Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 72 – 80<br />
<br />
Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br />
<br />
ỨNG DỤNG ẢNH VỆ TINH MODIS THEO DÕI DIỄN BIẾN LŨ<br />
TẠI TỈNH AN GIANG (TỪ NĂM 2000 ĐẾN 2013)<br />
VÀ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ LŨ NĂM 2013<br />
Phạm Duy Tiễn<br />
Trường Đại học An Giang<br />
Thông tin chung:<br />
Ngày nhận bài: 15/01/2015<br />
Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br />
09/04/2015<br />
Ngày chấp nhận đăng: 12/2016<br />
Title:<br />
An application of remote<br />
sensing data (Modis) for<br />
mapping flooding status from<br />
2000 to 2013 in An Giang<br />
province<br />
Keywords:<br />
MODIS, EVI, LSWI, NDVI,<br />
flood , An Giang<br />
Từ khóa:<br />
MODIS, EVI, LSWI, DVEL, lũ,<br />
An Giang<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Many kinds of observational satellites have continuously provided useful<br />
information in order to monitor flood situations. Remotely sensed data derived<br />
from a variety of sensors ( MODIS) was utilized to establish flooding status<br />
mapping and identify its changes in An Giang province. The previously<br />
traditional methods of flooding status mapping were limited and required the<br />
amount of time and effort in terms of collecting and synthesizing the data.<br />
Therefore, an updated approach is considered to overcome the disadvantages of<br />
traditional ones to meet urgent requirements of practical production and<br />
scientific research. In this paper, the remote sensing image analysis processes<br />
for mapping flooding status are mentioned (from 2000 to 2013).<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nhiều loại vệ tinh quan sát trái đất đã liên tục cung cấp nhiều thông tin hữu ích<br />
để theo dõi và đánh giá tình hình lũ lụt. Dữ liệu viễn thám được thu thập từ một<br />
loạt các cảm biến (MODIS) đã được sử dụng trong việc lập bản đồ hiện trạng<br />
lũ lụt và xác định sự thay đổi diện tích của chúng ở tỉnh An Giang. Việc thành<br />
lập bản đồ hiện trạng lũ bằng các phương pháp trước đây mang rất nhiều hạn<br />
chế trong thực hiện, đòi hỏi đầu tư lớn về thời gian và sức lực trong công tác<br />
thu thập, tổng hợp thống kê số liệu. Do đó, đòi hỏi phải có một phương pháp<br />
khác khắc phục được nhược điểm trên của phương pháp truyền thống trong<br />
điều tra nghiên cứu hiện trạng lũ, đáp ứng yêu cầu cấp bách của thực tiễn sản<br />
xuất và nghiên cứu khoa học. Trong khuôn khổ bài báo này, quy trình phân tích<br />
ảnh viễn thám để thành lập bản đồ hiện trạng lũ và biến động (từ năm 2000 đến<br />
2013) của chúng được đề cập.<br />
<br />
hưởng lũ từ sông Hậu và lũ tràn từ biên giới<br />
Cambodia qua lãnh thổ Việt Nam. Do đó, vùng<br />
này được xem là một trong số các vùng chịu ảnh<br />
hưởng lũ lớn nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long<br />
(ĐBSCL). Đặc trưng lũ ở khu vực này là theo chu<br />
kỳ, thường xảy ra vào tháng 5 – 11 hàng năm.<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU<br />
Bên cạnh sự ưu đãi của thiên nhiên, An Giang<br />
cũng gặp nhiều khó khăn từ chính các điều kiện tự<br />
nhiên. Một trong số đó là lũ hàng năm từ sông<br />
Tiền và sông Hậu gây ra. Trừ hai huyện Tri Tôn<br />
và Tịnh Biên có địa hình đồi núi, các huyện còn<br />
lại có địa hình thấp trũng nên An Giang chịu ảnh<br />
<br />
72<br />
<br />
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 72 – 80<br />
<br />
Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br />
<br />
Nghiên cứu sử dụng chuỗi dữ liệu ảnh MODISMOD09A1 (độ phân giải 250 m, 8 ngày lặp) là<br />
công cụ để phát hiện những thay đổi của lũ lụt<br />
trong thời gian qua, thông qua sự kết hợp của các<br />
chỉ số thực vật tăng cường (EVI), chỉ số nước bề<br />
mặt lớp phủ (LSWI) và sự khác biệt giữa hai chỉ<br />
số này (DVEL). Từ đó làm cơ sở đánh giá diễn<br />
biến lũ tỉnh An Giang (giai đoạn 2000 – 2013).<br />
<br />
2. KHU VỰC NGHIÊN CỨU<br />
Tỉnh An Giang là một trong những tỉnh đầu nguồn<br />
trong khu vực ĐBSCL, với hai nhánh sông Tiền<br />
và sông Hậu. Với đặc điểm là vùng núi và đồng<br />
bằng, có nguồn nước mặt dồi dào, do vậy thế<br />
mạnh kinh tế của An Giang chủ yếu là sản xuất<br />
nông nghiệp và thủy sản. Năm 2012, nông dân<br />
trong tỉnh đã gieo trồng 518.032 ha, tăng 2%,<br />
trong đó diện tích trồng lúa là 475.644 ha (Hình<br />
1).<br />
<br />
Hình 1. Bản đồ hiện trạng sản xuất nông nghiệp tỉnh An Giang<br />
<br />
73<br />
<br />
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 72 – 80<br />
<br />
3.<br />
<br />
Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP<br />
Ảnh MODIS<br />
(MOD09A1)<br />
Bản đồ ranh giới<br />
hành chính<br />
<br />
Xử lý ảnh<br />
(cắt, ghép, nắn, lọc mây,…)<br />
<br />
Tính và tạo chuỗi ảnh EVI,<br />
LSWI, DVEL theo thời gian<br />
<br />
Bản đồ hiện<br />
trạng sử dụng đất<br />
<br />
Phân loại đối tượng dựa trên giá<br />
trị EVI, LSWI, DVEL<br />
<br />
Bản đồ hiện trạng<br />
ngập lũ 2000-2013<br />
<br />
Bản đồ thời gian<br />
ngập lũ 2000-2013<br />
<br />
Số liệu mực nước<br />
thủy văn<br />
<br />
Đối chiếu kết quả<br />
Đánh giá diễn biến lũ tỉnh An Giang<br />
<br />
Hình 2. Sơ đồ quy trình thực hiện theo dõi diễn biến lũ tại An Giang<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu được tiến hành theo<br />
từng bước như được trình bày theo sơ đồ Hình 2.<br />
<br />
LSWI =<br />
<br />
Dữ liệu MODIS sau khi thu thập được xử lý qua<br />
các bước xử lý ảnh (cắt, ghép, nắn, lọc mây,…) và<br />
tính toán chỉ số cần thiết để phát hiện điểm ảnh lũ<br />
lụt, gồm các chỉ số sau:<br />
-<br />
<br />
Sự khác biệt giữa chỉ số EVI và LSWI<br />
<br />
DVEL = EVI – LSWI<br />
Trong đó:<br />
<br />
Chỉ số thực vật tăng cường (Enhanced<br />
Vegetation Index - EVI):<br />
<br />
EVI = 2.5 *<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
NIR SWIR<br />
NIR SWIR<br />
<br />
NIR RED<br />
NIR + 6 * RED 7.5 * BLUE 1<br />
<br />
Chỉ số nước bề mặt lớp phủ (Land Surface<br />
Water Index - LSWI):<br />
<br />
74<br />
<br />
-<br />
<br />
RED là phổ phản xạ của kênh đỏ (band 1 của<br />
MODIS);<br />
<br />
-<br />
<br />
NIR là phổ phản xạ của kênh cận hồng ngoại<br />
(band 2 của MODIS);<br />
<br />
-<br />
<br />
BLUE là phổ phản xạ của kênh xanh da trời<br />
(band 3 của MODIS).<br />
<br />
-<br />
<br />
SWIR là phản xạ của tia hồng ngoại ngắn của<br />
quang phổ mặt trời (band 6 của MODIS).<br />
<br />
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 72 – 80<br />
<br />
Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br />
<br />
Ảnh MODIS – MOD09A1<br />
<br />
Ảnh chỉ số: EVI, LSWI, DVEL<br />
ρBLUE > 0,2<br />
Chuỗi ảnh không mây đa thời gian: EVI,<br />
LSWI, DVEL<br />
EVI >0,3<br />
333333333<br />
333333333<br />
333333333 Không lũ<br />
330,3000,3<br />
<br />
SAI<br />
<br />
DVEL≤ 0,05<br />
EVI ≤ 0,3<br />
<br />
EVI ≤ 0,05<br />
LSWI ≤ 0,0<br />
<br />
Các pixel liên quan đến nước<br />
EVI ≤ 0,1<br />
<br />
0,1< EVI ≤ 0,3<br />
<br />
Pixel hỗn hợp<br />
<br />
Pixel lũ<br />
<br />
Thời gian ngập >180 ngày<br />
<br />
Sông, hồ, biển<br />
<br />
Hình 3. Phương pháp phân loại điểm ảnh lũ dựa trên giá trị các chỉ số EVI, LSWI và DVEL<br />
(Nguồn: Sakamoto et al., 2007; Islam et al., 2009)<br />
<br />
Từ các ảnh đơn band được tính toán dựa vào công<br />
thức trên, tiến hành tạo các chuỗi ảnh đa thời gian<br />
của các chỉ số EVI, LSWI và DVEL. Sau đó phân<br />
loại đối tượng dựa trên giá trị của các chỉ số này<br />
để xác định điểm ảnh lũ lụt. Nghiên cứu sử dụng<br />
phương pháp của Sakamoto et al. (2007) và Islam<br />
et al. (2009) để phân loại đối tượng và xác định<br />
điểm ảnh lũ lụt (Hình 3). Với giá trị band Blue ≥<br />
0,2 được xem là điểm ảnh mây sẽ được loại bỏ<br />
khỏi ảnh (Xiao et al., 2005). Nếu EVI > 0,3 được<br />
xem là điểm ảnh không lũ. Nếu EVI ≤ 0,3 và<br />
DVEL≤ 0,05 hay EVI ≤ 0,05 và LSWI ≤ 0,0 được<br />
xác định là điểm ảnh liên quan đến nước. Sau đó,<br />
<br />
phân loại điểm ảnh lũ với EVI ≤ 0,1, điểm ảnh<br />
hỗn hợp với 0,1< EVI ≤ 0,3 và các khu vực sông<br />
hồ được tách ra từ các điểm ảnh liên quan đến<br />
nước với thời gian ngập > 180 ngày.<br />
4. KẾT QUẢ<br />
4.1 Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ số<br />
EVI, LSWI và DVEL<br />
Dựa trên mối quan hệ giữa giá trị EVI, LSWI và<br />
DVEL với trạng thái lớp nước bề mặt cũng như<br />
lớp phủ thực vật và sự kết hợp các giá trị này giúp<br />
xác định mức độ ngập và đặc điểm thời gian ngập<br />
trong giai đoạn lũ (Hình 4).<br />
<br />
75<br />
<br />
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 72 – 80<br />
<br />
Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br />
<br />
Giá trị các chỉ số<br />
<br />
Lũ<br />
<br />
1.0<br />
0.8<br />
0.6<br />
0.4<br />
0.2<br />
0.0<br />
-0.2<br />
-0.4<br />
-0.6<br />
-0.8<br />
-1.0<br />
1/<br />
1/<br />
<br />
01<br />
<br />
EVI<br />
LSWI<br />
DVEL<br />
Mùa vụ<br />
<br />
Mùa vụ<br />
<br />
3/<br />
1/<br />
<br />
01<br />
<br />
5/<br />
1/<br />
<br />
01<br />
<br />
7/<br />
1/<br />
<br />
01<br />
<br />
9/<br />
1/<br />
<br />
01<br />
<br />
1<br />
2<br />
2<br />
2<br />
2<br />
2<br />
2<br />
/0 1/0 3/0 5/0 7/0 9/0 1/0<br />
1<br />
/<br />
/<br />
/<br />
/<br />
/<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1 1/1<br />
1/<br />
<br />
Thời gian<br />
Hình 4. Khả năng phát hiện lũ dựa vào thay đổi giá trị EVI, LSWI và DVEL theo thời gian<br />
<br />
Do chu kỳ lặp là 8 ngày nên ảnh không luôn luôn<br />
ghi nhận được chính xác thời gian lũ đạt đỉnh<br />
cũng như thời gian bắt đầu và kết thúc mùa lũ nên<br />
ta cần căn cứ vào các biểu đồ giá trị EVI, LSWI<br />
và DVEL để ước đoán được thời điểm lũ bắt đầu,<br />
đạt đỉnh và kết thúc. Đó là khoảng thời gian mà<br />
giá trị LSWI bắt đầu tăng (đồng thời EVI và<br />
<br />
DVEL giảm) là thời điểm lũ bắt đầu, sau đó<br />
LSWI đạt cực đại (EVI và DVEL đạt cực tiểu)<br />
tương ứng với đỉnh lũ và LSWI giảm xuống khi<br />
kết thúc mùa lũ (đồng thời EVI và DVEL tăng lên<br />
vào thời điểm này).<br />
4.2 Diễn biến của lũ ở An Giang giai đoạn từ<br />
năm 2000 đến năm 2013<br />
<br />
76<br />
<br />