi sinh - Miễn dịch, Viện P asteur TP.HỒ Chí Mirìh 2. TS. Nguyễn Thị Thu Dung Phó hiệu trưởng, Cao đẳng Y tề Thái Bình TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chikungunya là bệnh nhiễm virus vùng nhiệt đới lây truyền bởi muỗi Aedes. Bệnh xuất hiện và lưu hành ở tất cả cấc nước vùng nhiệt và cận nhiệt đới, trong đó có Việt Nam. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Chikungunỵa trên bệnh nhân khảm và nhập viện năm 2014 tại Bệnh viện huyện Chợ Mới tỉnh An Giang, Việt Nam với chằn đoàn lẩm sàng sốt xuất huyết Dengue (SXHD). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả và hồi cứu trên bệnh nhàn ở Bệnh viện huyện Chợ Mới tỉnh An Giang năm 2014. Bệnh viện Chợ Mới là một trong số các bệnh viện thuộc chương trình mục tiêu quổc gia về phòng và chổng SXHD khu vục phía Nam. Kết quả: Tổng số mẫu gồm 397 bệnh nhân, trong đó nam giới chiếm 53%, tuổi trung bình là 8 tuổi ± 6,5 tuổi (trong khoảng 1 đến 57 tuổi). Đối tượrig được nghiên cứu chủ yểu là trè em trong độ tuồi đến trường (95%). Kết quà xét nghiệm tìm sự lưu hành kháng thể kháng CHIKv bằng phương phốp EUSA IgG phốt hiện được 9 ca dương tính (2,2%) và 3 ca dương tính (0,76%) bằng phương phốp MAC-ELISA igM. Kết luận: Chikurigunya có thể lưu hành trờ lại ở Việt Nam. Kết quả nghiên cửu của chúng tôi chỉ ra rằng có một tỷ lệ nhỏ đối tượng được nghiên cứu tồn tại của kháng thể kháng Chĩkungunya và chúng tôi cũng nhận thấy gẩn như không có sự lây nhiễm Chikungunya ờ huyện Chợ Mới trong những nam gần đây. Từ khóa: Chikungunya, tỷ lệ nhiễm, Việt Nam, Bệnh viện Chợ Mới. SUMMARY PREVALENCE OF CHIKUNGUNYA IN PATIENTS WITH A CLINICAL DIAGNOSIS OF DENGUE FEVER IN CHO MOI DISTRICT, AN GIANG PROVINCE, VIETNAM Author: Dr. Nguyen Van Duong (Lecturer o f Clinical Department, Thai Binh Medical College) introduction: Chikungunya fever is a tropical viral disease which is transmitted to human beings by Aedes mosquitoes. This disease exists and its prevalence is increasing everywhere in tropical and subtropical countries, including Vietnam. The general objective o f our study was to determine the prevalence o f Chikungunya virus among patients who consulted or where hospitalized at Cho Moi district hospital (An Giang province, Vietnam) in 2014, with a clinical diagnosis o f dengue hemorrhagic fever. Materials and method: This is transversal and retrospective study on the patients seen at Cho Moi hospital in 2014. The hospital is a hospital o f the Dengue surveillance network in South Vietnam. Results: The sample consisted o f 397 patients; 209 were male (53%); the average age was 8 years ± 6 . 5 years (range 1 to 57 years). The majority o f patients were school children (95%). Antibodies against chikungunya was found in 9 patients with an ELISA IgG test (2.2%) and 3 patients with a MAC-EUSAIgMtest (0.76%). Conclusion: Chikungunya could re-emerge in Vietnam. Our study shows that there is little protection against chikungunya and suggest that there were, besides epidemics very few infections with the virus in the past in the investigated area. Keywords: Chikungunya, prevalence, Vietnam, Cho Moi hospital. 412
- ĐẶT VÁN ĐÈ VÀ MỤC TIẾU NGHIÊN cứ u 2. Địa điểm nghiên cứu Chikungunya (CHIK) là bệnh nhiễm virus lây Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện thuộc truyền sang người bời trung gian truyền bệnh Aedes. chương trình quốc gia về phòng chống SXHD khu Bệnh lưu hành ở các nước vùng nhiệt và cận nhiệt vực phía Nam. Chương trình thực hiện ở 22 huyện đới, trong đỏ có Việt Nam. Triệu chứng chính của trọng điểm. Tuy nhiên chỉ có hai huyện (Chự Mới, An bệnh bao gồm sốt, hội chứng đau, phát ban và dấu Giang và Mang Thít, Vĩnh Long) thực hiện việc thu hiệu đặc trưng cùa bệnh là viêm đa khớp kéo dài và thập tất cả các mẫu huyết thanh bệnh nhân nghỉ ngờ làm giảm vận động cơ-xương-khớp. Các trường hợp SXHD theo tiêu chuẩn của chương trinh. Đối với nặng của bệnh rất hiếm, có thể gập ở trẻ sơ sinh từ nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn huyện đã thu những bà mẹ nhiễm CHIK, người già hay những thập đủ các tài liệu y khoa và mẫu huyết thanh của bệnh nhân có các bệnh lý khác kèm íheo 1. bệnh nhân tất cả các ca khám và nhập viện năm Các triệu chứng nhiễm CH1K tương đồng với 2014. Bệnh viện huyện Chợ Mới đáp ứng đủ các yêu nhiễm sốỉ xuấỉ huyet Dengue (SXHD) hay chúng ta cầu so với Bệnh viện Mang Thít. cỏ thể gọi nhóm bệnh có hội chứng “Đengue-iỉke”. 3. Quần thể nghiên cừu Chỉ các xét nghiệm huyết thanh miễn dịch, sinh học a. Tiêu chuẩn chọn m ẫu phân tử và phân lập virus có thể đưa ra chẩn đoán Các bệnh nhân nhập viện với chẩn đoán nghỉ ngờ xác định và chẩn đoán phân biệt hai loại virus này. SXHD và mẫu huyết thanh của bệnh nhân được thu Chẩn đoán phân biệt rất quan trọng trong thực hành thập troncj thời gian ở viện để tim các dấu ấn nhiễm lâm sàng vỉ SXHD có thế có xuất huyết nặng cần SXHD. Tat cả các mẫu huyết thanh này được lưu trữ phải can thiệp kịp thời và nhiễm CHIK với hội chứng tại kho mẫu huyết ỉhanh tại Viện Pasteur TP. Hồ Chí đau, tuy chưa ảnh hướng tới sự sống của bệnh nhân Minh. nhưng với các trường hợp có viêm khớp kéo dài hay b. Tiêu chuẩn lo ạ i trừ mạn tính (30% bệnh nhân) ỉhì vấn đề theo dõi và điều Những bệnh nhân mà mẫu huyết thanh có hiện trị thích hợp sau giai đoạn cấp tính là cần thiết 1. tượng tan huyết hay không có hồ sớ. ở Việt Nam, sự xuất hiện cùa CHIK đã được xác 4. Cỡ mẫu nghiên cứu định trong các vụ dịch từ những năm 1960 và CHIKv Năm 2013, một nghiên cứu được thực hiện trên là một nguyên nhân thứ yếu gây ra tinh trạng sốt xuất những írẻ nhập viện với sốt cấp tính tại bệnh viện huyếĩ ỉrên iâm sàng 2,3. Hiện nay, rất ít số liệu về tỷ tỉnh Tiền Giang, kết quả nghiên cứu ghi nhận có 59% lệ hiện mắc CHIK ở Việt Nam và trên hết là việc xác số trẻ em nhập viện với xét nghiệm tlm dấu ấn virus định vai trò của CHIKv trong các vụ dịch sốt xuất Dengue âm tính tồn tại kháng thề IgM kháng CHIK huyết. Từ 20 năm nay, có một nghiên cứu gần đây (MAC-ELISA ỉgM CHIKv). Chúng tôi sử dụng số íiệu công bố về CHIK. Nghiên cứu này tiến hành trên này đề tính cở mẫu. những bệnh nhi sốt cấp tính ờ năm nước trong khu Công thức tính cỡ mẫu: vực Đông Nam Á, trong số những trẻ sốt không phải Dengue được xét nghiệm tìm tác nhân khác thỉ z2(l -p)p CHiKv ià nguyên nhân hàng đầu ở bốn nưởc N= d2 (Malaysia, Thái Lan, Phiiipines và Việt Nam) 4. Tại N: Cở mẫu Việt Nam, 59% trẻ sốt cấp tại Tiền Giang với kếí quả Z2 = Độ tin cậy 95% (bằng 1,96) xét nghiệm không phải Dengue được chẩn đoán là p = Tỷ lệ nhiễm CHIKv dự kiến (0.59) CHIK. Vì vậy chúng tôi tiến hành này nghiên cứu này d = Giá trị sai số 5% (bằng 0,05) nhằm thực hiện các mục tiêu sau: Cỡ mẫu cần cho nghiên cứu tư phép tính trên là a) Mục tiêu tổng quát 371 mẫu, con số này nhỏ hơn tổng so bệnh nhân Xốc định tỷ lệ nhiễm CHIKv trên bệnh nhân khâm (397) được chẩn đoán nghi ngờ SXHD. Vỉ vậy, chúng và nhập viện tại Bệnh viện huyện Chợ Mới (tỉnh An tôi tiến hành nghiên cứu với CO’ mẫu 397. Giang, Việt Nam) với chần đoán lâm sàng sốt xuất 5. Thời gian ỉhu thập sổ liệu huyết Dengue. Tất cả cac bệnh nhân được thu thập đều khám và b) Mục tiêu cụ thể nhập viện năm 2014 nhưng các số liệu của. nghiên 1. Xác định Ịỷ lệ nhiễm CHIKv dựa trên sự phát cứu được chúng tôi thu thập từ tháng 4 đến tháng 7 hiện khảng thể kháng CHIK đặc hiệu IgM và IgG trên năm 2015.^ bệnh nhân khám và nhập viện năm 2014 với chẩn 6. Nguồn số liệu đoán nghi ngờ Dengue. Hai nguồn thông tin được thu thập: a) mẫu huyết 2. Xác đính tỷ lệ đổng nhiễm CHIKv và DENv trên thanh từ những bệnh nhân nghi ngờ SXHD được bảo những bệnh nhân chẩn đoán xác định Dengue. quản tại Viện Pasteur TP. HCM, b) hồ sơ của các 3. Miêu tả đặc điểm lâm sàng nhiễm CHIKv và bệnh nhân khám và nhập viện năm 2014. các yếu tố liên quan đến sự lây nhiễm CHIK. Tất cà 397 mẫu (loại 1 mẫu do tan huyết) được ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯỚNG PHAP NGHIÊN cứu tiến hành xét nghiệm tim kháng thể IgG kháng CHlkv 1. Thiết kế nghiên cứu bằng xét nghiệm ELISA - IgG, xây dựng bởi Grivard; Nghiên cứu cắí ngang và hồi cứu trên những kháng ỉhể IgM được phát hiện bằng xét nghiệm bệnh nhân tại Bệnh viện Chợ Mới. MAC-ELISA, xây dựng bởi Martin. Ngoài ra, kỹ thuật 413
- RT-PCR dùng để phát hiện ARN của virus được thực KẾT QUẢ hiện theo phương pháp Real time RT-PCR, xây dựng 1. Huyết thanh học: Phát hiện IgG và IgM bởi Pastorino. kháng CHIKv bằng phữơng pháp ẼLISA Bộ câu hỏi để tổng hợp thông tin hành chính và Tông số mẫu nghiên cứu là 397 bệnh nhân; 209 lâm sàng cùa bệnh nhân dựa vào hồ sơ bệnh nhân. nam (chiếm 53%); độ tuổi trung binh là 8 tuổi ± 6.5 -A.. I I___ " A ___ -V ._>« X ._t * _ 1.1_Ĩ tuổi (từ 1 đến 57 tuổi). Phần lớn các ca bệnh (95%) ià trẻ em trong độ tuổi đến trường và dưới 5 tuổi. thông tin lâm sàng, chẩn đoán và diễn biến cùa bệnh. Kểt quà thu được sau khi thực hiện các xét Bộ câu hồi được xây dựng dựa trên mẫu phiếu thu nghiệm miễn dịch phát hiện kháng thể kháng CHIKv: thập thông tin bệnh nhân SXHD thuộc chương trình - 9 ca đương tính với IpG kháng CHIKv (2.2%) và mục tiêu quốc gia về phòng chổng SXHD và bổ sung 1 ca nghi ngờ (0.25%) bang phương pháp ELISA - thêm các thông tin về các dấu hiệu điển hinh nhiễm IgG CH1K: viêm đa khớp nhỏ, thời gian viêm khớp và hậu - 3 ca dương tính bằng phương pháp MAC - quả gây ra cùa viêm khớp đối với bệnh nhân. ELISA IgM (0,76%). 7. Quá ỉrình thu thập sổ liệu 2. Đặc điểm lâm sàng 397 ca bệnh được làm ' Nghiên cứu viên tiển hành tổng hợp các mẫu xét nghiệm miễn dịch ELĨSA huyết thanh của bệnh nhân được iưu irữ tại viện Triệu chứng lâm sàng của các mẫu được nghiên Pasteur TP. HCM, 364 mẫu đã đữợc xét nghiệm tìm cứu rất đa dạng, mang đầy đủ các dấu hiệu của bệnh kháng nguyên NS1 và xét nghiệm tỉm IgM kháng nhân SXHD. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân biểu hiện đầy CHÍKv cho 33 mẫu còn lại. đủ các dấu hiệu lâm sàng rẩt ít: đau đầu, đau cớ, Theo kế hoạch nghiên cứu, chủng tôi đã tiến hành xuất huyết, phát ban và nghiệm pháp dây thắt dương làm xét nghiệm tất cà các mẫu nhằm tìm sự lưu hành tính chỉ chiểm dưới 10 % tổng số mẫu, không có ca của kháng thề IgM và IgG kháng CHIKv^bằng các bệnh nào có biểu hiện viêm khớp. Ngược lại, có tới phương pháp ELĨSA. Do giới hạn về tài chỉnh v i thời 30.7% số ca có biểu hiện giảm tiểu cầu (Hình ảnh 1). gian không cho phép thực hiện xét nahiệm tlm ARN Một phần năm sổ bệnh nhân đã thăm khám và của virus trên tổng số 387 mẫu huyet thanh cố kết điều trị ở một cơ sờ y tế khác trước khi đến khám và quả xét nghiệm ELISA ~ IgG (-). Những mẫu huyểt điều trị tại Bệnh viện Chợ Mới. thanh được iàm xét nghiệm tìm ARN thuộc một trong hai nhóm sau: im ỉ) Mẫu của bệnh nhân có sốt cao từ 39 ° c dưởi 4 90S ngày và kểt quả xét nghiệm ELISA - IgG âm tính, ii) Ca SXHD được chần đoán xác định bằng phân lập SDK virus và kết quả xét nghiệm nghiệm ELISA - ịgG âm m tính. Sáu mươi chín (69) mẫu huyểt thanh được lựa m 50» chọn xét nghiệm bằng phương pháp Real time RT- PCR dựa trên hai tiêu chuẩn mà chúng tôi đưa ra. í|fflỉ 30X Chúng tôi thu thập các thông tin lâm sàng của 20X bệnh nhân' đựa trên hồ sơ bệnh nhân được lưu trữ m tại Trung tâm y tế dự phòng huyện Chợ Mới, đơn vị triển khai và quản lý chương trình phòng chống 'ề ' 7 T "Z ' SXHD tại địa phương. 8. Phân tích số liệu Số liệu đước nhập bằng phần mềm Access 2007 scó SKbòng sKiiÒRgbìẽí và phân tích bằng phần mềm thống kê stata 11. Các phân tích mô tả: các biến số về nhân khẩu học (tuổi, giới, nghề nghiệp), đặc điểm lâm sàng, dịch tế cua bệnh và kết quả xét nghiệm được thể hiện H ìn h ả n h 1: Đ ặ c đ iể m tâ m s à n g c á c c a b ện h x é t n g h iệ m bằng các giá trị trung bình, ổộ ỉệch. chuẩn cho các b ằn g p h ư ơ n g p h á p E L IS A biến liên tục và tỳ iệ phần trăm, tần số cho các biến phân loại. Chúng tôi không thực hiện các phân tích Chĩ có ba ca có khả năng nhiễm CHIKv được xác nhị biến hay đa biến do tỷ lệ mẫu huyết thanh cỏ kết quả xét nghiệm dương tính tương đối tháp (3 ca IgM, 9 ca IgG và ó ca RT-PCR). 3. Kỹ thuật phát hiện vật liệu di truyên virus 9. Y đức Trong tổng số 69 mâu được làm xét nghiệm, 50% Nghiên cứu này được thực hiện sau khi nhận íà nam, tuổi trung bình là 9 ± 5 tuổi, 94% số bệnh được sự đồng thuận của hội đồng Y đức viển nhân là học sinh và trẻ em dưới 5 tuổi. Pasteur TP. HCM. 414
- Kỹ thuật Real time RT - PCR đưực thực hiện các vùng và các năm. Trong nghiên cứu của chúng trên 44 mẫu nhóm I thì tất cả các mẫu đều âm tính. tôi, chúng tôi đã không tỉm thấy ca đồng nhiễm trên Xét nghiệm thực hiện đổi với 25 bệnh nhân nhóm II những ca SXHD được chẩn đoán xác ổịnh. Tỷ lệ mới nhằm xác định số ca đồng nhiễm DENv-CHỈKv. Tuy mắc CHIK trong nghiên cứu rất thấp (0,76% IgM) làm nhiên, tất cả số ca bệnh đều âm tính, không có ca giảm khả năng đồng nhiễm với DENv. bệnh nào nhiễm đồng thời hai ioại virus tại thời điểm Tỷ !ệ mới mắc CHIK tại huyện Chợ Mới rất thấp nghiên cứu. trong năm 2014 (0,76%). Đồng thời, số bệnh nhân BÀN LUẬN tồn tại kháng thể kháng CHỈKv cùng rất thấp (2,2% Trong nghiên cứu của chúng tôi, íỷ lệ nhiễm IgG CHIK (+)). Dân cữ tại Chự Mới chưa có miễn CHIKv dựa trên kết quả huyết thanh học cua bệnh dịch chống lại CHIKv nên được xem như mộí quần nhân rát thấp (2,2% có kháng thể ỉgG) so với kết quả thể nguy cơ cao đối với bệnh CHIK trên quy mô rộng nghiên cứu năm 2013 tại Tiền Giang (59%) 4. Bệnh ìrong tương lai do có sự iưu hành của trung gian nhân của chúng tội được thu thập ở tỉnh An Giang truyền bệnh tại địa phương. Chúng tôi chưa thể tổng nằm phía Tây tỉnh Tiền Giang. Sự khác biệt này gợi ý hợp được các triệu chứng ỉâm sàng đặc trưng của rằng nghiên cứu năm 2013 được thực hiện trong thơi nhiễm CH!K tại Chợ Mới. kỳ dịch CHIK, trong khi nghiên cứu của chúng tôi KẾT LUẬN nằm ngoài thời điểm dịch. Đồng thời, do hai nghiên Chịkungủnya có thể đã xuất hiện trở lại tại Việt cứu thực hiện ờ hai tỉnh khác nhau nên có sự khác Nam. Nhưng nhiều bác sỹ cỏ thể còn thiếu ỉhông tin nhau về đặc điểm và tính chất dịch. về CHIK. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên Phương pháp MAC-ELI SA IgM xác định được ba những bệnh nhân có sốt tại huyện Chợ Mới nơi có mẫu có khả năng nhiễm CH!K (0,76%). Tuy nhiên, sự iưu hành rộng rãi của SXHD đã không tìm thấy cũng chưa íoại trừ được khả năng kết quà dương nhiều ca bệnh CHIK. Nhưng nó cũng chỉ ra rằng sự tính giả do bệnh nhân mới nhiễm một số virus Khác thiếu vẳng miễn dịch chống lại CHIKv trên những đối (arbovirus, CMV, parvovirus B19) 5,6. c ầ n phải làm tượng nghiên cứu mà phần lớn là trẻ em. xét nghiệm huyết thanh miễn dịch lần hai tlm IgG để Nhiều báo cáo khoa học gần đây đã miêu tả các khẳng định các ca bệnh này. Nhiều nghiên cứu đã chỉ vụ dịch CHIK hay xảy ra nhưng ít được biết đến và ra rằng nhóm tuồi trung niên có nguy cơ phơi nhiễm dễ bị nhầm với SXHD. Nghiên cứu cùa chúng tôi và biểu hiện lâm sàng rầm rộ hơn so với trẻ em như cũng tháy rằng, ngoài thời điểm dịch, không có hay trong vụ dịch CHIK ở vùng đảo Ắn Độ Dương năm rấỉ ít nhiễm CHIK. 2005-2006 1. Điều này không có nghĩa rằng trẻ em TÀI LIỆU THAM KHẢO có íí nguy cơ nhiễm bệnh hơn, như kết quả nghiên 1. Burt et all. Chikungunya: A re-emerging virus. cứu năm 2013 đã xác định tỷ lệ trẻ em Tiền Giang Lancet 379, 662-671 (2012). mang kháng thể kháng CHIK rất cao 4. Điều này 2. AI et all. Dengue hemorrhagic fever in South cũng đặt ra nhiều câu hỏi về độ đặc hiệu của xét Vietnam. Trop. Med. Hyg. Vol. 14, 13 (1965). nghiệm tìm IgM và vai trò cùa các tác nhân virus khác 3. Vu Qui Dai et all. Enquêíe sur les anticorps anti- gây bệnh ở trẻ em có thể gây ra những kết quả Chikungunya Chez des enfants Vietnamiens de Saigon. dương tính giả. Một nghiên cứu mới nên tiến hành ở Bulletin de la société de pathologie exotique 60(14): Tiền Giang nhằm phát hiện sự lưu hành [gG đề giải 353-9 (1967). đáp những câu hỏi về độ tin cây của xét nghiệm ỉgM 4. Capeding et all. Dengue and other Common đã được sừ dụng và đồng thời xác định íỷ lệ mắc tại Causes of Acute Febrile Illness in Asia: An Active địa phương này. Surveillance study in Children. PLoS Negl. Trop. Dis. 7, (2013). Kết quả xét nghiệm tim ARN virus CHIK đâ không 5. Caiisher et all. Complex-Specific igM antibody tỉm thấy ca bệnh nào. Theo y vãn, sự đồng nhiễm patterns in humans infected with alphaviruses. J. Ciin. giữa DENv - CHIKv !à có thề do cả hai virus này đều Microbiol. 23, 155-159 (1986). lây truyền sang người bời cùng muỗi Aedes. Các ca 6. Hassing et all. Cross-reactivity of antibodies to bệnh đồng nhiễm được báo cáo ở Calcutta năm viruses belonging ỈO the Semliki forest serocomplex. 23, 1967, ờ Puerto Rico năm 1982 7,9% ca bệnh năm 2009(2010). 2006 ở Delhi 7, 44,8% trong số những ca SXHD 7. Chahar et all. Co-infections with Chikungunya (43/96 ca) năm 2013 tại hai tỉnh miền Trung cùa Ấn Virus and Dengue Virus in Delhi, India. 15, 1077-1080 Độ 8. Các nghiên cứu trên đã chứng mình rằng sự (2009). đòng nhiễm phụ thuộc trực tiếp vào mức độ lưu hành 8. Saswat et all. High rates of co-infection of Dengue của hai virus. Mức độ này có thể còn ảnh hưởng bởi and Chikungunya virus in Odisha and Maharashtra, loại muỗi truyền bệnh tại địa phương đó, điều đó giải India during 2013. Infect. Genet. Evoi. 35, 134-141 thích được sự khác nhau về tỷ lệ đồng nhiễm giữa (2015). 415
- NGHIÊN CỨU ĐĂC ĐIẾM GENE ĐỘT BIẾN TRONG NHÓM BỆNH NHÂN ĐIẾU TRỊ THIÉU MÁÙ TAN MÁU BẦM SINH TẠI KHÓA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Nguyễn Văn Sơn, Nguyên Thị Hà Giảng viên Bộ m ôn N hi - Trường b ạ i học Y Dược Thái Nguyên Nguyễn Kiều Giang Giàng viên Bộ môn Sinh lý học - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Mai Anh Tuấn Giảng viên bộ môn Y xã hội học - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thiếu máu tan máu (Thalassemia) là bệnh di truyền trên nhiễm sắc thể thường rất phổ biến trong khu vực Đông Nam Á. Tại Việt Nam chưa có các chương trình sàng lọc cũng như tư vấn di truyền phòng chống bệnh thalassemia. Việc ấp dụng các kỹ thuật chần đoán sinh học phân tử là bắt buộc trong sàng lọc bệnh hay tư vần di truyền, tuy nhiên, các nghiên cứu vế gen đột biển gây bệnh thalassemia còn chưa đầy đủ đặc biệt ở khu vực miền núi phía Bắc. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định ịỷ lệ các kiểu gen đột biển gây bệnh beta thalassemia trong nhóm bệnh nhân thalassemia tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thải Nguyên. Đoi tượng và phương pháp nghiên cứu: 34 mẫu bệnh phầm máu ngoại vi đuợc sàng lọc đột biến trên gen HBB, HbA1, HbA1 bằng kỹ thuật cấc kỹ thuật dựa trên PCR. Kết quả: Trong 68 allele được khảo sát, 11 kiểu đột biến trên gen được phát hiện trong đó phổ biến là các allele đột biến CD41/42, CD17, CD26 (HbÉ), cốc tỷ lệ lần luựt là 35,29%; 25,10% và 14,71%. Còn lại là cổc loại đột biến khác CD71.72 (7,35%); IVS1#1 (2,94%); CD-28 (2,94%); CD-90 (1,47%); IVS2#645 (1,47%). Tổng số 3 đột biển trên gen alpha đuxỵc xác định là -S E A (4,41%); -a3.7 (1,47%); -a ố s (2,94%). Kết luận: Trong 68 allele được nghiên cứu, 11 kiểu đột biến trên gen được phát hiền trong đó phố biến là cấc allele đột biến CD41/42, CD17, CD26 (HbE). Có 3 đột biến trên gen alpha được xác định là -aS E A (4,41%); - a3.7 (1,47%); aaCS (2,91%). Từ khoẩ: Thiếu màu tan máu bầm sinh; đột biến gen; bệnh nhân, Thối Nguyên. SUMMARY FEATURES OF MUTANT GENE AMONG THALASSEMIA PATIENTS TREATED IN PEDIATRICS DEPARTMENT OF THAI NGUYEN NATIONAL GENERAL HOSPITAL Nguyen Van Son (Lecturer, Department o f Pediatrics - Thai Nguyen University o f Medicine and Pharmacy) Nguyen Kieu Giang (Lecturer, Department o f Physiology - Thai Nguyen University o f Medicine and Pharmacy) Mai Anh Tuan (Lecturer, Department o f Medical Sociology - Thai Nguyen University o f Medicine and Pharmacy) Nguyen Thi Ha (Lecturer; Department o f Pediatrics - Thai Nguyen University o f Medicine and Pharmacy) Introduction: Thalassemia is a group o f autosomal recessive inhented disorder, this disease is very common in Southeast Asia. In Vietnam, still lack o f research in molecular basic o f thalassemia, especially in the Northern. Objectives: To analysis the hematological characteristics and its association with genotype among thalassemia pediatric patients in Thai Nguyen National General Hospital. Methodology: Multiplex PCR and GAP PCR method were used for detection o f common alpha and beta thalassemia. Results: Among 68 alleles was investigated, 11 type o f mutation were find out. The prevalence o f CD41/42, CD17, CD26 (HbE) were 35.29%; 25.10% and 14.71%, respectively, othe r rare mutation are also detected include CD71.71 (7.35%); IVS1#1 (2.94%); -28 (2.94%); -90 (1.47%); IVS2&645 (1.47%). For alpha thalassemia, 3 mutans on HbA1 and HbA2 gen were “ SEA (4.41%); -a3.7 (1.47%); -aCS (2.94%). Conclusion: Identifying the mutant gene that causes thalassemia is necessary to find out the genotype and allele ratio o f the mutant gene type to cater for modeling gene carrier for screening and prenatal diagnosis, contributing to minimize children bom with thalassemia to enhance population quality. Keywords: Thalassemia, mutation, patient, Thai Nguyen. ĐẶT VÁN ĐÈ đã được tiến hành nhưng chủ yếu tập trung ở khu vực Thiếu máu tan máu bẩm sinh (thalassemia) là một miền Nam và miền Trung việt Nam, các thông tin về bệnh gây ra bởi các đột biến gen có tính chất di truyền, bệnh ở khu vực phía Bắc còn rất thiếu, đặc biệt là khu Các đột biến này dẫn đến tinh trạng giảm hoặc không vực miền núi phía Bắc [2,4,5,6]. Mặt khác các nghiên tổng hợp chuỗi giobin của phân tử hemoglobin và hậu cứu ở cấp độ phân tử về bệnh thalassemia tại Việt quả là biểu hiện thiếu máu nhiều mức độ từ nhẹ đến Nam còn chưa đầy đủ, trong khi việc xác định các đột nặng trên lâm sàng. Bệnh có thể gây ra tử vong thời biến gen có ý nghĩa rẩt quan trọng cho công tác dự kỳ bào thai hoặc tình trạng thiếu máu thừa sắt mạn phòng mắc mới bệnh thalassemia [5,8,9]. tính, để lại biến chứng trên nhiều cơ quan trong cơ Thái Nguyên !à trung tâm giáo dục kinh tế chính trị thề. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu ve thalassemia của vùng Đông Bắc, nơi tập trung nhiều dân tộc thiểu 416
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn