intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

U tuyến đa dạng ở mí mắt: Thông báo một trường hợp và hồi cứu y văn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

6
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết thông báo 1 trường hợp PA ở mí mắt được chẩn đoán ở khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện C Đà Nẵng, điều trị và theo dõi ở Bệnh viện Mắt Đà Nẵng và hồi cứu y văn nhằm rút kinh nghiệm cho chẩn đoán lâm sàng và hình ảnh y học để đem lại hiệu quả điều trị tốt hơn cho bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: U tuyến đa dạng ở mí mắt: Thông báo một trường hợp và hồi cứu y văn

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX U TUYẾN ĐA ĐẠNG Ở MÍ MẮT: THÔNG BÁO MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂN Trần Hòa*, Nguyễn Bá Thùy Vân**, Nguyễn Thị Hà My* TÓM TẮT 18 sàng, chẩn đoán hình ảnh và giải phẫu bệnh của Đặt vấn đề: U tuyến đa dạng (U hỗn hợp bệnh nhân và hồi cứu y văn để đưa ra những lành tính: Pleomorphic Adenoma (PA)) thường nhận định phù hợp với điều kiện hiện có của 2 gặp ở tuyến nước bọt nhưng rất hiếm ở các vị trí Bệnh viện chúng tôi. khác. Chúng tôi thông báo 1 trường hợp PA ghi Trường hợp lâm sàng: Bệnh nhân nữ, 45 nhận ở mí mắt đã được xác định qua chẩn đoán tuổi xuất hiện u ở góc ngoài mí trên mắt trái trên giải phẫu bệnh và điều trị triệt để với mục đích 5 năm, chụp CT cho thấy 1 khối choán chỗ ở vị rút kinh nghiệm để có hướng xử trí thích hợp hơn trí tuyến lệ, các cấu trúc khác bình thường, BN cho bệnh nhân. được phẫu thuật cắt bỏ u. U có kích thước PA ở mí mắt hiếm gặp, tỉ lệ mắc bệnh được 5x7mm, tròn đều, bờ rõ, di động. Kết quả mô ghi nhận từ 0,48 – 0,7% trên các tổn thương u ở bệnh học là U tuyến đa dạng lành tính và hình mí mắt. Nguyên nhân chưa rõ, vai trò của virus ảnh đặc trưng của 2 thành phần biểu mô và mô SV40 và xạ trị vùng đầu cổ được xem là có liên liên kết, vỏ bao còn nguyên vẹn, không ghi nhận quan. Các dấu hiệu lâm sàng không đặc hiệu, hầu cấu trúc tuyến lệ ở mô lân cận u. hết u được chẩn đoán sau khi mổ thông qua việc Kết luận: U tuyến đa dạng phát triển ở mí khảo sát các đặc điểm vi thể, tính đa dạng về cấu mắt là 1 loại bệnh lý hiếm gặp trên thực tế lâm trúc u đôi khi cũng gây khó khăn và thách thức sàng. U thuộc nhóm bệnh lành tính tiến triển cho các nhà giải phẫu bệnh trong 1 số trường hợp chậm và có tiên lượng tốt. Các đặc điểm về mô nhất là với những mẫu sinh thiết nhỏ. Phẫu thuật học của u giữ vai trò quan trọng trong chẩn đoán cắt bỏ u trọn vẹn và triệt để đủ bờ là phương xác định. pháp được lựa chọn. Sự tái phát u luôn có sự liên quan đến việc vỏ bao bị vỡ, các tế bào u bị vung SUMMARY vãi trong quá trình phẫu thuật, lấy không hết vỏ PLEOMORPHIC ADENOMA OF THE bao. Tỉ lệ tái phát từ 2 - 44%. BN cần được theo EYELID: A CASE REPORT AND dõi kỹ để đánh giá sự tái phát nếu có. REVIEW OF LITERATURES Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Background: Pleomorphic Adenoma (PA) is Nghiên cứu từ hồ sơ bệnh án các đặc điểm lâm usually in parotid glands. Its counterpart is rare and its occurrence in the eyelid is even rarer in clinical practice and pathology. We report a case *Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện C Đà Nẵng with clinicopathological correlation of PA of the **Khoa Chấn thương – Bệnh viện Mắt Đà Nẵng eyelid in Danang. The purpose of this case is to Chịu trách nhiệm chính: Trần Hòa demonstrate on unusual and aggressive of PA. Email: tranhoadok@gmail.com The report discusses the clinical and pathological Ngày nhận bài: 31.8.2020 features. Ngày phản biện khoa học: 13.11.2020 Ngày duyệt bài: 16.11.2020 158
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 PA of the eyelid is rarer which represents unbreach and no satellite lesions was only 0,48% to 0,7% of neoplastic eyelid lesions. appreciated. Not see lacrimal gland tissue. The etiology of PA is unknown, the oncogenic Conclusion: PA of the eyelid is a rare tumor. Simian Virus (SV40) may play a role in the onset It is a slow growing with good prognosis. The or progression of PA. Prior head and neck histopathology is the hallmark of diagnosis irradiation is also a risk factor for the which is usually made after surgical resection. development of these tumors. Initial diagnosis of PA is based on I. ĐẶT VẤN ĐỀ histopathological examination which is usually U tuyến đa dạng (PA) (hay còn gọi là U made after surgical resection. As PA exhibits a hỗn hợp) thường gặp nhiều ở tuyến nước bọt varied histopathologic presentation, it may be nhưng các vị trí khác cũng được ghi nhận. confused with Myoepithelioma, Adenoid Cystic PA ở mắt là 1 trong các vị trí hiếm gặp tổn Carcinoma, Mucoepidermoid Carcinoma and thương ở mắt hầu hết được ghi nhận ở tuyến Basal Cell Adenoma in small biopsy. lệ hoặc thành phần phụ của nó, tuy nhiên PA The standard treatment for PA is wide ở mí mắt là 1 vị trí hiếm gặp nhất [1]. Các excision with adequate margin. These tumors are biểu hiện lâm sàng và hình ảnh y học tương benign but if the capsule is ruptured, they may tự như các loại u khác hoặc không có hình become locally invasive and although rare ảnh đặc hiệu. Tất cả các trường hợp được malignant transformation is also possible. The thông báo đều được ghi nhận qua chẩn đoán recurrence is almost always as a result of mô bệnh học. Chẩn đoán giải phẫu bệnh còn incomplete excision with tumor appearing in là 1 chỉ điểm để tiên lượng cho sự tái phát multiple foci and being more aggressive in của u sau này. Phẫu thuật cắt trọn u là 1 nature, there by requiring proper follow up. It phương pháp điều trị được lựa chọn. shows a recurrence rate of 2 – 44 % after Chúng tôi thông báo 1 trường hợp PA ở excision. mí mắt được chẩn đoán ở khoa Giải phẫu Methods: We review the clinical and bệnh Bệnh viện C Đà Nẵng, điều trị và theo pathological record of a case PA in retrospective dõi ở Bệnh viện Mắt Đà Nẵng và hồi cứu y of tumorectomy specimens and appropriate văn nhằm rút kinh nghiệm cho chẩn đoán literatures. lâm sàng và hình ảnh y học để đem lại hiệu Case reports: This study reports on PA quả điều trị tốt hơn cho bệnh nhân. tumor (or benign mixed tumor) of the upper left eyelid in a 45-year-old female. This mass II. TÓM TẮT BỆNH ÁN appeared about over 5 years ago as a slowly Bệnh nhân nữ, 45 tuổi, làm nông, địa chỉ growing small node with 5x7mm solitary, no Hội An – Quảng Nam pain, moving. The tumor was completely. Mã Y tế: 501/516/20002426 On microscopic examination, an encapsulated BN có khối u ở mí mắt trái đã lâu, hơn 5 mass with epithelial and mesenchymal features năm, có nhìn vướng, được kiểm tra CT có was seen. The epithelial component presented biểu hiện khối choán chỗ ở vùng tuyến lệ ( tubular, cystic and infudibula structures while the 2/3/2020).Chẩn đoán lúc vào viện: Theo dõi mesenchymal component was fibrous in some U bã đậu mi trên mắt trái. areas and myxoid in others. The capsule was 159
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Khám lâm sàng: Mắt trái: có U mi trên ở bào nội mô bạch mạch, Volkmann (1895), góc ngoài, kích thước 5x7mm, bờ nhẵn, tròn Martini (1907), Hansemanm (1910) đều cho đều, di động, nhãn cầu bình thường, lệ đạo rằng u có nguồn gốc từ tế bào nội mô. sạch. Hinsberg (1899), Cuneo, Veau (1900), Wood Chuyển mổ ngày 05/03/2020, chẩn đoán (1904), Chevassa (1910) và Sobolew (1912) trước mổ U hốc mắt (T). cho rằng u có nguồn gốc từ cung mang để Quá trình mổ ghi nhận u ở mí măt (T), giải thích cho sự có mặt sụn và xương trong nằm trong túi mỡ, phẫu tích lấy trọn u dễ u. Forgue và Massabuau (1908) lại phân loại dàng, bề mặt u trơn láng, trắng ngà. Sau mổ nó theo hướng phôi thai học như U tinh BN ổn định. hoàn; Mc Gregor và Worrkman (1906)) xem Kết quả Giải phẫu bệnh: Tiêu bản P20- như là U quái ở vùng cổ. Krompechor (1908) 177 cho rằng PA là 1 loại U tế bào đáy nhưng Đại thể: U tròn, bờ đều, đường kính những quan điểm này không được ủng hộ và 0,7cm, mật độ hơi chắc, mặt cắt đồng nhất, nhanh chóng loại bỏ. Trong khi đó, quan trắng ngà, vỏ bao rõ, lấy hết chuyển đúc. điểm u có nguồn gốc thật sự từ biểu mô đã Vi thể: Tăng sinh 2 thành phần biểu mô, được rất nhiều tác giả ủng hộ. Harvey (1938) mô liên kết, các ống tuyến đều đặn có 2 lớp đã cho rằng không chỉ sụn mà chất giả sụn tế bào, mô đệm có nhiều chất nhầy, chất hoặc dạng sụn nhầy hình thành từ thành phần nhầy dạng sụn, ít tế bào xơ non, không thấy biểu mô và mô đệm u thoái hóa. Các tế bào cấu trúc mô tuyến lệ. biểu mô đứng thành ổ trong khoang co kéo ở Kết luận: U tuyến đa dạng lành tính (U trong thành phần nhầy đồng nhất không có tế hỗn hợp lành tính). bào tương tự như những ổ sụn. Fry (1927) đã ghi nhận tương tự có 1 vùng chất nhầy bắt III. BÀN LUẬN màu đậm quanh các tế bào riêng rẽ [8]. Năm PA là khối u có nhiều quan điểm về tên 1961, Hirsch và Helwig đã dùng thuật ngữ gọi do sự phong phú về đặc điểm mô học của Chondroid Syringoma cho rằng u xuất phát nó. Từ năm 1793 C.G.Siebold và J.B.Siebold từ thành phần tuyến mồ hôi với sự thay đổi năm 1797 đã có những mô tả đầu tiên về loại thứ phát ở mô đệm nhưng đã không được u này. Năm 1853 Paget đã có những ghi thừa nhận [11]. nhận về mặt lâm sàng. Năm 1859 Billroth đã Ngày nay các y văn thường dùng U tuyến trình bày luận văn về PA. Thuật ngữ U hỗn đa dạng để thay thế cho các tên gọi khác, cấu hợp (Mixed tumor) đã được Minssen áp trúc được thể hiện bởi 2 thành phần biểu mô dụng từ năm 1874 và được khá nhiều tác giả và liên kết, được cho rằng u xuất phát từ tế khác áp dụng cho đến nay. Từ năm 1909, bào cơ biểu mô bên ngoài vùng chuyển tiếp Fick và Patey (1930) đã cho rằng thuật ngữ của cấu trúc ống tuyến [15]. Ngoài tuyến này không chính xác đã có 1 sự tranh cãi về nước bọt, PA còn tìm thấy ở khẩu cái, những bệnh sinh, không hiểu vì lý do gì mà ở thời vùng khác ở vùng mặt, khoang miệng, môi, điểm này u được mang 1 cái tên khá dài và má, thanh quản và tuyến lệ, có khả năng xuất không chính xác được sử dụng: Chondro- phát từ tuyến nhầy, tuyến dịch trong [8]. myxo-haemato-endothelio-sarcoma!!! Bệnh sinh của PA hiện nay chưa rõ nhưng Wartmann (1980) cho rằng U xuất phát từ tế có bằng chứng cho rằng có 1 mối liên quan 160
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 sau 15-20 năm nhiễm xạ. Việc xạ trị vào với tuyến lệ, tuyến khác có ít nhiều tương vùng cổ được coi là yếu tố nguy cơ cho sự quan nên sự phân loại PA trong tuyến nước phát triển u. Một nghiên cứu khác còn cho bọt vẫn được áp dụng cho các vị trí khác thấy virus SV40 có thể có vai trò trong sự [13]. PA thường gặp nhiều ở tuyến nước bọt hình thành và phát triển PA [9]. nhưng ở tuyến lệ, mí mắt là một trong những Theo y văn, ở khu vực quanh hốc mắt PA vị trí hiếm gặp. Tỉ lệ PA được tìm thấy ở mí thường xuất phát từ tuyến lệ chính nhưng khi mắt có 1 sự thay đổi từ 0,48% - 0,7% u ở thùy mí mắt nó có thể tương tự như u ở [10,11,16]. Ở Việt Nam và tại cơ sở chúng mí mắt, nhưng cũng có thể gặp ở những tôi chưa tìm được tỉ lệ mắc bệnh của PA ở tuyến lệ phu Krause và Wolfring ở kết mạc mí mắt cũng như các vị trí khác ở mắt. cùng đồ tổn thương tạo ra cục ở mí nhưng PA ở mí mắt thường được ghi nhận là 1 không phát triển ở lớp chân bì. Khi khối u khối đặc, chắc bờ rõ nhưng không đều, nằm ở vùng thái dương mí trên sẽ khó phân không loét và tiến triển chậm [11,15] tuổi biệt nó xuất phát từ tuyến mồ hôi của mí mắt trung bình là 50 tuổi, nhỏ nhất là 12 tuổi [3]. hay là từ thùy mí mắt của tuyến lệ nên trong Qua những thông báo riêng rẽ cho thấy nam kết quả chụp CT bệnh nhân được chẩn đoán gặp nhiều hơn nữ nhưng theo Sushma thì nữ U vùng tuyến lệ, hình ảnh mô học của tuyến gặp nhiều hơn nam [17], đường kính dao lệ có thể có trong 1 phần u hay vùng lân cận động từ 4 – 17mm, thường ở mi trên nhiều u khi u có nguồn gốc xuất phát từ tuyến lệ hơn mi dưới [15]. Vì u tiến triển chậm nên [4,15]. PA từ tuyến Wolfring sẽ có hình ảnh trung bình sau 4 năm mới đi khám và điều của các thành phần vành tuyến ở ngoại vi khi trị, thời gian phát hiện bệnh dao động từ 5 – u ở trong bờ trên của sụn mi [4]. Cho đến 8 năm [15]. Ở BN chúng tôi có biểu hiện thời điểm này, PA ở tuyến lệ phụ Popoff tương tự như các tác giả khác: U ở mí mắt chưa thấy thông báo [15]. Mô tuyến lệ lạc trái, cứng, giới hạn rõ, di động, bề mặt trơn chỗ cũng được tìm thấy ở sụn mi và vùng da láng, kích thước 7mm, thời gian mắc bệnh mi trên liên quan với sự lạc chỗ của lông mi trên 5 năm. những không bao giờ ở rìa mí mắt. Các biểu hiện lâm sàng và chẩn đoán hình Trong trường hợp của chúng tôi mặc dù ảnh của PA không có tính đặc hiệu, tương tự khối u nằm ở góc ngoài của mi trên, xa rìa như các loại u khác ở quanh hốc mắt; CT có trên của bờ mi, tách hẳn với tuyến lệ chính, giá trị trong các tổn thương lan rộng, đối với nằm trong lớp chân bì của mí mắt và không các tổn thương khó đánh giá với phần xung có bất kỳ thành phần nào của tuyến lệ khi quanh và xâm nhiễm nội sọ thì MRI có giá khảo sát vì thế, u được xem như là xuất phát trị hơn. Chẩn đoán hình ảnh giúp cho việc từ mí mắt. Trong một số trường hợp qua định vị khối u, kích thước u và sự lan tràn ra thăm khám lâm sàng, qua những nghiệm xung quanh đặc biệt là đến xương [14]. Tuy pháp tác động lên tuyến lệ có thể giúp cho nhiên, hình ảnh CT độ phân giải cao được việc xác định nguồn gốc xuất phát u [3]: coi như là 1 phương tiện đánh giá u trước mổ Việc xem xét mối tương quan giữa lâm sàng trong hốc mắt và đề xuất sinh thiết hay – giải phẫu bệnh vẫn luôn có giá trị trong không sinh thiết trước mổ [5]. đánh giá PA. Mặc dù có nguồn gốc phôi thai Với phương pháp nhuộm HE trong chẩn học khác nhau nhưng giữa tuyến nước bọt đoán mô bệnh học được coi là tiêu chuẩn 161
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX vàng để xác định PA. HMMD chỉ là những trường hợp không có bằng chứng nghịch sản, phương pháp đánh giá hỗ trợ [1]. Đặc điểm nhân chia bất thường. Chất dạng sụn nhầy, của PA về mặt giải phẫu bệnh đã được nhiều các ống – tuyến biệt hóa là hình ảnh đặc y văn mô tả cụ thể và chi tiết, tính chất trưng của PA. Theo Roijer, không có sự khác chung của PA được ghi nhận: biệt về mặt sinh học khối u giữa u có nhiều - Về mặt đại thể: PA có 1 vỏ bao giả thành phần biểu mô với những khối u có quanh khối u đây là điều bắt buộc cần xem thành phần trung mô chiếm ưu thế [11]. xét vỏ bao này thật cẩn thận để phát hiện Ở trường hợp BN của chúng tôi, tính chất bằng chứng của sự phá hủy vỏ bao [17]. vi thể được thể hiện 1 cách đặc trưng của - Về vi thể: PA thể hiện 1 cách ý nghĩa PA. Hầu hết các trường hợp chẩn đoán PA tính không đồng nhất về mô học có 1 sự thay đơn giản trên mẫu mô có kích thước phù hợp đổi về tỉ lệ thành phần biểu mô và liên kết [13]. Tuy nhiên do u có thể hiện nhiều hình trung mô. Thành phần biểu mô có tính chất 2 thái khác nhau nên trên những mẫu sinh thiết lớp tế bào, túi tuyến (acini), những ống nhỏ nhỏ chẩn đoán sẽ gặp nhiều khó khăn hơn không đều, xếp thành dải và ở quanh tế bào trong sự đánh giá hình ảnh tế bào [2,12,15]. cơ biểu mô. Các thành phần lan tỏa 1 cách Các thành phần riêng rẽ trong PA có khả không điển hình trong nền chất nhầy chứa năng nhầm lẫn đến các loại khác khi có chất dạng sụn, hiếm khi có các ổ xương, những tính chất mô học tương tự, Speight những ổ chuyển sản gai và hầu hết các [12] đã cho thấy: Đặc điểm Tương đồng với 1-Hình dạng lộn xộn K biểu mô tuyến đa dạng mức độ thấp 2-Ống tuyến có 2 lớp tế bào và các thành phần K biểu mô dạng tuyến nang dạng sàng 3-Ống tuyến 2 lớp tế bào với tế bào sáng ở K biểu mô cơ biểu mô ngoài U tuyến đáy hay K biểu mô tuyến 4-Các ổ tế bào dạng đáy hay dạng biểu mô U nhầy, u thần kinh 5-Mô đệm dạng nhầy Sarcoma sụn 6-Mô đệm dạng sụn U tương bào 7-Tế bào có dạng tương bào Sarcoma hay u mô mềm 8-Tế bào có biểu mô hình thoi K tế bào gai 9-Chuyển sản gai U phồng bào 10-Chuyển sản phồng bào Khi đó PA cần chẩn đoán phân biệt với Cystic Carcinoma - ACC): cũng thể hiện sự các loại u sau: biệt hóa của cơ biểu mô và biểu mô, phân *U cơ biểu mô: cũng có những thành biệt giữa PA và ACC là 1 vấn đề quan trọng phần như PA nhưng thiếu vắng các ống được Alice nhấn mạnh và khuyến cáo [2]; tuyến điển hình và biệt hóa, vắng mặt các ổ ACC với cấu trúc lòng ống có khác hơn: dạng sụn và dạng sụn nhầy. không có lớp tế bào cơ biểu mô bên ngoài *K biểu mô dạng tuyến nang (Adenoid tách lớp trung mô đệm, các tế bào chế tiết có 162
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 bờ thẳng với màng đáy rõ, thành phần khối u chính và tế bào u lan xa 1,5mm từ tổn hyaline nhiều ở trong các khoang giả tuyến ở thương ban đầu không thể coi là 1 sự tiến PA ngoài thành phần ống – tuyến rõ ở bên triển ác tính [12]. Vấn đề chuyển dạng ác trong, bên ngoài lớp tế bào cơ biểu mô xâm tính đối với những trường hợp u tái phát vẫn lấn vào mô đệm hình ảnh thâm nhiễm vào cơ còn nhiều bàn cãi, sự tái phát của PA lành và xu hướng xâm lấn vào rìa thần kinh cũng tính vẫn là lành tính [18]. được biểu hiện trong ACC. Các chỉ điểm Những nghiên cứu trong những năm gần HMMD được áp dụng để tham khảo trong đây đều lưu ý đến nguy cơ PA trở thành ác chẩn đoán phân biệt PA và ACC là Ki67, tính nếu như không được điều trị hoặc điều p53, MYB có tỉ lệ dương tính cao trong ACC trị không triệt để. Sự ác tính hóa là 1,5% và PLAG1 (+) trong PA [1,2,15]. trong thời gian u tồn tại 5 năm và lên đến *K biểu mô nhầy bì loại tế bào trung gian: 9,5% khi u đã có hơn 15 năm [14]. Theo cũng có hình ảnh tương tự tế bào đáy/ cơ William: 10% sẽ trở thành ác tính sau 20 biểu mô của PA có thể tạo ra thành phần năm và 20% sau 30 năm [17]. Khoảng từ 6- ngoại bào nhưng không có khả năng tạo ra 10% PA sẽ tiến triển thành ác tính [12]. Hình mô đệm dạng sụn nhầy, lớp tế bào vảy có ít ảnh dự báo cho những thay đổi ác tính bao hình ảnh sừng hóa hơn PA. gồm: tuổi, kích thước u, thời gian tồn tại u, *U tuyến tế bào đáy: được coi là 1 thành mô liên kết có hình ảnh hyaline hóa, những ổ phần của PA trước đây được xem như là 1 u vôi hóa [12]. Hiện nay chưa có 1 chỉ điểm tuyến đơn dạng, nó không có thành phần sụn sinh học nào giúp cho việc dự báo sự chuyển nhầy và chỉ hiện diện 1 dạng tế bào dạng dạng ác tính của PA 1 cách chắc chắn [17]. đáy. Sự chuyển dạng ác tính của PA có ý nghĩa Đặc điểm nổi bật được ghi nhận là tế bào nếu như nó không được lấy hết trong lần hyaline (1 biến thể của tế bào cơ biểu mô) phẫu thuật đầu tiên [17]. chỉ có mặt trong PA và vắng mặt trong các Qua các thông báo được tiếp cận cho thấy loại u khác đây là hình ảnh quan trọng để PA ở mí mắt chuyển dạng ác tính hiếm hơn ở chẩn đoán xác định PA [7,12]. các vị trí khác thậm chí chưa được ghi nhận Sự chuyển dạng ác tính của PA: [1,4,6,15]. Điều này theo chúng tôi là do PA Đặc điểm hình thái học của u không nằm ở mí mắt kích thước nhỏ, bệnh nhân nhanh trong tiêu chí để đánh giá sự tiến triển ác chóng hợp tác điều trị vì chất lượng sống bị tính. Sự ác tính của u được cho rằng khi có ảnh hưởng nên xử trí được dễ dàng, thuận lợi biểu hiện xâm lấn bờ hoặc xâm lấn vỏ bao. và triệt để hơn so với các vị trí của bệnh Hình ảnh phân bào không được xem như là 1 tuyến nước bọt. Các y văn đều thống nhất yếu tố tái phát hay di căn; nhiều tế bào bất phẫu thuật là phương pháp điều trị duy nhất thường và đa dạng được đề cập như là 1 yếu được lựa chọn, PA cần cắt bỏ rộng rãi, cần tố nằm trong nhóm tiềm năng ác tính [1]. được tiến hành thận trọng vì nó có 1 xu Tuy nhiên, theo Speight sự xâm nhập vào vỏ hướng tái phát cao: Sự phá vỡ vỏ bao, sự reo bao là hình ảnh thường gặp và cho rằng đây rắc các thành phần u trong quá trình bóc là hình ảnh thông thường của PA và không tách, PA dễ cấy ghép vào mô xung quanh, sự thể xem nó như là 1 dấu hiệu ác tính và cần loại bỏ u không hoàn toàn đều là những nguy lưu ý 1 thùy của u có thể tách biệt hẳn với cơ cho sự tái phát u [14]. Cần lưu ý PA là 1 163
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX tổn thương có vỏ bao và 1 lớp vỏ bao thay thuật. Vai trò của giải phẫu bệnh sau mổ là đổi bề dày không đồng nhất, ở 1 thời điểm đánh giá được sự nguyên vẹn này. Sự tiến bộ nào đó u cũng thể hiện sự xâm lấn vào 1 bên trong chẩn đoán và điều trị đã làm giảm sự nào đó của vỏ bao [14]. Mặc dù là u lành tái phát và chuyển dạng ác tính của PA [17]. tính nhưng nếu vỏ bao bị phá vỡ và phẫu BN của chúng tôi đã được điều trị triệt để và thuật không lấy được toàn bộ khối u thì u thuận lợi vì qua xét nghiệm giải phẫu bệnh chắc chắn sẽ có sự tái phát và xâm lấn tại cho thấy vỏ bao còn nguyên vẹn nhưng vẫn chỗ [4,14]. Do vậy sự nguyên vẹn của vỏ bao cần được theo dõi thêm. là 1 vấn đề quan trọng trong quá trình phẫu 164
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 IV. KẾT LUẬN tumor – Histopathology 2: 77-92. Qua 1 trường hợp PA ở mí trên mắt trái ở 8. J.Malcolm Cameron (1961) – Tumor of Salivary tissue – J.Cli.Path 14: 232-248. 1 bệnh nhân nữ 45 tuổi được chẩn đoán và 9. Marcella Martinelli (2002) – Simian Virus điều trị tại Bệnh viện C và Bệnh viện Mắt Đà 40 sequences and expression of the viral large Nẵng và hồi cứu y văn cho thấy PA ở mí mắt T antigen oncoprotein in Human Pleomorphic là 1 biểu hiện bệnh lý hiếm gặp, có 1 tiến Adenoma of parotic glands – A.J.P Vol 161, triển chậm, có tiên lượng tốt. Chẩn đoán chỉ No4: 1127-1133. 10. Mary Ho et al (2013) – Eyelid tumor and xác lập sau khi có được kết quả mô bệnh pseudotumor in Hongkong: A ten years học. Việc kết hợp lâm sàng và Giải phẫu experience – Hongkong Med J.Vol19 No2 bệnh sẽ thuận lợi cho sự xác định vị trí April: 150-155. nguồn gốc u. Đánh giá sự nguyên vẹn của vỏ 11. N.N.Tyogi (1996) – Pleomorphic Adenoma bao rất quan trọng trong việc tiên lượng sự of skin (Chondroid Syringoma) involving the tái phát u. Phẫu thuật cắt bỏ triệt để đủ bờ rìa eyelid – JPGM, Vol2, issue 4: 125-126. 12. Paul M.Speight (2007) – Update on khối u là phương pháp điều trị được lựa chọn. diagnostic difficulties in lesions of the minor salivary gland – Head and neck Pathol 1: 55- TÀI LIỆU THAM KHẢO 60. 1. Aileen A.Yam (2016) – Apocrine mixed 13. Ramon J.Font (2006) – Tumor of lacrimal tumor of the eyelid: A case report – gland in: Tumor of the eye and ocular adnexal Diagnostic pathology 11, 32 DOI: – AFIP – Series 4: p.223-225. 10.1186/513000-016-0483-5. 14. Sahana G.(2016) – Pleomorphic Adenoma in 2. Alice Rashid et al (2014) – Avoiding the unusual locations: Report of 4 cases – major complication of Ophthalmic Pathology: Indian.J.Basic and Applied Medical Research: Misdiagnosis. A review of three common Dec. Vol6 issue 1: 634-637. diagnostic challenges – Seminars in 15. Sotiria Pelioura (2013) – Pleomorphic Opthalmology 29(5-6) 468-474. Adenoma (formerly Chondroid Syringoma) of 3. Ebube.E et al (2013) – Pleomorphic the eyelid margin with a pseudocystic Adenomas of the lower eyelid: A cases series appearance – Survey of Ophthalmology 58: – Ophthalplast Rconst Surg Vol 29, No1: e14- 486-491. e17. 16. Sushma TA (2018) – Epidemiology of 4. E.Mencia – Gutierrez (2001) – Chondroid Neoplastic eyelid lesions in tertiary case Syringomas of the eyelid: Two cases – hospital – Indian.J.Pathology and oncology: European J.Ophthalmology Vol11 No1:80- Jan-March 5(1): 67-74. 82. 5. Geoffrey E.Rose (1992) – Pleomorphic 17. William Harrison (2018) – Pleomorphic Adenoma of the lacrimal gland – Adenoma of the lacrimal gland: A review with Br.J.Ophthalmology 76: 395-400. update on malignant transformation and 6. Gurudutt M.Kameth (2015) – Pleomorphic molecular genetics – Saudi.J.Ophthal 32: 13-16. Adenoma of the eyelid: A case report – 18. Nguyễn Sào Trung (1994) – Bệnh tuyến Muller J.medical sciences and research Vol 6 nước bọt trong “Nguyễn Sào Trung – Bệnh iss1 Jan-Jun: 84-85. học các tạng và hệ thống” – trang 32 – Nhà 7. J.D.Lomax Smith (1978) – The hyaline cell: xuất bản Y học. A distinctive feature of “mixed” salivary 165
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2