Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
TỶ SUẤT MỚI MẮC NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN<br />
TẠI KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br />
Nguyễn Kiến Mậu*, Tăng Kim Hồng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) ở trẻ sơ sinh làm gia tăng tỉ lệ tử vong và nguy cơ tàn tật,<br />
đồng thời tăng chi phí điều trị và tăng thời gian nằm viện của trẻ. Tại Việt Nam, những nghiên cứu về thực<br />
trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa sơ sinh vẫn còn rất hạn chế.<br />
Mục tiêu: xác định tỉ suất mới mắc và các yếu tố nguy cơ của NKBV tại khoa sơ sinh của BV. Nhi Đồng 1<br />
TPHCM.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu tiến hành từ tháng 8/2016 đến tháng<br />
1/2017, thu nhận được 1832 trẻ. Chẩn đoán NKBV dựa trên tiêu chuẩn của CDC 2013.<br />
Kết quả: Có 134 trường hợp bị nhiễm khuẩn sau nhập viện 48 giờ với 249 lượt nhiễm khuẩn. Tỉ suất mới<br />
mắc NKBV là 7,3%, tỉ suất mới mắc NKBV theo người-thời gian là 7,48/1000 bệnh nhân-ngày. Vị trí nhiễm<br />
khuẩn: viêm phổi bệnh viện là loại NKBV thường gặp nhất chiếm tỉ lệ 67,6%, kế đó là nhiễm khuẩn huyết<br />
(10,6%), viêm kết mạc (7,74%), viêm màng não (6,33%) và viêm ruột (4,93), nhiễm khuẩn đường tiểu (1,4%),<br />
nhiễm khuẩn da và nhiễm khuẩn vết mổ mỗi loại là 0,7%. Yếu tố nguy cơ của NKBV ở trẻ sơ sinh trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi là trẻ sơ sinh sanh non và trẻ sơ sinh có nuôi ăn tĩnh mạch.<br />
Kết luận: Cần phải tăng cường các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn nghiêm ngặt hơn đối với những<br />
trường hợp trẻ non tháng và trẻ có truyền dịch nuôi ăn tĩnh mạch.<br />
Từ khóa: nhiễm khuẩn bệnh viện, trẻ sơ sinh.<br />
ABSTRACT<br />
INCIDENCE OF NOSOCOMIAL INFECTION IN NEONATAL DEPARMENT<br />
AT CHILDREN HOSPITAL 1.<br />
Nguyen kien Mau, Tang kim Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 67- 71<br />
<br />
Background: Nosocomial infections (NIs) in newborns increase morbidity and mortality, as well as hospital<br />
costs and hospital stay. Data of nosocomial infection newborns is still limited in Viet Nam.<br />
Objectives: to determine the incidence and the risk factors for nosocomial infections in neonates hospitalized<br />
in neonatal departments of the children hospital 1 in Ho Chi Minh City.<br />
Method: We conducted a prospective cohort study from August, 2016 to January, 2017 with 1832 neonates<br />
enrolled. CDC criteria (2013) were used to diagnose nosocomial infection.<br />
Results: 134 cases had diagnosis of infection after 48 hours admission with 142 episodes. The cumulative<br />
incidence rate of nosocomial infection was 7.3% and the incidence density was 7.48/1000 patient-days in which<br />
nosocomial pneumonia accounts for 67.6%, septicemia10.6%, conjunctivitis 7.74%, meningitis 6.33%,<br />
enterocolitis 4.93%, urinary tract infection 1.4%, surgical site infection 0.7% and skin infection 0.7%. Risk<br />
factors for NIs were premature neonates and use of parenteral nutrition.<br />
Conclusion: Infection control practice has to be improved particularly in taking care of neonates who is<br />
preterm and having parenteral nutrition.<br />
<br />
* Bệnh viện Nhi đồng 1 – TP. HCM. ** Khoa Y Tế Công Cộng –Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Kiến Mậu, ĐT:0913946098 Email: kienmau2004@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 67<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
Key words: nosocomial infection, newborn.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ nguy cơ của NKBV ở trẻ sơ sinh nhập viện điều<br />
trị tại khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1 từ đó<br />
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là nhiễm đề xuất các biện pháp nhằm làm giảm tỉ lệ<br />
khuẩn mắc phải trong thời gian nằm viện (sau 48 NKBV góp phần nâng cao chất lượng điều trị,<br />
giờ nhập viện(11). NKBV thường xảy ra ở những giảm chi phí điều trị và giảm tử vong tại các đơn<br />
khoa có nguy cơ cao, có nhiều bệnh nặng và nguyên chăm sóc sơ sinh.<br />
bệnh nhân chịu can thiệp thủ thuật quan trọng<br />
như ở khoa sơ sinh, khoa bỏng và khoa săn sóc Mục tiêu<br />
tăng cường(14,11). Nhiều yếu tố thúc đẩy NKBV 1. Xác định tỉ suất mới mắc NKBV tại khoa<br />
trên trẻ sơ sinh phải nhập viện điều trị do trẻ sơ sinh.<br />
bệnh nặng, hệ miễn dịch chưa trưởng thành, trẻ 2. Xác định các yếu tố nguy cơ của NKBV.<br />
sơ sinh phải trải qua rất nhiều can thiệp xâm lấn PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
vào cơ thể nhằm chẩn đoán và điều trị bệnh kịp<br />
thời, môi trường bệnh viện bị nhiễm khuẩn và Thiết kế nghiên cứu<br />
sự lan truyền vi khuẩn kháng kháng sinh ở Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu<br />
những bệnh viện quá tải và không thực hiện Đối tượng nghiên cứu:<br />
đúng các biện pháp kiểm soát NKBV. Do vậy, Là những bệnh nhân sơ sinh nhập viện điều<br />
NKBV trên trẻ sơ sinh làm gia tăng tần suất mắc trị tại khoa sơ sinh của bệnh viện Nhi Đồng I,<br />
bệnh, tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm thoả những điều kiện sau:<br />
viện,tăng việc sử dụng kháng sinh, tăng đề<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
kháng kháng sinh và chi phí y tế(3,4,7,1,14,18). Tuy<br />
nhiên cho đến nay vẫn còn ít có nghiên cứu đoàn Bệnh nhân dưới 1tháng tuổi, điều trị tại khoa<br />
hệ về tình hình NKBV tại khoa sơ sinh để có thể sơ sinh từ 48 giờ trở đi.<br />
khái quát được mức độ NKBV tại khoa sơ sinh Tiêu chuẩn loại trừ<br />
như thế nào, cũng như phân tích đầy đủ các yếu Những bệnh nhân có NKBV trước khi nhập<br />
tố nguy cơ của NKBV để có các biện pháp kiểm khoa, hay nhiễm trùng bởi những tác nhân gây<br />
soát NKBV hiệu quả nhằm góp phần giảm tỷ lệ NKBV trong vòng 48 giờ đầu nhập vào khoa sơ<br />
NKBV tại khoa sơ sinh. sinh, trẻ trên 1 tháng tuổi.<br />
Do đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài<br />
này nhằm xác định tỉ suất mới mắc và các yếu tố<br />
Cở mẫu<br />
Cở mẫu được tính theo công thức:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
=0,181, P = ( P1 + )/2, RR = 1,8, mức ý nghĩa là 5%, độ mạnh của test là 80% kiểm định 2 phía, m=1:2, tính cỡ mẫu<br />
bằng phần mềm PS ta có n = 336 trẻ.<br />
Thu thập số liệu bệnh và đánh giá tình trạng bệnh nhân mỗi<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đoàn hệ tiền ngày. Ghi nhận những can thiệp điều trị và<br />
cứu từ 10/6/2007 đến 13/12/2007 thu nhận tất cả thuốc dùng cho bệnh nhân và theo dõi bé cho<br />
những trường hợp bé nằm tại khoa nhi trên 48 đến khi xuất viện, chuyển viện hoặc tử vong.<br />
giờ. Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ Những trường hợp NKBV sẽ được đánh giá và<br />
được khám, thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán<br />
<br />
<br />
68 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chẩn đoán bệnh lí nhiễm khuẩn theo tiêu chuẩn Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu Số ca %<br />
của CDC 2013(6). ≥ 2500gr 1551 84,67<br />
< 32w 34 1,86<br />
Tỉ suất mới mắc NKBV được tính (tổng số ca<br />
Tuổi thai 32-0,05). Kết quả phân tích đa biến cho thấy yếu<br />
nữ 826 45,1<br />
tố nguy cơ của NKBV ở trẻ sơ sinh trong nghiên<br />
Cân nặng