intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng CD58 và CD81 trong theo dõi bệnh tồn lưu tối thiểu ở người bệnh bạch cầu cấp dòng lympho B bằng kĩ thuật tế bào dòng chảy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định mức độ biểu hiện của CD58 và CD81 trên quần thể tế bào B non (Bcell precursors - BCPs) ác tính ở lần chẩn đoán và sau điều trị là một ứng dụng gần đây để theo dõi bệnh tồn lưu tối thiểu (MRD - Minimal Residual Disease) trong Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho B (BCCDL-B).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng CD58 và CD81 trong theo dõi bệnh tồn lưu tối thiểu ở người bệnh bạch cầu cấp dòng lympho B bằng kĩ thuật tế bào dòng chảy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ỨNG DỤNG CD58 VÀ CD81 TRONG THEO DÕI BỆNH TỒN LƯU TỐI THIỂU Ở NGƯỜI BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHO B BẰNG KĨ THUẬT TẾ BÀO DÒNG CHẢY TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Nguyễn Hồng Điệp1 , Mai Trường Cửu1 , Trương Phước Thọ2 Nguyễn Ngọc Sang1 , Hoàng Thị Tuệ Ngọc1 , Nguyễn Phương Liên1 TÓM TẮT 53 cường độ huỳnh quang trung bình (viết tắt là Mục tiêu: Xác định mức độ biểu hiện của MFI, tương ứng với mật độ kháng thể gắn với CD58 và CD81 trên quần thể tế bào B non (B- các kháng nguyên trên bề mặt tế bào) cho thấy có cell precursors - BCPs) ác tính ở lần chẩn đoán sự khác biệt MFI rõ rệt của CD58 và CD81 trên và sau điều trị là một ứng dụng gần đây để theo quần thể tế bào ác tính so với quần thể BCPs dõi bệnh tồn lưu tối thiểu (MRD - Minimal bình thường/hoạt hóa. Kết luận: Chúng tôi nhận Residual Disease) trong Bệnh bạch cầu cấp dòng thấy sử dụng tỉ số MFI giữa CD81 và CD58 (ký lympho B (BCCDL-B). Đối tượng và phương hiệu: MFI CD81/CD58) ≥ 7,9 sẽ xác định được pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca được thực quần thể BCPs bình thường/hoạt hóa với độ nhạy hiện ở 138 người bệnh BCCDL-B mới chẩn đoán 100% và độ đặc hiệu 98,55%. và được đánh giá MRD sau điều trị tấn công. Kết Từ khóa: tế bào dòng chảy, bệnh bạch cầu quả nghiên cứu: Tỷ lệ biểu hiện CD58 và CD81 cấp dòng lympho B, bệnh tồn lưu tối thiểu, của quần thể BCPs ác tính ở thời điểm chẩn đoán CD58, CD81, MFI CD81/CD58. là 100%; biểu hiện CD58 và CD81 ở quần thể BCPs ác tính mang tính ổn định cao, đồng thời SUMMARY ghi nhận có sự khác biệt về mức độ biểu hiện các APPLICATION OF CD58 AND CD81 IN dấu ấn này giữa các quần thể: BCPs ác tính và MONITORING MINIMAL RESIDUAL BCPs bình thường/hoạt hóa (p
  2. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 CD58 and CD81 expression rates of BCPs at giúp phân biệt chính xác hơn giữa tế bào diagnosis were 100%. The research results lành tính và ác tính. revealed that the expression of CD58 and CD81 Trong số các dấu ấn mới được phát hiện, in malignant BCP populations is consistently CD58 và CD81 đã được chứng minh là có high, while differences in expression levels were hiệu quả cao giúp phân biệt giữa quần thể observed between malignant BCPs and BCPs bình thường/hoạt hóa với quần thể B- normal/activated BCPs (p
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU thể tế bào bình thường trong cùng mẫu được lần chẩn đoán, sẽ phân tích biểu hiện CD58, sử dụng làm chứng. CD81 theo các mức độ huỳnh quang (âm Khi theo dõi MRD, khoanh vùng trực tính, yếu, trung bình, mạnh) so với quần thể tiếp trên quần thể tế bào CD19 dương tính bình thường. Đồng thời so sánh MFI của (dấu ấn của dòng lympho B) và đặc tính tán CD58 và CD81 giữa các quần thể, từ đó xác xạ nội tại SSC thấp hoặc trung gian để xác định chính xác mức độ biểu hiện kháng định sự hiện diện của quần thể tế bào bất nguyên của quần thể BCPs ác tính và bình thường. Tối thiểu 5 x105 tế bào được thu thường [3]. Các mẫu tủy sau điều trị được thập, nhằm đảm bảo có thể phát hiện tối đánh giá tương tự. thiểu 10-20 tế bào có kiểu hình ác tính (LAIPs) còn sót lại sau điều trị. Chúng tôi III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU kết hợp nhiều chiến lược đánh giá khác nhau Trong 138 trường hợp BCCDL-B thoả để xác định đầy đủ các kiểu hình LAIPs có điều kiện của nghiên cứu, có 106 trẻ em thể xảy ra trên từng ca bệnh. (76.8%) và 32 người lớn (23.2%). CD58 và CD81 được phân tích trên nhiều 3.1. Biểu hiện CD58, CD81 trên mẫu tủy của người bệnh BCCDL-B, bao gồm BCCDL-B lúc chẩn đoán (n=138) ở lần chẩn đoán và theo dõi sau tấn công. Ở Bảng 1. Biểu hiện dương tính và chỉ số MFI của CD58, CD81 trên quần thể BCPs ác tính lúc chẩn đoán (n=138) Mức độ biểu hiện CD58 CD81 Dương tính n % MFI n % MFI Mạnh 8808 6592 4 2,90 16 11,59 (trên 104 ) (8479 - 9228) (5670 - 7330) Trung bình 1956 1890 134 97,1 99 71,74 (103 - 104) (1419 - 3121) (1582 - 2447) Yếu 675 2 – 103 ) 0 0 - 23 16,67 (10 (579 - 913) Âm tính 0 0 - 0 0 - (0 - 102 ) Tổng số 138 100 138 100 Nhận xét: 100% các trường hợp BCCDL-B. BCCDL-B đều biểu hiện CD58 và CD81 trên 3.2.1. So sánh biểu hiện CD58, CD81 quần thể tế bào non ác tính, trong đó 100% của các BCPs trước và sau điều trị CD58 dương tính ở mức trung bình trở lên, Sau giai đoạn tấn công, chúng tôi ghi trong khi đó CD81 có 16.67% trường hợp nhận 42/138 trường hợp (30,4%) có MRD dương tính yếu. Trên quần thể BCPs ác tính, dương tính (MRD  0,01%). Chúng tôi tiến MFI của CD58 dao động từ 1419 – 9228, hành so sánh chỉ số MFI của CD58 và CD81 trong khi MFI của CD81 dao động ở mức trên 42 trường hợp có tồn lưu tế bào ác tính ở thấp hơn 579 – 7330. lần chẩn đoán và sau điều trị tấn công. 3.2. Đánh giá vai trò của CD58, CD81 trong theo dõi MRD ở người bệnh 446
  4. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 2. So sánh sự biểu hiện của CD58, CD81 trên quần thể BCPs ác tính trước và sau tấn công MFI Lúc chẩn đoán (n=42) Sau điều trị tấn công (n=42) Giá trị p CD58 2039 (1241 - 3359) 1573 (985 - 3464) p=0,09* CD81 1655 (875 - 2204) 1728 (938 - 2231) p=0,82* * Kiểm định Wilcoxon (signed-rank) Nhận xét: Không có sự khác biệt giá trị Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận 60 trường MFI của CD58 và CD81 giữa 2 quần thể hợp MRD âm tính (tức MRD0,05) cho thấy sự biểu hiện ổn định của 2 hóa. dấu ấn tế bào này trên quần thể tế bào ác tính trước và sau điều trị. Bảng 3. So sánh giá trị MFI của CD58 và CD81 giữa quần thể BCPs ác tính lúc chẩn đoán và quần thể BCPs bình thường/hoạt hoá sau điều trị. MFI BCPs ác tính (n=138) BCPs bình thường (n=60) Giá trị p CD58 1977 (1452 - 3295)* 944 (746,5 - 1238)** p
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Hình 1. Đường cong ROC của 3 chỉ số MFI (CD58, CD81 và CD81/CD58) Nhận xét: AUC của 3 chỉ số MFI (CD58, khi MFI CD81/CD58 ≥ 7,9 sẽ xác định được CD81 và CD81/58) đều lớn hơn 0,95. Do đó quần thể BCPs bình thường/hoạt hóa. cả 3 chỉ số đều có giá trị chẩn đoán rất tốt, trong đó chỉ số MFI CD81/CD58 có khả IV. BÀN LUẬN năng chẩn đoán đặc hiệu với AUC gần bằng Kết quả nghiên cứu trên 138 trường hợp 1 (AUC:0,997). BCCDL-B, chúng tôi nhận thấy 100% Ngoài ra, chúng tôi sử dụng chỉ số trường hợp biểu hiện CD58, CD81 tương Youden Index (viết tắt là J) xác định ngưỡng đương với nghiên cứu của các tác giả Đặng cắt MFI có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Kết Thị Hà, Nagant C và Veltroni M [1,4,8]. quả cho thấy: Mức độ biểu hiện CD58, CD81 của - Ngưỡng cắt của MFI CD58 là 1112,5 BCPs ác tính không có sự khác biệt trước và (độ nhạy = 95,8%; độ đặc hiệu = 85,5%), sau điều trị (p>0,05), điều đó cho thấy tính - Ngưỡng cắt của MFI CD81 là 4451,5 ổn định của các dấu ấn này. Tác giả Veltroni (độ nhạy = 95.8%; độ đặc hiệu = 87,7%) M cũng kết luận không có sự thay đổi đáng - Ngưỡng cắt MFI CD81/CD58 là 7,9 (độ kể của biểu hiện CD58 trong quá trình điều nhạy = 100%; độ đặc hiệu = 98,55%). trị và chỉ ra rằng CD58 là công cụ mạnh để Chỉ số MFI CD81/CD58 có độ nhạy và xác định MRD ở pre-B-ALL [8]. độ đặc hiệu cao nhất ở ngưỡng 7,9. Do đó, 448
  6. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy quần nghiên cứu là do được thực hiện trên hai loại thể BCPs ác tính có biểu hiện CD58 mạnh máy khác nhau. Tuy nhiên cả hai đều cho hơn và CD81 yếu hơn so với quần thể thấy vai trò của tỉ số MFI CD81/CD58 đã tối Hematogones (p
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU chảy ở trẻ bạch cầu cấp dòng lympho B sau Precursor B-Cell Acute Lymphoblastic điều trị tấn công và trước duy trì. Tạp chí nhi Leukemia: Utility in Detection of Minimal khoa 2022,15,5. Residual Disease by Flow 2. Béné MC and Kaeda JS. How and why Cytometry, American Journal of Clinical minimal residual disease studies are Pathology, Volume 132, Issue 5, 2009, 692– necessary in leukemia: a review from WP10 698. and WP12 of the European LeukaemiaNet. 6. Theunissen P, Mejstrikova E, Sedek L et Haematologica 2009;94:1135-1150. al. Standardized flow cytometry for highly 3. Mizrahi O, Ish-shalom E, Baniyash M, sensitive MRD measurements in B-cell acute and Klieger Y. Quantitative Flow lymphoblastic leukemia. Blood. Cytometry: Concerns and Recommendations 2017;129(3):347-357. in Clinic and Research. Cytometry Part B 7. Tsitsikov E, Harris MH, Silverman LB, 2018; 94B: 211–218 Sallan SE, Weinberg OK. Role of CD81 4. Nagant C, Casula D, Janssens A, Nguyen and CD58 in minimal residual disease VTP, Cantinieaux B. Easy discrimination of detection in pediatric B lymphoblastic hematogones from lymphoblasts in B-cell leukemia. Int J Lab Hem. 2018;00:1–9. progenitor acute lymphoblastic leukemia 8. Veltroni M, De Zen L, Sanzari MC, et al. patients using CD81/CD58 expression ratio. Expression of CD58 in normal, regenerating Int J Lab Hematol. 2018;40(6):734-739. and leukemic bone marrow B cells: 5. Tariq Muzzafar, MBBS, L. Jeffrey implications for the detection of minimal Medeiros, MD, Sa A. Wang, MD, Archana residual disease in acute lymphocytic Brahmandam, MS, Deborah A. Thomas, leukemia. Haematologica. 2003;88:1245- MD, Jeffrey L. Jorgensen, MD, PhD, 1252. Aberrant Underexpression of CD81 in 450
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2