YOMEDIA
ADSENSE
U mạch thể hang màng não nhầm lẫn với u màng não: Hồi cứu lại hình ảnh hai ca lâm sàng
1
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
U mạch thể hang màng não là một loại u hiếm gặp, thường bị nhầm lẫn với u màng não do biểu hiện lâm sàng và hình ảnh học tương tự 1–3 . Bài viết này trình bày hai trường hợp lâm sàng đến thăm khám tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội sau khi có kết quả bệnh học.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: U mạch thể hang màng não nhầm lẫn với u màng não: Hồi cứu lại hình ảnh hai ca lâm sàng
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 U MẠCH THỂ HANG MÀNG NÃO NHẦM LẪN VỚI U MÀNG NÃO: HỒI CỨU LẠI HÌNH ẢNH HAI CA LÂM SÀNG Nguyễn Phương Anh1 , Nguyễn Thị Xoan1 , Nguyễn Anh Tuấn1 , Nguyễn Hoàng Thịnh1 , Lê Nguyệt Minh1 , Lê Văn Khánh1 , Nguyễn Duy Trinh1 , Nguyễn Xuân Hiền1 TÓM TẮT 35 and imaging features. This article presents two U mạch thể hang màng não là một loại u clinical cases that were examined at Tam Anh hiếm gặp, thường bị nhầm lẫn với u màng não do General Hospital in Hanoi after pathological biểu hiện lâm sàng và hình ảnh học tương tự1–3 . results. Both cases were preoperatively Bài viết này trình bày hai trường hợp lâm sàng misdiagnosed as meningioma and accurately đến thăm khám tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh identified as cavernous hemangioma through Hà Nội sau khi có kết quả bệnh học. Cả hai histopathological examination. These cases trường hợp đều bị chẩn đoán nhầm u màng não emphasize the importance of precise imaging trước phẫu thuật và được xác định chính xác bằng evaluation and the diversity of diagnostic kết quả mô học là u mạch thể hang. Những methods in neuroimaging. trường hợp này nhấn mạnh sự quan trọng của việc Keywords: Cavernous hemangioma, đánh giá chính xác hình ảnh và sự đa dạng của cavernous angioma, meningioma. các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thần kinh. Từ khoá: U mạch thể hang màng não, u I. GIỚI THIỆU màng não. U mạch thể hang màng não là một loại khối u lành tính của mạch máu não. Do sự SUMMARY hiếm gặp và biểu hiện lâm sàng không đặc CAVERNOUS HEMANGIOMA OF THE hiệu, chúng thường bị chẩn đoán nhầm với DURAL MATER MISDIAGNOSED AS các u não khác, đặc biệt là u màng não. Sự MENINGIOMA: A RETROSPECTIVE nhầm lẫn này có thể dẫn đến các phương IMAGING REVIEW OF TWO CASES pháp điều trị không thích hợp và kết quả lâm Cavernous hemangioma of the dural mater is sàng không mong muốn. Bài viết này trình a rare type of tumor, often mistaken for bày hai trường hợp bệnh nhân bị nhầm lẫn meningioma due to similar clinical presentation chẩn đoán, bệnh nhân đến với chúng tôi sau khi đã phẫu thuật và chúng tôi hồi cứu lại, nhằm nhấn mạnh sự quan trọng của việc 1 Trung tâm Chẩn đoán Hình ảnh và Điện quang đánh giá hình ảnh kỹ lưỡng và phân tích mô Can thiệp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội học để đạt được chẩn đoán chính xác. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phương Anh Ca thứ nhất: SĐT: 0974796593 Bệnh nhân nữ, 61 tuổi, đi khám vì đau Email: anhnp4@tamanhhospital.vn đầu. Triệu chứng diễn biến trong một năm và Ngày nhận bài: 14/7/2024 ngày càng tăng. Cộng hưởng từ sọ não được Ngày phản biện khoa học: 24/7/2024 thực hiện và cho thấy có một tổn thương Ngày duyệt bài: 08/8/2024 249
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 ngoài trục vùng trên yên lệch phải, tăng tín trong chẩn đoán lâm sàng1,3,56 . Điều này đặc hiệu trên T2W, không hạn chế khuếch tán biệt quan trọng vì sự nhầm lẫn có thể dẫn trên DWI, tín hiệu tăng trên bản đồ ADC, sau đến các phương pháp điều trị không thích tiêm ngấm thuốc mạnh với phần ngấm thuốc hợp và ảnh hưởng đến kết quả điều trị của không đồng nhất và có dấu hiệu đuôi màng bệnh nhân. cứng (hình 1). Bệnh nhân đã được chẩn đoán 2.1. Đặc điểm chung và sự nhầm lẫn ở nhiều nơi là u màng não. Tuy nhiên, kết Cả u mạch thể hang màng não và u màng quả giải phẫu bệnh sau mổ cho thấy đây là u não đều có thể xuất hiện như những tổn mạch thể hang màng não. thương ngoài trục trên hình ảnh cộng hưởng Ca thứ hai: từ (MRI), với sự ngấm thuốc mạnh sau tiêm Bệnh nhân nữ, 57 tuổi, vào viện vì đau thuốc tương phản và thường có dấu hiệu đuôi đầu nhiều và nhìn mờ, bệnh diễn biến màng cứng, một dấu hiệu đặc trưng thường khoảng 5 năm. Trên cộng hưởng từ sọ não được liên kết với u màng não1,3 . Sự hiện diện phát hiện tổn thương ngoài trục vùng trên của dấu hiệu đuôi màng cứng đã góp phần yên, lấp đầy hố yên, tăng tín hiệu trên T2W, không nhỏ vào việc nhầm lẫn hai loại u này, không hạn chế khuếch tán trên DWI, tăng tín như đã thấy trong cả hai trường hợp lâm sàng hiệu trên ADC, ngấm thuốc mạnh và tương được trình bày. đối đồng nhất sau tiêm, có dấu hiệu đuôi 2.2. Đặc điểm phân biệt trên hình ảnh màng cứng (hình 2). Tổn thương phát triển học lên trên, chèn ép nhu mô não thùy trán hai Mặc dù có nhiều điểm tương đồng, một bên và đè đẩy giao thoa thị giác. Bệnh nhân số đặc điểm hình ảnh có thể giúp phân biệt u được chẩn đoán trước mổ là u màng não. Tuy mạch thể hang màng não với u màng não. nhiên, kết quả sau phẫu thuật lại là u mạch Tín hiệu trên T2W: U màng não thường thể hang màng não. có tín hiệu tăng nhẹ trên chuỗi T2W, trong khi u mạch thể hang màng não thường có tín II. BÀN LUẬN hiệu tăng mạnh hơn1,4 . Theo tác giả Wang và U màng não là u nội sọ nguyên phát cộng sự nghiên cứu 96 bệnh nhân được chẩn đoán u màng não trên yên, sau phẫu thuật thì không do thần kinh đệm phổ biến nhất và u có 56 bệnh nhân u màng não thật sự, 40 bệnh màng não cạnh yên chiếm khoảng 20 – 30% nhân là u mạch thể hang. Khi hồi cứu lại trong số các u màng não4 . U máu hang nội sọ hình ảnh cho thấy u màng não có 29% tăng chiếm 5 – 13% trong tất cả các dị tật mạch tín hiệu trên T2W, trong khi u mạch thể hang máu hệ thần kinh trung ương và được phân 60% tăng tín hiệu trên T2W1 . Điều này có loại là trong trục và ngoài trục. U mạch máu thể là do bản chất khác biệt của mô u và mức hang ngoài trục ở xoang hang cạnh yên độ chứa nước trong các tổn thương này. chiếm khoảng 0,4 – 2% tổng số u máu hang Bản đồ ADC (Apparent Diffusion nội sọ và
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 của u mạch thể hang là 1,274 x 10-3 mm2 /s 2.4. Tầm quan trọng của chẩn đoán cao hơn giá trị minADC của u màng não hình ảnh và mô học 0,787 x 10-3 mm2 /s, sự khác biệt có ý nghĩa Cả hai trường hợp lâm sàng được trình thống kê với p < 0,0014 . Điều này phản ánh bày trong bài viết này đều cho thấy sự quan sự khác biệt trong cấu trúc mô và mật độ tế trọng của việc kết hợp giữa chẩn đoán hình bào của hai loại u. ảnh và xét nghiệm mô học để đạt được chẩn Chuỗi xung nâng cao (Perfusion ASL): đoán chính xác. Mặc dù hình ảnh cộng Cộng hưởng từ tưới máu sử dụng đánh dấu hưởng từ cung cấp nhiều thông tin quan tự thân (ASL perfusion MRI) cũng có thể trọng, kết quả mô học sau phẫu thuật là yếu hữu ích trong việc phân biệt hai loại u này. U tố quyết định cuối cùng để xác định loại u và màng não thường có giá trị lưu lượng máu lên kế hoạch điều trị phù hợp. Trên giải phẫu não (CBF) cao hơn so với u mạch thể hang bệnh, u mạch thể hang có hình ảnh mô u tăng màng não, phản ánh sự tưới máu và chuyển sinh các mạch máu thành dày mỏng không hóa khác nhau của các khối u. Theo tác giả đều, lót bởi một hàng tế bào nội mô, nhân Xiao và cộng sự, CBF của u mạch thể hang nhỏ đều, lòng chứa đầy hồng cầu, thấy các khoảng 1,587, trong khi CBF của u màng mạch máu nối thông với nhau. não tăng cao 7,076, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,0014 . III. KẾT LUẬN 2.3. Ý nghĩa lâm sàng của sự phân biệt Những trường hợp này nhấn mạnh sự cần chính xác thiết phải đánh giá kỹ lưỡng và chi tiết các Việc phân biệt chính xác giữa u mạch thể tín hiệu hình ảnh trên MRI, bao gồm T2W, hang màng não và u màng não có ý nghĩa ADC và perfusion ASL, để phân biệt giữa u quan trọng đối với quản lý lâm sàng và quyết mạch thể hang màng não và u màng não. định điều trị. Hai u này có sự khác biệt về Điều này sẽ giúp tránh nhầm lẫn chẩn đoán điều trị. U màng não có thể được theo dõi, và đảm bảo bệnh nhân nhận được phương phẫu thuật cắt bỏ, xạ trị sau phẫu thuật để pháp điều trị phù hợp nhất. Sự kết hợp giữa tiêu diệt các tế bào u sót lại, hoặc xạ phẫu với chẩn đoán hình ảnh tiên tiến và phân tích mô u nhỏ7 . Trong khi, u mạch thể hang thường học kỹ lưỡng sẽ đóng vai trò quan trọng được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ hoàn trong việc cải thiện kết quả điều trị cho bệnh toàn, không dùng phương pháp xạ trị và có nhân. tiên lượng tốt hơn u màng não5 . 1a 1b 1c 1d Hình 1: Bệnh nhân nữ 61 tuổi, vào viện vì đau đầu 251
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 Cộng hưởng từ phát hiện tổn thương ngoài trục vùng nền sọ hố trên yên, xoang hang phải, tăng mạnh tín hiệu trên FLAIR (hình 1a), T2 (hình 1b), không hạn chế khuếch tán trên DWI, tăng tín hiệu trên bản đồ ADC với giá trị minADC (1,5x 10-3 mm2 /s) (hình 1c), ngấm thuốc mạnh tương đối đồng nhất sau tiêm, có dấu hiệu đuôi màng cứng (hình 1d). 2a 2b 2c 2d Hình 2: Bệnh nhân nữ, 57 tuổi, vào viện vì đau đầu Cộng hưởng từ sọ não phát hiện tổn - PubMed. https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/ thương ngoài trục vùng trên yên, lấp đầy hố 32922878/ (accessed 2024-05-03). yên, tăng tín hiệu trên FLAIR (hình 2a), 4. Xiao, H.-F.; Lou, X.; Liu, M.-Y.; Wang, Y.- T2W (hình 2b), không hạn chế khuếch tán L.; Wang, Y.; Chen, Z.-Y.; Shi, K.-N.; Ma, trên DWI, tăng tín hiệu trên bản đồ ADC với L. The Role of Magnetic Resonance giá trị minADC (1,3x10 -3 mm2 /s) (hình 2c), Diffusion-Weighted Imaging and Three- ngấm thuốc mạnh và tương đối đồng nhất sau Dimensional Arterial Spin Labelling Perfusion tiêm, có dấu hiệu đuôi màng cứng (hình 2d). Imaging in the Differentiation of Parasellar Meningioma and Cavernous Haemangioma. J TÀI LIỆU THAM KHẢO Int Med Res 2014, 42 (4), 915–925. 1. A radiomics-based study for https://doi.org/10.1177/0300060514531918. differentiating parasellar cavernous 5. Cavernous hemangioma of the dura mater hemangiomas from meningiomas - PMC. mimicking meningioma - PMC. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/P https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/P MC9478116/ (accessed 2024-05-03). MC4553634/ (accessed 2024-05-03). 2. Dabdoub, C. B.; Chavez, M.; Ferrufino, J. 6. A giant solid cavernous hemangioma L.; Claros, E.; Silveira, E. do N.; mimicking sphenoid wing meningioma in Dabdoub, C. F. Intracranial Capillary an adolescent: A case report - PubMed. Hemangioma Misdiagnosed as a https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/30383694/ Meningioma. Arq. Neuro-Psiquiatr. 2016, 74, (accessed 2024-05-03). 356–357. https://doi.org/10.1590/0004- 7. Apra, C.; Peyre, M.; Kalamarides, M. 282X20150216. Current Treatment Options for Meningioma. 3. Supratentorial dural-based collision of Expert Rev Neurother 2018, 18 (3), 241–249. cavernoma and meningioma: a case report https://doi.org/10.1080/14737175.2018.1429 920. 252
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn