YOMEDIA
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
U nang do ấu trùng sán dây ở não báo cáo 3 trường hợp tại khoa truyền nhiễm Bệnh viện Trung ương Huế
47
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
U nang do ấu trùng sán dây ở não là một căn bệnh nguy hiểm xuất hiện ngày càng nhiều, đang là cảnh báo cần quan tâm. Nghiên cứu nhằm trường hợp u nang do ấu trùng sán dây ở não. Nghiên cứu tiến hành mô tả và phân tích bệnh án 3 ca trường hợp u nang do ấu trùng sán dây ở não nhập viện tại khoa truyền nhiễm, bệnh viện Trung ương Huế năm 2012.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: U nang do ấu trùng sán dây ở não báo cáo 3 trường hợp tại khoa truyền nhiễm Bệnh viện Trung ương Huế
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
U NANG DO ẤU TRÙNG SÁN DÂY Ở NÃO<br />
BÁO CÁO 3 TRƯỜNG HỢP TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM<br />
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ<br />
Phan Trung Tiến*, Bùi Văn Đoàn*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: U nang do ấu trùng sán dây ở não là một căn bệnh nguy hiểm xuất hiện ngày càng nhiều,<br />
đang là cảnh báo cần quan tâm.<br />
Mục tiêu: Giới thiệu trường hợp u nang do ấu trùng sán dây ở não.<br />
Đối tượng, phương pháp: Mô tả và phân tích bệnh án 3 ca trường hợp u nang do ấu trùng sán dây ở não<br />
nhập viện tại khoa truyền nhiễm, bệnh viện Trung Ương Huế năm 2012.<br />
Kết quả: Báo cáo 3 ca bệnh nhập viện điều trị tại khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Trung Ương Huế, trong<br />
năm 2012 ; với bệnh cảnh lâm sàng khối choán chổ ở não gây đau đầu kéo dài, co giật, hôn mê, dấu thần kinh khu<br />
trú. CT/MRI sọ não ghi nhận hình ảnh u nang. Chẩn đoán dựa vào CT/MRI, huyết thanh Taenia solium, bệnh<br />
cảnh lâm sàng, yếu tố dịch tể, tổn thương thoái triển sau điều trị Praziquantel. Cả 3 ca bênh đều điều trị thành<br />
công, kết quả tốt.<br />
Kết luận: Cần chỉ định CT/MRI sọ não, huyết thanh chẩn đoán Taenia.solium khi đứng trước bệnh nhân<br />
đau đầu kéo dài, co giật động kinh, dấu thần kinh khu trú, có yếu tố dịch tể nguy cơ. Praziquantel có hiệu quả cao<br />
và an toàn trong điều trị, Cortitcosteroid đóng vai trò quan trọng trong điều trị hổ trợ. U nang do ấu trùng sán<br />
dây ở não đang là thách thức cần được quan tâm.<br />
Từ khóa: U nang, ấu trùng sán dây, ở não.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
NEUROCYSTICERCOSIS: REPORT OF 3 CASES IN INFECTIOUS DISEASES DEPARTMENT OF<br />
HUE CENTRAL HOSPITAL<br />
Phan Trung Tien, Bui Van Doan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 110 - 114<br />
Background: Neurocysticercosis, increasingly serious diseases.<br />
Objective: Introduce about Neurocysticercosis.<br />
Subjects and methods: Describe and analysis three cases of neurocysticercosis in infectious diseases<br />
department of Hue Central Hospital in 2012.<br />
Results: Report of 3 cases of neurocysticercosis hospitalized in Infectious Diseases Department of Hue<br />
Central Hospital in year 2012 with clinical presentation of chronic mass lesions with seizures, headaches, coma,<br />
focal neurologic signg CT/MRI shows multiple enhancing and non-enhancing cysts. Diagnosis based on<br />
CT/MRI imaging, specific Taenia sodium serology of serum, clinical and epidemiogic profiles, resolution of<br />
lesions after therapy of Praziquantel.. All of 3 cases are good recovery.<br />
Conclusions: CT/MRI imaging, serology of Taenia solium should be applied to patients who have prolonged<br />
headaches, seizures, coma, focal neurologic signs, and epidemiologic profiles. Praziquantel is preferred therapy.<br />
Adjunctive therapy includes Corticosteroid. Cysticercosis is now considered as a common public health problem.<br />
<br />
*: Bệnh Viện Trung ương Huế<br />
Tác giả liên lạc: BSCK2. Ths. Phan Trung Tiến, ĐT: 0914006640, Email: tien_phantrung@yahoo.com<br />
<br />
110<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Key word: Neurocysticercosis.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh nhiễm ấu trùng sán dây lợn ở não<br />
(Neurocysticercosis) đặc biệt nguy hiểm gây nên<br />
những triệu chứng: động kinh, nhức đầu kéo<br />
dài, hôn mê, phù não và dẫn đến tử vong. Đây<br />
là căn bệnh đang bị lãng quên(7). Với tình hình<br />
giao lưu, di dân, phát triển du lịch có xu hướng<br />
toàn cầu hiện nay, bệnh nhiễm ấu trùng sán dây<br />
đang là một thách thức của ngành y tế không<br />
chỉ của những quốc gia đang phát triển mà còn<br />
là thách thức lớn của những quốc gia phát<br />
triển(5,6). Việt Nam nằm trong vùng lưu hành của<br />
bệnh, nhưng những thông tin về căn bệnh này<br />
vẫn đang còn hạn chế (1,7).<br />
Chúng tôi xin giới thiệu 3 trường hợp nhập<br />
viện tại khoa Truyền nhiễm, bệnh viện trung<br />
ương Huế trong năm 2012.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
<br />
+ Tại bệnh viện Trung Ương Huế ghi nhận:<br />
-Lâm sàng: Tỉnh táo, sinh hiệu ổn, không<br />
sốt, đau đầu. Hội chứng màng não (-).<br />
CT 64 lát cắt sọ não: “Phát hiện nhiều hình<br />
ảnh dạng ổ kén dịch rãi rác ở vùng hố TD (P),<br />
TD (P), nhân bèo (P), đỉnh trước (P), thùy chẩm<br />
(T) và TD (T) có kích thước khoảng từ 2-5 mm.<br />
Kèm hình ảnh nốt vôi hóa nhỏ bên trong một số<br />
ổ kén dịch này. Các ổ kén dịch này có tính chất<br />
ngấm thuốc vừa phải và không đồng nhất ở<br />
xung quanh”.<br />
<br />
Huyết thanh chẩn đoán sán dây lợn (ELISA):<br />
(+) 1/1600.<br />
Xét nghiệm phân KSTĐR (-).<br />
<br />
Ba bệnh nhân được nhập viện chẩn đoán và<br />
theo dõi điều trị tại khoa Truyền nhiễm, bệnh<br />
viện trung ương Huế trong năm 2012.<br />
<br />
Công thức máu, sinh hóa máu, X quang<br />
phổi, siêu âm bụng: Không phát hiện bất<br />
thường.<br />
<br />
Phương pháp<br />
<br />
+<br />
Điều<br />
trị:<br />
4<br />
đợt<br />
Praziquantel<br />
35mg/kg/ngày (1 đợt 12 ngày - nghỉ 10 ngày<br />
điều trị đợt tiếp theo) phối hợp các thuốc<br />
Prednisolon, vitamin B C.<br />
<br />
Mô tả chi tiết kết quả thăm khám lâm sàng,<br />
cận lâm sàng, diễn biến quá trình điều trị.<br />
<br />
MÔ TẢ BỆNH ÁN<br />
Ca bệnh 1<br />
Họ tên bệnh nhân: Bệnh nhân Hồ Văn H. 36<br />
tuổi.<br />
<br />
+ Diễn tiến: Bệnh ổn định dần, hết đau đầu,<br />
thị lực bình thường, ăn uống sinh hoạt bình<br />
thường. Ra viện: 29/7/2012.<br />
<br />
Ca bệnh 2<br />
<br />
+ Giới tính: Nam. Dân tộc: Pakô.<br />
<br />
+ Họ tên bệnh nhân: Ca Đ. 40 tuổi.<br />
<br />
+ Địa chỉ: Ango - ĐaKrông - Quảng Trị.<br />
<br />
+ Giới tính: Nữ. Dân tộc: Pakô.<br />
<br />
+ Vào viện: 3/7/2012.<br />
+ Tiền sử: Đau đầu nhiều tháng nay.<br />
+ Lý do vào viện: Đau đầu kéo dài, nhìn mờ.<br />
+ Bệnh sử: 2 tuần trước lúc vào viện bệnh<br />
nhân đau đầu liên tục, kéo dài ngày càng<br />
tăng, mắt nhìn mờ. Đi khám nhiều nơi bệnh<br />
tình không thuyên giảm, chuyển đến Bệnh<br />
viện TW Huế.<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
+ Địa chỉ: Thôn Rèn, xã Thân, Hướng Hóa,<br />
Quảng Trị.<br />
+ Vào viện: 24/9/2012.<br />
+ Tiền sử: Đau đầu nhiều tháng nay.<br />
+ Lý do vào viện: Co giật, hôn mê.<br />
+ Bệnh sử: Bệnh khởi phát cách vào viện 10<br />
ngày với đau đầu kéo dài, 2 ngày trước lúc vào<br />
viện bệnh nhân lên cơn co giật toàn thân. Mỗi<br />
<br />
111<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
ngày 2 - 3 cơn và đi vào hôn mê. Vào Bệnh viện<br />
đa khoa Quảng Trị chụp CT-Scanner sọ não<br />
chẩn đoán nghi tổn thương não chưa rõ bản<br />
chất, chuyển bệnh viện TW Huế, vào khoa<br />
HSCC sau đó chuyển khoa Truyền nhiễm.<br />
+ Tại bệnh viện trung ương Huế ghi nhận.<br />
Lâm sàng: Hôn mê, co giật, không sốt.<br />
MRI sọ não: (25/9/201): “ Nhiều ổ tổn<br />
thương dạng nốt có tín hiệu thấp, trung gian<br />
trên T1W, thấp trên FLAIR, cao trên T2W, phù<br />
tổ chức não xung quanh nằm rải rác từ ngoại vi<br />
đến trung tâm cả hai bán cầu đại não. Bắt thuốc<br />
tương phản từ dạng viền. Khả năng nhiễm ấu<br />
trùng sán não (Cysticercosis).”<br />
<br />
Ca bệnh 3<br />
+Họ tên bệnh nhân: Bệnh nhân Đinh H. 38<br />
tuổi<br />
+ Giới tính: Nam. Dân tộc: H’rê.<br />
+ Địa chỉ: Long Mai, Minh Long, Quãng<br />
Ngãi.<br />
+ Vào viện: 5/12/2012<br />
+ Tiền sử: Động kinh cách 3 năm Đau đầu<br />
nhiều tháng nay.<br />
<br />
Huyết thanh chẩn đoán sán dây lợn (ELISA):<br />
(+) 1/1800.<br />
Xét nghiệm phân KSTĐR (-).<br />
Công thức máu, sinh hóa máu, dịch não tủy,<br />
Xquang phổi, siêu âm bung: Không phát hiện<br />
bất thường.<br />
+ Điều trị: Hồi sức nội khoa chống phù não<br />
bằng corticosteroid, chống co giật. Điều trị<br />
Praziquantel 35mg/kg/ngày (1 đợt 12 ngày nghỉ 10 ngày điều trị đợt tiếp theo x 4 đợt) phối<br />
hợp các thuốc điều trị triệu chứng, vitamin B C.<br />
+ Diễn tiến: Bệnh ổn định dần, Tỉnh táo, hết<br />
co giật, hết đau đầu, ăn uống sinh hoạt bình<br />
thường. Ra viện: 23/10/2012.<br />
Ngày 25/12 /2012: Tái khám: Bệnh nhân<br />
hoàn toàn bình thường trên lâm sàng. Chụp CT<br />
sọ não kiểm tra cho kết quả tốt, các tổn thương<br />
thoái triển rõ rệt.<br />
<br />
+ Lý do vào viện: Đau đầu kéo dài, động<br />
kinh, tê rần cánh tay phải.<br />
+ Bệnh sử: Khởi bệnh cách ngày vào viện 10<br />
ngày với đau đầu kéo dài liên tục, kèm theo tê<br />
rần tay (p), lên 1 cơn động kinh. Vào viện Bệnh<br />
viện đa khoa Quảng Ngãi chụp CT-Scanner sọ<br />
não ghi nhận khối choán chỗ ở não, chuyển<br />
Bệnh viện TW Huế.<br />
+ Tại bệnh viện Trung Ương Huế ghi nhận:<br />
-Lâm sàng: Tỉnh táo, sinh hiệu ổn, tê rần<br />
cánh tay phải. Hội chứng màng não (-).<br />
MRI sọ não: “Hiện diện cấu trúc choán chổ<br />
kích thước 5mm định vị trung tâm bán bầu dục<br />
trái gây phù não mạnh xung quanh cấu trúc<br />
này. Các cấu trúc này có tín hiệu không đồng<br />
nhất gồm tăng tín hiệu trên T2, FLAIR ở trung<br />
tâm và viền giảm tín hiệu ở ngoại vi, giảm trên<br />
T1, tuy nhiên sau tiêm thuốc cận từ cấu trúc này<br />
ngấm thuốc rõ và mạnh chủ yếu dạng viền.<br />
Nghĩ đến tổn thương do viêm não ( ấu trùng sán<br />
lợn).”<br />
Huyết thanh chẩn đoán sán dây lợn (ELISA):<br />
(+) 1/3200.<br />
<br />
112<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
Xét nghiệm phân KSTĐR (-).<br />
Công thức máu, sinh hóa máu, Xquang<br />
phổi, siêu âm bung: Không phát hiện bất<br />
thường.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
biệt ca 2 rất nặng, co giật xuất hiện sớm rồi vào<br />
hôn mê.<br />
- Tê rần cánh tay phải: 1 ca (ca 3).<br />
- Cả 3 bệnh nhân đều không ghi nhận sốt,<br />
không có hội chứng màng não.<br />
- CT/MRI của 3 bệnh nhân rất có giá trị trong<br />
chẩn đoán và là dấu chứng giúp nghĩ đến bệnh.<br />
- Huyết thanh chẩn đoán sán dây lợn<br />
(ELISA) (+) ở cả 3 trường hợp.<br />
<br />
+ Điều trị: Chống phù não, chống động<br />
kinh, Praziquantel phối hợp các thuốc<br />
Prednisolon, vitamin B.<br />
<br />
- Các xét nghiệm thăm dò khác không cho<br />
thấy bất thường.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán<br />
<br />
+ Diễn tiến: Bệnh ổn định dần, hết đau đầu,<br />
giảm tê rần cánh tay, ăn uống sinh hoạt bình<br />
thường.Đang tiếp tục theo dõi điều trị.<br />
<br />
Theo Del Brutto và cộng sự (2001), các tiêu<br />
chuẩn để chẩn đoán U nang sán dây ở não<br />
(neurocysticercosis) như sau (5).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Tiêu chuẩn tuyệt đối<br />
Bằng chứng về mô học của sán trên tiêu bản<br />
sinh thiết não hay tủy sống.<br />
<br />
Tiền sử, tập quán ăn uống, sinh hoạt của<br />
bệnh nhân<br />
Tiền sử bệnh nhân đang cư trú trong vùng<br />
dịch tễ lưu hành của bênh là yếu tố dịch tễ quan<br />
trọng (1,7). Cả 3 bệnh nhân chúng tôi là người dân<br />
tộc thiểu số, ở tại vùng núi của tỉnh Quãng Trị<br />
và Quãng Ngãi của miền Trung Việt Nam. Ở<br />
đây cư dân có tập quán ăn thịt lợn nướng tái,<br />
nuôi lợn thả rong sống chung với người, nuôi<br />
lợn dưới gầm nhà (nhà sàn), uống nước suối,<br />
nên nguy cơ nhiễm ấu trùng sán dây lợn rất lớn.<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng<br />
Triệu chứng chủ yếu do hiệu ứng choán chỗ,<br />
đáp ứng viêm, hay tắc nghẽn lưu thông của dịch<br />
não tủy. Các biểu hiện thường gặp bao gồm co<br />
giật, động kinh, dấu thần kinh khu trú, tăng áp<br />
lực nội sọ. Có thể gặp các biểu hiện như: não<br />
úng thủy, rối loạn nhận thức, thay đổi tri giác,<br />
rối loạn thị giác nhìn mờ do phù gai thị, biểu<br />
hiện của tủy, rễ thần kinh khi tổn thương ở tủy<br />
sống, u nang ở mắt, u nang ở dưới da (3,4,5).<br />
Các bệnh nhân của chúng tôi ghi nhân:<br />
<br />
Soi đáy mắt thấy trực tiếp ấu trùng sán ở<br />
dưới võng mạc.<br />
Tổn thương u nang có hình đầu con sán<br />
(scolex) trên CT/MRI sọ não.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chính<br />
CT/MRI sọ não ghi nhận tổn thương nghĩ<br />
nhiều đến u nang sán dây ở não (nhưng không<br />
có hình ảnh đầu con sán, có tổn thương tăng<br />
cường, nốt calci điển hình ở nhu mô não).<br />
Phát hiện kháng thể kháng ấu trùng sán dây<br />
trong huyết thanh bằng kỹ thuật immunoblot<br />
asay.<br />
Thoái triển thương tổn u nang trong não sau<br />
khi điều trị Albendazol hay Praziquantel.<br />
Thoái triển tự phát các tổn thương nhỏ, đơn<br />
độc (d < 20mm) ở bệnh nhân có biểu hiện co<br />
giật, thăm khám thần kinh bình thường, không<br />
có bằng chứng của bệnh toàn thân đang hoạt<br />
động.<br />
<br />
- Đau đầu kéo dài gia tăng dần. Xuất hiện ở<br />
cả 3 bệnh nhân.<br />
<br />
Tiêu chuẩn phụ<br />
Tổn thương có thể thích hợp với u nang sán<br />
dây não trên CT/MRI sọ não.<br />
<br />
- Động kinh, co giật: 2 ca (ca 2 + ca 3). Đặc<br />
<br />
Biểu hiện lâm sàng nghĩ đến u nang sán dây<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
113<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
não (động kinh, dấu thần kinh khu trú, tăng áp<br />
lực nội sọ, lú lẫn).<br />
Phát hiện kháng thể hay kháng nguyên<br />
kháng ấu trùng sán dây trong dịch não tủy bằng<br />
kỹ thuật immunosorbent asay (ELISA).<br />
U nang ấu trùng sán dây nằm ngoài hệ thần<br />
kinh trung ương.<br />
<br />
Tiêu chuẩn dịch tể<br />
Có bằng chứng về tiếp xúc gần gũi với<br />
nhiễm sán dây Taenia solium.<br />
Bệnh nhân đang sống hay đã sống trong<br />
vùng dich tể lưu hành của căn bệnh này.<br />
Tiếp xúc gần gũi với người nhiễm Taenia<br />
solium.<br />
<br />
Chẩn đoán xác định: (1 trong các bao gồm sau)<br />
1 tiêu chuẩn tuyệt đối.<br />
2 tiêu chuẩn chính + 1 tiêu chuẩn phụ + 1<br />
tiêu chuẩn dịch tể.<br />
<br />
Chẩn đoán có thể: (1 trong các bao gồm sau)<br />
1 tiêu chuẩn chính + 2 tiêu chuẩn phụ.<br />
1 tiêu chuẩn chính + 1 tiêu chuẩn phụ + 1<br />
tiêu chuẩn dịch tể.<br />
3 tiêu chuẩn phụ + 1 tiêu chuẩn dịch tể.<br />
Đối chiếu vơi các tiêu chuẩn trên, cả 3 ca<br />
bệnh của chúng tôi đều phù hơp cho chẩn đoán<br />
u nang ấu trùng sán dây ở não. Trong đó nhấn<br />
mạnh đến vai trò của CT/MRI sọ não, huyết<br />
thanh chẩn đoán Taenia solium, đáp ứng với điều<br />
trị Praziquantel, yếu tố dịch tể.<br />
<br />
Điều trị<br />
Điều trị đặc hiệu thuốc diệt sán Praziquantel<br />
hay Albendazol đã chứng tỏ hiệu quả cao (1,2,4,5).<br />
Trong 3 ca bệnh chúng tôi đã sử dụng<br />
Praziquantel 35mg/kg/ngày (1 đợt 12 ngày nghỉ 10 ngày điều trị đợt tiếp theo x 4 đợt) cho<br />
thấy hiệu quả và an toàn trong quá trình sử<br />
dụng.<br />
Điều trị triệu chứng đóng vai trò quan trong:<br />
Chống co giật, động kinh. Điều trị thuốc diệt<br />
sán luôn được kèm với Corticosteroid (4,5).<br />
Trường hợp phù não, Corticosteroid phải<br />
<br />
114<br />
<br />
được chỉ định trước khi dùng thuốc diệt sán.<br />
Điều này đã thể hiện hiệu quả rõ rệt trong ca<br />
bệnh của chúng tôi.<br />
Theo y văn, chỉ định ngoại khoa ở những<br />
bệnh nhân có biến chứng như não úng thủy hay<br />
u nang có kích thước lớn (> 10cm) gây tăng áp<br />
lực nội sọ (4,5). Các ca bệnh của chúng tôi qua<br />
theo dõi đáp ứng điều trị nội khoa tốt, không có<br />
chỉ định can thiệp ngoại khoa.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
U nang do ấu trùng sán dây ở não là một<br />
bệnh nghiêm trọng. Nước ta nằm trong vùng<br />
lưu hành của bệnh. Cần có sự quan tâm thích<br />
đáng đối với căn bệnh này.<br />
Đối với các thầy thuốc lâm sàng, cần nghĩ<br />
đến khi đứng trước bệnh nhân có các biểu hiện<br />
lâm sàng như đau đầu kéo dài, co giật, động<br />
kinh, dấu thần kinh khu trú. Tiến hành chỉ định<br />
thăm dò mở rộng cận lâm sàng thích hợp.<br />
CT/MRI sọ não, huyết thanh chẩn đoán giúp ích<br />
rất nhiều trong chẩn đoán.; Cần thiết điều trị<br />
Praziquantel hoặc Albendazol khi đứng trước<br />
bệnh nhân có hình ảnh CT/MRI sọ não nghi ngờ<br />
U nang do ấu trùng sán dây.<br />
Praziquantel có hiệu quả cao và an toàn<br />
trong điều trị. Corticosteroid có vai trò quan<br />
trọng trong điều trị hổ trợ.<br />
Đẩy mạnh truyền thông giáo dục, đảm bảo<br />
vệ sinh thực phẩm, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi<br />
trường. Đặc biệt quan tâm tại những vùng dân<br />
cư có nhiều nguy cơ cao.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
<br />
Bộ Y tế (2004), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sán lá gan<br />
nhỏ, sán lá phổi, sán dây và bệnh ấu trùng sán lợn.<br />
QĐ1450/2004/BYT, ngày 26 tháng 4 năm 2004.<br />
Burke A.Cunha et al (2007), “Cysts/Mass Lesions in CSF/Brain,<br />
Antibiotic essentials”, pp192-193, 2007.<br />
Center for Disease Control and Prevention (CDC), (2010),<br />
Parasite – Cysticercosis, last updated: November 2, 2010.<br />
Mandell, Douglas & Bennett (2000), Cysticercosis, Principles and<br />
Practice of Infectious Diseases, pp 2960-2962.<br />
Mossammat M Mansur (2012), Cysticercosis, Web MD<br />
Professional, updated Oct 22, 2012.<br />
Tetsuya Yanagida et al (2012), Taeniasis and Cysticercosis due to<br />
Taenia solium in Japan, Parasites and Vectors, 2012, 5:18.<br />
World Health Organisation (2002), Control of neurocysticercosis,<br />
A55/23, 5 April 2002.<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
![](images/graphics/blank.gif)
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
![](images/icons/closefanbox.gif)
Báo xấu
![](images/icons/closefanbox.gif)
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)