Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
<br />
U TẾ BÀO THẦN KINH SCHWANNOMA Ở THỰC QUẢN: <br />
BÁO CÁO 1 TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC HỖ TRỢ <br />
Đỗ Minh Hùng*, Dương Bá Lập** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Báo cáo một trường hợp u lành ở chỗ nối 1/3 trên – 1/3 giữa thực quản được điều trị thành công qua nội soi <br />
lồng ngực hỗ trợ. Dựa trên các phân tích hình ảnh học, chẩn đoán trước mổ là u cơ trơn thực quản. Kết quả giải <br />
phẫu bệnh lý sau mổ xác nhận là u tế bào thần kinh Schwann (Schwannoma). Đây là một trường hợp hiếm gặp, <br />
phẫu thuật thành công qua nội soi lồng ngực hỗ trợ giúp tránh phải mở ngực rộng, giảm thiểu tối đa những biến <br />
chứng hô hấp sau mổ. <br />
Từ khóa: Schwannoma thực quản, phẫu thuật nội soi lồng ngực hỗ trợ. <br />
SUMMARY <br />
ESOPHAGEAL SCHWANNOMA: REPORT A CASE TREATED BY VIDEO ASSISTED <br />
THORACOSCOPIC SURGERY (VATS) <br />
Do Minh Hung, Duong Ba Lap <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 95 ‐ 99 <br />
<br />
We report a case of benign tumour in the upper esophagus treated by VATS. Preoperative imaging analizes <br />
suggested a case of leiomyoma. A definite diagnosis of esophageal schwannoma was made from the pathologic <br />
findings. In this rare case, video assisted thoracoscopy without large thoracotomy helped to limit post – operative <br />
respiratory complications. <br />
Keywords: esophageal Schwannoma, video assisted thoracoscopic surgery (VATS). <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ u lồng ngực rất hiếm gặp, khó chẩn đoán qua <br />
nội soi tiêu hóa hoặc các khảo sát hình ảnh học. <br />
U lành tính ở thực quản không thường gặp, Chẩn đoán xác định chỉ có thể dựa vào giải phẫu <br />
chỉ chiếm không tới 1% các trường hợp u tân bệnh lý và hóa mô miễn dịch. U có thể được <br />
sinh ở thực quản. Trong đó, xấp xỉ 60% là u cơ điều trị qua phẫu thuật cắt bỏ, trước đây thường <br />
trơn, 20% là các dạng nang, 5% dạng polyp, còn qua đường mổ mở ở ngực. Chúng tôi báo cáo <br />
lại là các u lành tính khác, bao gồm cả u tế bào một trường hợp u tế bào thần kinh Schwann lớn <br />
thần kinh Schwann. ở thực quản được điều trị thành công qua phẫu <br />
Schwannoma (u tế bào thần kinh Schwan) là thuật nội soi lồng ngực có hỗ trợ. <br />
một loại u vỏ bao thần kinh ngoại biên được <br />
CA LÂM SÀNG <br />
phân biệt dựa vào các đặc tính mô học và hóa <br />
mô miễn dịch đặc trưng. Schwannoma ở ống Bệnh nhân Nguyễn Thị N., nữ, 53 tuổi nhập <br />
tiêu hóa được mô tả lần đầu tiên vào năm 1988 viện vì nuốt nghẹn. Bệnh nhân nuốt nghẹn tăng <br />
bởi Daimaru và cộng sự . Schwannoma lành <br />
(5,7) dần kéo dài trong vòng 3 tháng, không có triệu <br />
tính ở ống tiêu hóa nhìn chung có tiên lượng tốt. chứng khác kèm theo, sụt cân không đáng kể. <br />
Schwannoma thực quản lần đầu tiên được báo Nội soi tiêu hóa trên phát hiện một khối u <br />
cáo bởi Eberlein và cộng sự vào năm 1992(6,7). dưới niêm mạc thực quản cách cung răng 20cm, <br />
Schwannoma thực quản là một trường hợp có đường kính 5cm. <br />
<br />
<br />
* Khoa Ngoại Tiêu hóa, Bệnh viện Bình Dân ** Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM <br />
Tác giả liên lạc. ThS BS. Dương Bá Lập ĐT: 0913675764 Email: balapbvbd@yahoo.com <br />
<br />
<br />
96 Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Hình ảnh một u dưới niêm trên nội soi <br />
X quang ngực thẳng có hình ảnh trung thất <br />
trên dãn rộng (hình 2). <br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Khối chèn ép, đẩy thực quản lệch trục <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Trung thất trên dãn rộng <br />
X quang thực quản cản quang thấy hình Hình 4: Khối choán chỗ 1/3 trên thực quản trên CT <br />
khuyết to ở 1/3 trên thực quản, thực quản bị đẩy scan <br />
lệch sang bên (hình 3). Chẩn đoán trước mổ <br />
Kết quả chụp cắt lớp điện toán ngực bụng U vách thực quản 1/3 trên. Bệnh nhân được <br />
ghi nhận 1/3 trên thực quản có khối choán chỗ, thực hiện phẫu thuật vào 27/08/2012. <br />
bờ đều, đậm độ mô mềm, kích thước <br />
53x55x57mm, không xâm lấn các cấu trúc lân <br />
Phương pháp điều trị <br />
cận, tăng quang không đồng nhất sau tiêm Phương pháp phẫu thuật là nội soi lồng <br />
thuốc cản quang (hình 4). ngực hỗ trợ cắt u thực quản. Bệnh nhân được <br />
gây mê qua nội khí phế quản, nằm nghiêng trái, <br />
Các xét nghiệm máu cho thấy tổng trạng <br />
thông khí có chọn lọc phổi trái. Chúng tôi sử <br />
bệnh nhân khá tốt: không có tình trạng thiếu <br />
dụng 4 trocars để vào ngực phải. U được phát <br />
máu, suy dinh dưỡng hoặc rối loạn điện giải. Các <br />
hiện ở màng phổi trung thất trên, phía trên tĩnh <br />
chỉ số dấu ấn ung thư trong giới hạn bình thường. <br />
mạch đơn lên đến ngay dưới đòn. Phẫu tích <br />
màng phổi trung thất ngay trên u, mở cơ thực <br />
<br />
<br />
Phẫu Thuật Lồng Ngực Tim – Mạch máu 97<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
quản phát hiện u. Phẫu tích u khỏi lớp niêm mạc <br />
thực quản khá khó khăn vì u nằm phía trước <br />
phải qua bên trái thực quản. Sau khi phẫu tích <br />
lấy trọn u, chỗ rách nhỏ ở niêm mạc và lớp cơ <br />
thực quản được khâu lại. Bệnh phẩm được lấy <br />
ra qua đường mở ngực nhỏ. Dẫn lưu khoang <br />
màng phổi phải. Thời gian mổ là 195 phút. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5: U ở trung thất trên nằm ngay trên tĩnh <br />
mạch đơn lên đến dưới đòn <br />
Diễn tiến hậu phẫu ổn định. Dẩn lưu kín <br />
khoang màng phổi phải được rút sau 24 giờ. <br />
<br />
Hậu phẫu ngày 3, chúng tôi chỉ định chụp X <br />
Hình 6: X quang thực quản sau 10 tháng được phẫu <br />
quang lưu thông thực quản với cản quang tan <br />
thuật <br />
trong nước: dòng lưu thông tốt, không thấy <br />
thuốc cản quang thoát ra ngoài thực quản. BÀN LUẬN <br />
Bệnh nhân được cho uống nước và ăn lỏng từ U trung mô của ống tiêu hóa được chia làm <br />
ngày hôm sau, không có cảm giác nghẹn. 4 nhóm chính: (1) loại biệt hóa cơ trơn, (2) loại <br />
Kết quả giải phẫu bệnh biệt hóa thần kinh, (3) loại kết hợp thần kinh – <br />
Về đại thể, u hình thoi có dạng đặc, chắc, cơ, (4) u có nguồn gốc từ các tế bào tạo nhịp (tế <br />
màu trắng hơi vàng. Kết quả giải phẫu bệnh bào kẽ Cajal), còn được gọi là u mô đệm ống <br />
sau mổ là u mô đệm ống tiêu hóa. U gồm các tiêu hóa. Loại u trung mô hướng thần kinh của <br />
tế bào hình thoi dài, nhân dẹt nhỏ, bào tương ống tiêu hóa bao gồm u thần kinh tự động <br />
ít, hợp thành bè, xoắn, sắp xếp thành hàng rào đường tiêu hóa (the gastrointestinal autonomic <br />
song song nhau, có nơi mô đệm thoái hóa dày, nerve tumors: GANT) và Schwannoma. Trong <br />
có các tế bào hình sao và các đại bào. Nhuộm khi Schwannoma được xem là u lành tính thì u <br />
hóa mô miễn dịch với NSE (+), actin (‐), CD117 thần kinh tự động ống tiêu hóa có diễn tiến <br />
(‐), Ki67 (+) 20%, xác nhận đây là u tế bào xâm lấn trong hơn 50% các trường hợp và <br />
Schwann. được xem như là sarcôm(7). <br />
Bệnh nhân được xuất viện vào ngày hậu Trên ống tiêu hóa, u tế bào thần kinh <br />
phẫu thứ 8. Theo dõi sau 10 tháng bệnh nhân Schwann chiếm khoảng 5% tất cả các trường <br />
không có triệu chứng tái phát, X quang thực hợp u có nguồn gốc trung mô(10), và cho đến <br />
quản thông tốt, nội soi không phát hiện u. nay, chỉ khoảng 31 trường hợp được báo cáo <br />
trên y văn(4). Đa số u được tìm thấy ở dạ dày <br />
và ruột non, rất hiếm các báo cáo phát hiện <br />
Schwannoma ở thực quản(7). Trong các trường <br />
<br />
<br />
98 Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hợp được báo trong y văn chỉ 4 trường hợp nội soi lồng ngực bóc u được thực hiện để đảm <br />
được xếp loại như ác tính(2). U Schwan của bảo cầm máu, lấy hết u(3,5,8). Trường hợp u biệt <br />
thần kinh X ảnh hưởng tới thành thực quản hóa cao hoặc có đường kính >10cm, cắt thực <br />
cũng đã được báo cáo(5). quản trong trường hợp u “khổng lồ” này để <br />
Schwannoma thực quản thường ở 1/3 trên, đảm bảo bờ cắt sạch(2,4,6,7,11). Theo y văn chỉ có <br />
gặp nhiều ở phụ nữ trung niên, tuổi trung một vài trường hợp được thực hiện cắt u qua <br />
bình 55 tuổi, tỉ lệ nữ cao hơn nam rõ rệt, gặp ngã nội soi lồng ngực. Trong trường hợp của <br />
nhiều ở người châu Á(2). Trường hợp trẻ nhất chúng tôi, u có đường kính 53x55x57mm, chúng <br />
được báo cáo là một bệnh nhân nam 22 tuổi, tôi đã thực hiện thành công phẫu thuật bóc u <br />
người Mỹ gốc Á(1). Triệu chứng thường gặp qua ngã nội soi lồng ngực hỗ trợ, kết quả hậu <br />
nhất của Schwannoma là nuốt nghẹn, theo sau phẫu và theo dõi hơn 10 tháng có kết quả tốt. <br />
đó là thở rít, khó thở; tuy nhiên, các triệu KẾT LUẬN <br />
chứng khác có thể gặp bao gồm đau thượng vị, <br />
U tế bào thần kinh Schwann tuy là bệnh lý <br />
đau ngực, ho, một khối u ở cổ, và tình cờ phát <br />
hiếm gặp nhưng phải được nghĩ đến khi xem <br />
hiện(2). Trên nội soi và các xét nghiệm chẩn <br />
xét các khối u dưới niêm mạc của thực quản. <br />
đoán hình ảnh khác cũng như các xét nghiệm <br />
Chẩn đoán xác định dựa vào hóa mô miễn dịch. <br />
lâm sàng, khó phân biệt Schwannoma với các <br />
Điều trị cắt bỏ toàn bộ u cho kết quả tốt. Tiếp <br />
loại u dưới niêm mạc khác của thực quản(4,7). <br />
cận qua nội soi lồng ngực có thể thực hiện an <br />
Chẩn đoán xác định Schwannoma trước mổ <br />
toàn, đảm bảo lấy sạch u, giúp bệnh nhân hồi <br />
thường là một thách thức, leiomyoma hoặc u <br />
phục sớm. <br />
mô đệm đường tiêu hóa thường được chẩn <br />
đoán ban đầu. Thực tế với ca lâm sàng của TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
chúng tôi, trước mổ vẫn được chẩn đoán là u 1. Choo SS, Smith M, Cimino‐Mathews A, Yang SC (2011). An <br />
Early Presenting Esophageal Schwannoma. Gastroenterol Res <br />
dưới niêm, nghĩ nhiều đến leiomyoma hoặc u <br />
Pract, 2011: 1‐3. <br />
mô đệm đường tiêu hóa. 2. Kassis ES, Bansal S, Perrino C, Walker JP, Hitchcock C, Ross <br />
P, Jr, Daniel VC (2012). Giant Asymptomatic Primary <br />
Trên đại thể, Schwannoma có vẻ có vỏ bọc Esophageal Schwannoma. Ann Thorac Surg, 93(4): 81‐83. <br />
rõ. Tuy nhiên, trên mô học, loại u này thường 3. Kobayashi N, Kikuchi S, Shimao H, Hiki Y, Kakita A, Mitomi <br />
H, Ohbu M (2000). Benign Esophageal Schwannoma Report <br />
đan xen với các mô đệm lân cận. Chúng có thể of a Case. Surg Today, 30: 526‐529. <br />
xuất phát từ lớp niêm mạc, dưới niêm hoặc 4. Liu T, Liu H, Yang C, Zhang X, Xu S, Liu B (2013). Benign <br />
thanh mạc(7). Trên vi thể, sau khi nhuộm hóa mô Esophageal Schwannoma Compressing the Trachea <br />
Requiring Esophagectomy: A Case Report. Thorac <br />
miễn dịch, nhân tế bào Schwann có dạng sóng Cardiovasc Surg, 61(6): 505‐506. <br />
đặc trưng, sậm màu, phản ứng miễn dịch mạnh 5. Ohno M, Sugihara J, Miyamura K, Tabata T, Matsuura T, <br />
Matsui S, Fukuda H, Ohbayashi C (2000). Benign <br />
với protein S‐100, âm tính với CD34, CD117, <br />
Schwannoma of the Esophagus Removed by Enucleation <br />
SMA(2,4,7,8,9,11). Chẩn đoán xác định Schwannoma Report of a Case. Jpn J Surg, 30: 59‐62. <br />
dựa vào đặc điểm hóa mô miễn dịch. 6. Park BJ, Carrasquillo J, Bains MS, Flores RM (2006). Giant <br />
Benign Esophageal Schwannoma Requiring Esophagectomy. <br />
Chỉ định phẫu thuật là những trường hợp Ann Thorac Surg, 82(1): 340‐342. <br />
7. Samarasam I, Chandran S, Kurian S, Mathew G (2009). Giant <br />
u lớn gây ra triệu chứng hoặc có bằng chứng u <br />
Oesophageal Schwannoma. Surgical Practice, 13(1): 26‐29. <br />
phát triển(3,11). Tùy kích thước, Schwannoma 8. Sato K, Maekawa T, Maekawa H, Ouchi K, Sakurada M, <br />
thực quản có thể được điều trị bằng phương Kushida T, Sato S, Nasu M, Tsurumaru M (2005). A Case of <br />
Esophageal Schwannoma and Literature Analysis of 18 <br />
pháp cắt bỏ qua nội soi tiêu hóa hoặc phẫu thuật Cases. Esophagus, 2(3): 145‐149. <br />
cắt u qua ngã mở ngực(11). Nếu u ≤ 2cm có thể 9. Tokunaga T, Takeda S, Sumimura J, Maeda H (2007). <br />
thực hiện cắt qua ngã nội soi ống mềm, trường Esophageal Schwannoma: Report of a Case. Surg Today, <br />
37(6): 500‐502. <br />
hợp u lớn hơn, đặc biệt u >4cm đã có báo cáo 10. Ueyama T, Guo K, Hashimoto H, Daimaru Y, Enjoji M (1992). <br />
trường hợp ác tính(5), phẫu thuật mở ngực hoặc A Clinicalpathologic and Immunohistochemical Study of <br />
<br />
<br />
<br />
Phẫu Thuật Lồng Ngực Tim – Mạch máu 99<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Gastrointestinal Stroma Tumors. Cancer, 69(4): 947‐955. Ngày phản biện nhận xét bài báo <br />
11. Yoon HY, Kim CB, Lee YH, Kim HG (2007). An Obstructing <br />
22/11/2013 <br />
Large Schwannoma in the Esophagus. Journal of <br />
Gastrointestinal Surgery, 12(4): 761‐763. Ngày bài báo được đăng <br />
05/01/2014 <br />
Ngày nhận bài báo 22/11/2013 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
100 Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />