intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ sử dụng Natri Benzoat và Kali Sorbat trong sản phẩm bún ở các cơ sở sản xuất tại tỉnh Tây Ninh

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỷ lệ sử dụng Natri benzoat và Kali sorbat đúng theo quy định trong sản phẩm bún tại các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và mối liên quan giữa các đặc điểm của cơ sở sản xuất và sản phẩm bún có chứa Natri benzoat và Kali sorbat vượt tiêu chuẩn quy định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ sử dụng Natri Benzoat và Kali Sorbat trong sản phẩm bún ở các cơ sở sản xuất tại tỉnh Tây Ninh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TỶ LỆ SỬ DỤNG NATRI BENZOAT VÀ KALI SORBAT<br /> TRONG SẢN PHẨM BÚN Ở CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT TẠI TỈNH TÂY NINH<br /> Phan Văn Hiếu Thảo*, Phan Bích Hà**, Lê Vinh**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Natri benzoat (E 211) và Kali sorbat (E 202) là hai chất bảo quản thực phẩm được phép sử<br /> dụng hiện nay. Mặc dù đó là chất bảo quản thực phẩm nhưng để đảm bảo an toàn, các chất bảo quản này phải<br /> được dùng trong liều lượng cho phép. Tuy nhiên, vì mục đích lợi nhuận trong kinh doanh và thiếu hiểu biết về<br /> ATVSTP, các cơ sở sản xuất đã lạm dụng chất bảo quản nhằm kéo dài thời gian sử dụng cho sản phẩm. Chúng<br /> tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ sử dụng Natri benzoat và Kali sorbat trong sản phẩm bún tại<br /> các cơ sở sản xuất ở tỉnh Tây Ninh.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sử dụng Natri benzoat và Kali sorbat đúng theo quy định trong sản phẩm bún tại<br /> các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và mối liên quan giữa các đặc điểm của cơ sở sản xuất và sản phẩm<br /> bún có chứa Natri benzoat và Kali sorbat vượt tiêu chuẩn quy định.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2015. 71<br /> mẫu bún từ 71 cơ sở sản xuất tại tỉnh Tây Ninh được kiểm nghiệm hàm lượng Natri benzoat và Kali sorbat bằng<br /> kỹ thuật sắc ký lỏng. Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn phỏng vấn trực tiếp 71 người chủ cơ sở về kiến thức sử dụng<br /> chất bảo quản trong sản xuất bún.<br /> Kết quả: Tỷ lệ bún có chứa chất bảo quản trên địa bàn tỉnh là 23%. Chất bảo quản được sử dụng chủ yếu là<br /> Natri benzoat. Hàm lượng Natri benzoat trong bún dao động từ 50,9-1696,9 mg/kg. 7% mẫu bún có hàm lượng<br /> Natri benzoat cao hơn so với tiêu chuẩn quy định của Bộ Y tế. Địa điểm sản xuất, thâm niên hoạt động và diện<br /> tích cơ sở của cơ sở sản xuất có liên quan đến tỷ lệ sử dụng chất bảo quản. Có mối liên quan giữa diện tích cơ sở<br /> sản xuất và tỷ lệ sử dụng chất bảo quản vượt tiêu chuẩn cho phép.<br /> Kết luận: Kết quả nghiên cứu cung cấp bức tranh tổng thể về tình hình sử dụng chất bảo quản có trong<br /> sản phẩm bún của tỉnh Tây Ninh, nhằm cung cấp số liệu chính xác cho các cơ quan chức năng trong việc<br /> xây dựng kế hoạch tuyên truyền, kiểm tra giám sát những cơ sở sản xuất bún nhằm hạn chế nguy cơ mất an<br /> toàn thực phẩm.<br /> Từ khóa: natri benzoate, kali sorbat, chất bảo quản, bún<br /> ABSTRACT<br /> PREVALENCE OF USING SODIUM BENZOATE AND POTASSIUM SORBATE<br /> IN RICE VERMICELLI PRODUCTS AT PRODUCTION FACILITIES IN TAY NINH PROVINCE<br /> Phan Van Hieu Thao, Phan Bich Ha, Le Vinh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 71 – 78<br /> Background: Sodium benzoate (E 211) and Potassium sorbate (E 202) are two food preservatives permitted<br /> for use today. Although these two subtances are non-toxic food preservatives, they must be used in permitted<br /> levels to ensure food safety. However, for the sake of profit and lack of knowledge about food safety and hygiene,<br /> production facilities have abused preservatives in order to extend the shelf – life of products. We conducted this<br /> study to determine the rate of using sodium benzoate and potassium sorbate in rice vermicelli products at<br /> production facilities in Tay Ninh province.<br /> *Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Tây Ninh **Viện Y tế Công cộng TP Hồ Chí Minh<br /> <br /> Tác giả liên lạc: CKI. Phan Văn Hiếu Thảo ĐT: 0986877986` Email: thaovylucky@gmail.com<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 71<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Objectives: To determine the rate of using sodium benzoate and potassium sorbate in rice vermicelli<br /> products comply with regulations established by the Ministry of Health at production facilities in Tay Ninh<br /> province and the relationship between the characteristics of the production facility and the rice vermicelli product<br /> containing sodium benzoate and potassium sorbate exceed the standard level.<br /> Methods: This was a descriptive cross-sectional study carried out from January to August 2015. 71 rice<br /> vermicelli samples from 71 production facilities in Tay Ninh province were tested for sodium benzoate and<br /> potassium sorbate content by liquid chromatography method. “The owners” knowledge on using preservatives in<br /> rice vermicelli production were evaluated through the designed questionnaire.<br /> Results: The rate of rice vermicelli containing preservatives was 23%. The main additive used was sodium<br /> benzoate. Sodium benzoate concentration in the products were in the range between 50.9 – 1696.9 mg/kg. 7% of<br /> rice vermicelli samples had higher levels of sodium benzoate than the standards set by the Ministry of Health. The<br /> place of production, the operation seniority and the area of the production facility were all significantly associated<br /> with the use of preservatives. The statistical significant association was found between the area of production<br /> facilities and the use of preservatives beyond the standard levels.<br /> Conclusions: The research results provide an overall picture of using preservatives in rice vermicelli<br /> products in Tay Ninh province. The accurate data presented are valuable for the authorities in developing the<br /> propaganda plan, checking and supervising rice vermicelli production facilities for the purpose of limiting the risk<br /> of food insecurity.<br /> Keywords: sodium benzoate, potassium sorbate, preservatives, rice vermicelli<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thực phẩm không độc hại nhưng để đảm bảo<br /> Bảo quản thực phẩm đóng vai trò rất quan an toàn, hóa chất bảo quản phải được dùng<br /> trọng trong việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực trong liều lượng cho phép. Khi dùng quá liều<br /> phẩm (ATVSTP), là công đoạn bắt buộc trong lượng Natri benzoat và Kali sorbat cũng như<br /> quá trình chế biến thực phẩm, bằng cách sử tân dược sẽ gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng tới<br /> dụng các biện pháp ngăn chặn sự phát triển của sức khỏe con người(4).<br /> vi sinh vật, giữ cho thực phẩm không bị biến Danh mục chất bảo quản và cách thức, liều<br /> chất, hư hỏng và có thể sử dụng được trong thời lượng dùng trong khâu bảo quản thực phẩm<br /> gian dài. Hiện nay có rất nhiều cách bảo quản đều được pháp chế hóa trên quy mô quốc tế và<br /> thực phẩm, trong đó sử dụng chất bảo quản là quốc gia nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe người<br /> phổ biến nhất(1,2). tiêu dùng. Tuy nhiên, vì mục đích lợi nhuận<br /> Vì tính chất quan trọng của chất bảo quản trong kinh doanh và thiếu hiểu biết về<br /> thực phẩm trong nền công nghiệp thực phẩm, ATVSTP(2,4), các cơ sở sản xuất đã lạm dụng chất<br /> Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới bảo quản nhằm kéo dài thời gian sử dụng cho<br /> (FAO), Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và các nhà sản phẩm, cũng như kéo dài thời gian tiêu thụ<br /> khoa học nhiều nước đã phải nghiên cứu, thử trên thị trường.<br /> nghiệm cẩn trọng để đưa ra danh mục các chất Hiện nay có rất ít nghiên cứu về Natri<br /> hóa học an toàn dùng trong bảo quản thực benzoat và Kali sorbat trong bảo quản thực<br /> phẩm. Tại Việt Nam, Bộ Y tế cũng đã công bố phẩm tại Việt Nam, đặc biệt là tỷ lệ sử dụng chất<br /> danh sách 18 chất hóa học bảo quản thực phẩm bảo quản trong bún. Vì vậy nghiên cứu “Tỷ lệ sử<br /> được phép dùng trong bảo quản thực phẩm(2,4). dụng Natri benzoat và Kali sorbat trong sản<br /> Natri benzoat (E 211) và Kali sorbat (E 202) phẩm bún ở các cơ sở sản xuất tại tỉnh Tây<br /> là hai chất bảo quản thực phẩm được phép sử Ninh” được thực hiện nhằm cung cấp số liệu cơ<br /> dụng hiện nay. Mặc dù, đó là chất bảo quản bản cho các cơ quan chức năng để thực hiện tốt<br /> <br /> <br /> <br /> 72 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> công tác giám sát chất bảo quản sử dụng trong Đồng thời tiến hành phỏng vấn người chủ cơ sở<br /> thực phẩm. thông qua bộ câu hỏi soạn sẵn.<br /> Mục tiêu nghiên cứu Một số khái niệm trong nghiên cứu<br /> Xác định tỷ lệ sử dụng Natri benzoat và Bún<br /> Kali sorbat đúng hàm lượng theo quy định Là loại thực phẩm dạng sợi tròn, nhỏ, trắng<br /> trong sản phẩm bún tại các cơ sở sản xuất trên mềm, được làm từ tinh bột gạo tẻ, tạo sợi qua<br /> địa bàn tỉnh Tây Ninh và mối liên quan giữa khuôn và được luộc chín trong nước sôi.<br /> các đặc điểm của cơ sở sản xuất và sản phẩm<br /> Natri benzoat và Kali sorbat<br /> bún có chứa Natri benzoat và Kali sorbat vượt<br /> Là chất được phép dùng trong bảo quản<br /> tiêu chuẩn quy định.<br /> thực phẩm với liều lượng quy định.<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Hàm lượng Natri benzoat và Kali sorbat có<br /> Đối tượng nghiên cứu trong mẫu được xác định bằng kiểm nghiệm và<br /> Các mẫu bún đã được chế biến, khối lượng biểu thị bằng đơn vị tính là mg/kg. Sản phẩm đạt<br /> rời, có hoặc không bao gói sẵn và người chủ cơ khi chứa hàm lượng Natri benzoat hoặc Kali<br /> sở tại các cơ sở sản xuất bún trên địa bàn tỉnh sorbat ≤1000 mg/kg, hay tổng 2 chất trên trong<br /> Tây Ninh từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2015. sản phẩm ≤1000 mg/kg. Sản phẩm không đạt khi<br /> Tiêu chuẩn nhận vào chứa hàm lượng Natri benzoat hoặc Kali sorbat<br /> Chọn mẫu bún thành phẩm cung cấp đến >1000 mg/kg hay tổng 2 chất trên trong sản<br /> người tiêu dùng tại các cơ sở sản xuất đã đăng phẩm >1000 mg/kg(1).<br /> ký công bố chất lượng ATVSTP và người chủ cơ Thu thập dữ liệu<br /> sở sản xuất đường đồng ý tham gia phỏng vấn Mẫu bún<br /> và trả lời bảng câu hỏi. Chọn ngẫu nhiên mẫu bún sợi nhỏ tại cơ sở<br /> Tiêu chuẩn loại ra chế biến, trọng lượng mẫu tối thiểu là 250g. Sau<br /> Chủ cơ sở sản xuất chế biến không đồng ý đó mã hóa mẫu và gửi đến Labo kiểm nghiệm<br /> trả lời hoặc trả lời không hết bảng câu hỏi, không thuộc Trung tâm Y tế Dự phòng Tây Ninh trong<br /> có mặt 2 lần tại thời điểm khảo sát. ngày lấy mẫu để kiểm nghiệm. Labo kiểm<br /> Phương pháp nghiên cứu nghiệm đạt ISO/IEC 17025:2005 và có năng lực<br /> kiểm nghiệm Natri benzoat và Kali sorbat trong<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> bún bằng sắc ký lỏng đầu dò UV với giới hạn<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang. phát hiện của phương pháp là 5 mg/kg cho cả<br /> Cỡ mẫu hai chất bảo quản.<br /> Chọn toàn bộ 71 cơ sở sản xuất bún trên địa Người đại diện cơ sở sản xuất<br /> bàn tỉnh Tây Ninh theo danh sách quản lý ở các<br /> Phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt thông qua<br /> huyện và thành phố. Mỗi cơ sở sản xuất lấy 01<br /> bộ câu hỏi soạn sẵn. Đồng thời, quan sát đặc<br /> mẫu bún thành phẩm. Do đó chúng tôi thực điểm về vệ sinh của cơ sở sản xuất, nguồn nước,<br /> hiện phỏng vấn 71 chủ cơ sở sản xuất và lấy 71 xem xét qua các hồ sơ kết quả kiểm nghiệm, hồ<br /> mẫu bún thành phẩm để kiểm nghiệm hàm sơ công bố phù hợp ATTP, giấy xác nhận tham<br /> lượng Natri benzoat và Kali sorbat. gia tập huấn ATVSTP. Bộ câu hỏi soạn sẵn gồm<br /> Phương pháp và kỹ thuật chọn mẫu 29 câu hỏi với 2 phần. Phần đặc điểm chung của<br /> Tại mỗi cơ sở sản xuất bún, chọn ngẫu nhiên cơ sở sản xuất gồm họ tên chủ cơ sở, tuổi, giới<br /> 1 mẫu bún thành phẩm trong lô sản phẩm sản tính, trình độ học vấn, thời gian sản xuất, địa<br /> xuất trong ngày cán bộ điều tra đến nghiên cứu. điểm cơ sở, bảng tên cơ sở, cơ sở có đủ điều kiện<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 73<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018<br /> <br /> ATVSTP, chủ cơ sở có tham gia lớp tập huấn nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (57,8% so với 42,2%).<br /> kiến thức về ATVSTP, diện tích khu vực sản Tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên<br /> xuất, nguồn nước sử dụng, có biết thông tin về cứu là 47,9 tuổi. Phần lớn đối tượng nghiên cứu<br /> chất bảo quản, nguồn cung cấp chất bảo quản, có trình độ học vấn là cấp 2, chiếm tỷ lệ 59,2%.<br /> nhãn mác, hạn sử dụng, chủ cơ sở có biết công Đa số chủ cơ sở sản xuất đã được tập huấn kiến<br /> dụng của chất bảo quản, có biết tác hại của chất thức về VSATTP (87,3%); 80,3% đối tượng biết<br /> bảo quản khi vượt mức cho phép, có biết hàm các thông tin về chất bảo quản thực phẩm. Có<br /> lượng cho phép của Natri benzoate, Kali sorbat 16/71 đối tượng biết hàm lượng cho phép của<br /> trong bún, sử dụng chất bảo quản cho vào bún Natri benzoat trong thực phẩm là 40 m 23 32,4<br /> ≤Cấp 1 13 18,3<br /> Cấp 2 42 59,2 Các cơ sở chủ yếu tập trung ở khu vực xã,<br /> ≥Cấp 3 16 22,5 chiếm tỷ lệ cao gấp 2 lần so khu vực thị trấn<br /> Tập huấn kiến thức VSATTP (66,2% so với 33,8%). Thời gian hoạt động trung<br /> Có tập huấn 62 87,3 bình của các cơ sở là 10 năm. Trong các cơ sở<br /> Không tập huấn 9 12,7<br /> tham gia nghiên cứu chỉ 6 cơ sở sản xuất có bảng<br /> Thông tin về chất bảo quản<br /> hiệu, chiếm tỷ lệ 8,5%, 70,4% cơ sở có giấy chứng<br /> Có biết 57 80,3<br /> Không biết 14 19,7 nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn VSATTP. Phần lớn cơ<br /> Hàm lượng cho phép Natri benzoat trong thực phẩm sở sản xuất có quy mô sản xuất nhỏ (diện tích<br /> Có biết 16 22,5 ≤40 m2), chiếm tỷ lệ 67,6% (Bảng 2).<br /> Không biết 55 77,5 Phần lớn sản phẩm bún trong nghiên cứu<br /> Hàm lượng cho phép Kali sorbat trong thực phẩm<br /> không được đóng gói thành phẩm (94,4%), bên<br /> Có biết 0 0<br /> Không biết 71 100<br /> cạnh đó 100% sản phẩm bún này đã không được<br /> công bố chất lượng sản phẩm. Trong 71 cơ sở<br /> Kết quả khảo sát 71 cơ sở sản xuất bún trên<br /> sản xuất bún tham gia nghiên cứu, có 16 cơ sở đã<br /> địa bàn tỉnh Tây Ninh. Cho thấy chủ cơ sở là<br /> <br /> <br /> 74 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sử dụng chất bảo quản trong sản phẩm, chiếm tỷ vượt mức cho phép, chiếm tỷ lệ 7,0%. Phần lớn<br /> lệ 22,5%. Trong đó, 93,8% cơ sở đã sử dụng chất sản phẩm bún đã không sử dụng hoặc có sử<br /> bảo quản là Natri benzoat, ngoài ra chỉ 1 cơ sở dụng Natri benzoat để bảo quản thực phẩm<br /> sản xuất đã sử dụng cả 2 chất bảo quản Kali nhưng trong giới hạn cho phép của Bộ Y tế<br /> sorbat và Natri benzoat (6,2%) (Bảng 3). (93,0%). Không sản phẩm bún nào chứa hàm<br /> Bảng 3: Đặc điểm của sản phẩm bún trong nghiên lượng Kali sorbat cũng như tổng hàm lượng Kali<br /> cứu (n=71) sorbat và Natri benzoat vượt tiêu chuẩn cho<br /> Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) phép (Bảng 5).<br /> Đóng gói Bảng 5: Tỷ lệ mẫu bún chứa Natri benzoat, Kali<br /> Có 4 5,6<br /> sorbat vượt tiêu chuẩn cho phép (n=71)<br /> Không 67 94,4<br /> Tần số Tỷ lệ<br /> Công bố chất lượng sản phẩm Đặc điểm<br /> (n) (%)<br /> Có 0 0 Đánh giá kết quả kiểm nghiệm Natri benzoat trong bún<br /> Không 71 100 Đạt 66 93,0<br /> Cơ sở sử dụng chất bảo quản trong bún Không đạt 5 7,0<br /> Có 16 22,5 Đánh giá kết quả kiểm nghiệm Kalisorbat trong bún<br /> Không 55 77,5 Đạt 71 100<br /> Chất bảo quản được sử dụng trong bún Không đạt 0 0<br /> Natri benzoat 15 93,8 Đánh giá kết quả KN Natri benzoat và Kali sorbat trong bún<br /> Kali sorbet 0 0 Đạt 71 100<br /> Natri benzoat và Kali sorbat 1 6,2 Không đạt 0 0<br /> Natri benzoat, Kali Sorbat trong sản phẩm bún Mối liên quan giữa đặc điểm của cơ sở sản xuất<br /> Bảng 4: Hàm lượng Natri benzoat, Kali Sorbat có và sản phẩm bún có chứa Natri benzoat<br /> trong bún (n=16) Bảng 6: Mối liên quan giữa địa điểm sản xuất, thời<br /> Hàm lượng Tần số gian hoạt động và diện tích khu vực sản xuất của cơ<br /> Đặc điểm<br /> (ppm) TB ± SD (n)<br /> Hàm lượng Natri benzoat trong bún 679,2±528,9 15<br /> sở sản xuất với bún có chứa Natri benzoat (n=71)<br /> (Min-Max) (50,9-1696,9) Bún chứa Natri<br /> Đặc điểm benzoat<br /> Hàm lượng Natri benzoat và 851,2 1 P PR (KTC 95%)<br /> Kalisorbat trong bún Có (%) Không (%)<br /> Trong đó: Địa điểm sản xuất<br /> Hàm lượng Kalisorbat 458,3 Thị trấn 9 (37,5) 15 (62,5) 0,031* 2,5 (1,07-5,93)<br /> Hàm lượng Natri benzoat 392,9 Xã 7 (14,9) 40 (85,1)<br /> Hàm lượng trung bình của Natri benzoat Thời gian hoạt động của cơ sở<br /> 40 m<br /> 2<br /> 12 (52,2) 11 (47,8) 40 m 4 (17,4) 19 (82,6) 0,035* 8,3 (1,1-70,5) với nghiên cứu của Nguyễn Văn Tập trên nhóm<br /> 2<br /> ≤ 40 m 1 (2,1) 47 (92,9) nấu ăn gia đình, chỉ 44,8% đơn vị có chứng nhận<br /> *: kiểm định Fisher đủ điều kiện ATVSTP(6). Điều này cho thấy, mặc<br /> Cơ sở sản xuất có diện tích lớn hơn 40m2, thì dù đa phần các cơ sở sản xuất chỉ đạt quy mô<br /> có tỷ lệ bún chứa Natri benzoat vượt tiêu chuẩn nhỏ (diện tích
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2