intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng chỉ số chất lượng nước dưới đất và phân tích cụm đánh giá chất lượng nước dưới đất tầng jura huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ứng dụng chỉ số chất lượng nước dưới đất và phân tích cụm đánh giá chất lượng nước dưới đất tầng jura huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tập trung tính toán, phân tích các thông số lí hóa của chất lượng nước dưới đất trong tầng chứa nước Pleistocen bằng GWQI và CA, kết hợp với đặc điểm tầng chứa nước và phân bố nguồn thải khu vực huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng chỉ số chất lượng nước dưới đất và phân tích cụm đánh giá chất lượng nước dưới đất tầng jura huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  1. Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 ỨNG DỤNG CHỈ SỐ CHẤT LƯ NG NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CỤM ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯ NG NƯỚC DƯỚI ĐẤT TẦNG JURA HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Nguyễn Hải Âu1,*, Phạm Thị Tuyết Nhi2, Tất Hồng Minh Vy2, Trần Ngọc Thanh Hòa2 1 Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Khoa Địa chất và khoáng sản, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh *Email: haiauvtn@gmail.com TÓM TẮT Nước dưới đất trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như tưới, cấp nước cho sinh hoạt và chăn nuôi. Trong những năm gần đây, chất lượng nước dưới đất trên địa bàn có xu hướng suy giảm, đặc biệt là vào mùa khô. Trong nghiên cứu này 6 mẫu nước dưới đất được thu thập từ các giếng quan trắc tầng chứa nước Jura vào mùa khô và mùa mưa năm 2017. Các phương pháp Phân tích cụm (CA - Cluster Analysis) và Chỉ số chất lượng nước dưới đất (GWQI - Groundwater Quality Index) được sử dụng để đánh giá mức độ phù hợp của nước dưới đất khu vực nghiên cứu. Mười một thông số chất lượng nước (pH, TDS, độ cứng, Cl-, F-, NO2-, NO3-, SO42-, Zn2+, Mn2+ và Fe2+) được lựa chọn phân tích trong nghiên cứu này. Kết quả phân tích GWQI cho thấy 83 % (mùa khô) và 67 % (mùa mưa) giếng quan trắc có chất lượng nước khu vực nghiên cứu đạt từ tốt - rất tốt. Giếng có chất lượng nước từ xấu - rất xấu không xuất hiện ở cả mùa khô và mùa mưa. Phân tích cụm chia dữ liệu quan trắc thành 2 nhóm khác nhau với sự đồng nhất trong nội bộ nhóm. Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin cụ thể, công cụ hữu ích trong việc xử lý các dữ liệu quan trắc phức tạp và phân vùng chất lượng nước dưới đất khu vực nghiên cứu, giúp các cơ quan chức năng trong việc hoạch định các chiến lược thích hợp trong quản lý bền vững tài nguyên nước dưới đất. Từ khóa: GWQI, CA, nước dưới đất, chất lượng nước. 1. GIỚI THIỆU Chỉ số chất lượng nước nước dưới đất (GWQI - Groundwater Quality Index) là kỹ thuật đánh giá, cung cấp sự ảnh hưởng tổng hợp của từng thông số chất lượng trên toàn bộ chất lượng nước. GWQI là phương pháp mô tả định lượng về chất lượng nước và khả năng sử dụng, được biểu diễn qua thang điểm, là thông số quan trọng để phân vùng chất lượng nước dưới đất [9]. Phân tích cụm (CA) phân loại các đơn vị dựa vào một số đặc tính của chúng. Phương pháp này nhận diện và phân loại các đối tượng hay các biến sao cho các đối tượng trong cùng một cụm tương tự nhau xét theo các đặc tính được chọn để nghiên cứu. Một trong những thuận lợi chính của những kỹ thuật này là khả năng phân tích dữ liệu lớn và phức tạp, có nhiều biến và nhiều đơn vị thí nghiệm. Những phương pháp này đôi khi tạo ra các biến mới bằng cách giảm số lượng của các biến ban đầu trong việc so sánh và giải thích các dữ liệu. Phân tích cụm (CA) là phương pháp phân loại các đối tượng hay các biến sao cho các đối tượng trong cùng một cụm xét theo các đặc tính được chọn để phân tích [6]. 397
  2. The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 Trong những năm gần đây, GWQI và CA được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực môi trường như diễn biến chất lượng nước dưới đất, nước mặt và đánh giá các chỉ thị chất lượng môi trường. Ở Ấn Độ [2, 10], Bangladesh [1], Thổ Nhĩ Kỳ [9, 11], Ai Cập [3], Nhật Bản [7], các nghiên cứu này đã ứng dụng phương pháp thống kê đa biến (PCA, CA, DA,…) và chỉ số chất lượng nước đánh giá chất lượng nước mặt, nước dưới đất ở các lưu vực sông dựa vào mối quan hệ giữa các thông số đo đạc với các đặc điểm nguồn tầng chứa nước, từ đó đề xuất được các thông số đặc trưng chất lượng nước của lưu vực để giám sát và quản lí hiệu quả. Ở nước ta hiện nay, các kỹ thuật thống kê đa biến (PCA, CA, HCA,…) nói chung và phân cụm (CA) nói riêng cũng được ứng dụng rộng rãi, nhưng chủ yếu là các ngành kinh tế và xã hội. Trong lĩnh vực môi trường, ở Việt Nam nói chung và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng, đã có một số nghiên cứu của các nhóm tác giả ứng dụng phân tích thống kê đa biến để đánh giá chất lượng nước dưới đất [4, 5, 6]. Các kết quả bước đầu cho thấy các kỹ thuật phân tích thống kê đa biến có nhiều ưu điểm, cung cấp nhiều thông tin hơn với tập số liệu quan trắc lớn từ công trình quan trắc chất lượng nước hằng năm. Trong nghiên cứu này, tập trung tính toán, phân tích các thông số lí hóa của chất lượng nước dưới đất trong tầng chứa nước Pleistocen bằng GWQI và CA, kết hợp với đặc điểm tầng chứa nước và phân bố nguồn thải khu vực huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Kết quả phân tích cho phép đánh giá thông tin về sự tương đồng trong số các trạm quan trắc khác nhau, từ đó xác định các thông số chất lượng nước đặc trưng theo thời gian, các đặc trưng ảnh hưởng đến chất lượng nước 2. TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mô tả vùng nghiên cứu Xuyên Mộc là huyện có diện tích lớn nhất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (642,18 km²), dân số năm 2011 là 162.356 người, với 13 đơn vị hành chính (1 thị trấn và 12 xã). Khu vực nghiên cứu có đường bờ biển dài khoảng 30 km, thuộc vùng bán nhật triều. Nằm ở vị trí địa lý vô cùng quan trọng, là vùng địa đầu của miền Đông Nam Bộ nối liền với cực Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp huyện Xuân Lộc (tỉnh Đồng Nai); Phía nam giáp Biển Đông; Phía đông giáp huyện Hàm Tân (tỉnh Bình Thuận); Phía tây giáp huyện Châu Đức và Đất Đỏ. Khí hậu ở đây nằm trong vùng khí hậu cận xích đạo, gió mùa nóng, ẩm và ổn định quanh năm với 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây - Nam gây mưa khá lớn (từ 1300 đến 1700 mm). Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chịu tác động của gió mùa Đông - Bắc. Nhiệt độ trung bình từ 26 đến 27 oC (biên độ nhiệt dao động thấp, từ 3 oC đến 5 oC). Huyện Xuyên Mộc có 5 tầng chứa nước chính: (1) Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen (qh); (2) Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen giữa-trên (qp2-3); (3) Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen (n2); (4) Tầng chứa nước khe nứt các đá bazan Pliocen - Pleistocen dưới ( n2-qp1); (5) Tầng chứa nước khe nứt các đá trầm tích lục nguyên Jura (j2). Thành phần đất đá chứa nước là đá trầm tích lục nguyên cát kết, sét kết, bột kết nứt nẻ tuổi Jura thuộc hệ tầng Trà Mỹ và Mã Đà. Loại hình hóa học nước chủ yếu là Bicarbonat Magne-Calci, Bicarbonat Magne-Natri đến Bicarbonat Natri-Calci. Nguồn cung cấp chính cho tầng là nước mưa thấm trực tiếp tại những vùng lộ và miền thoát là các sông suối trũng thấp. Theo số liệu quan trắc trong khoảng thời gian từ 2012 đến 2017 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện, diễn biến chất lượng nước tại các trạm quan trắc tầng Jura trên địa bàn huyện Xuyên Mộc có sự thay đổi qua các năm [8]. 398
  3. Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 Hình 1. Sơ đồ vị trí quan trắc huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 2.2. Tài liệu nghiên cứu Theo số liệu quan trắc giai đoạn 2017 được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện tại 6 trạm quan trắc tầng chứa nước Jura, phân tích 29 thông số hóa lý. Tuy nhiên, kết quả phân tích cho thấy, một số có giá trị nhỏ hoặc không phát hiện. Do vậy, trong bài báo này sử dụng 10 thông số chất lượng nước (pH, TDS, độ cứng, Cl-, F-, NO3-, SO42-, Zn2+, Pb và Fe2+) từ 6 giếng quan trắc chất lượng nước dưới đất trên địa bàn huyện Xuyên Mộc được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện vào mùa khô và mùa mưa năm 2017 (VT18, VT21, VT24A, VT25A, VT36, VT38) được lựa chọn xử lý và đánh giá. Vị trí các giếng quan trắc được trình bày trong sơ đồ vị trí quan trắc ở Hình 1. 3. PHƢƠNG PHÁP 3.1. Phƣơng pháp phân tích thống kê đa iến và xử lý số liệu Tất cả các tính toán toán học GWQI và thống kê được thực hiện bằng cách sử dụng phần mềm EXCEL 2016 (Microsoft Office). Phương pháp cụm CA được xử lý bằng phần mềm SPSS (PASW Statistics 23). Sơ đồ phương pháp nghiên cứu được trình bày ở Hình 2. 399
  4. The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 Thu thập số liệu Xử lý số liệu Phân tích cụm (CA) Tính toán chỉ số chất lượng nước dưới đất (GWQI) Chọn thước đo khoảng cách (Euclid bình phương) Lựa chọn GWQI thích hợp Chọn thủ tục phân cụm (thủ tục Ward) Phân vùng chất lượng nước theo GWQI Quyết định số cụm Giải thích và mô tả các cụm Bản đồ chất lượng nước theo GWQI Đánh giá độ tin cậy Kết luận tình hình chất lượng nước dưới đất khu vực nghiên cứu. Đề xuất các giải pháp khai thác hiệu quả nước dưới đất trong tầng Jura trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Hình 2. Sơ đồ phương pháp nghiên cứu. 3.2. Chỉ số chất lƣợng nƣớc ƣới đất (GWQI) Phương pháp chỉ số chất lượng nước dưới đất (GWQI) phản ánh hợp phần ảnh hưởng của riêng các thông số chất lượng nước khác nhau, phụ thuộc nhiều vào đặc điểm khu vực nghiên cứu và mục đích sử dụng. Chất lượng nước dưới đất được tính toán bằng cách dùng công thức GWQI, được so với giới hạn của QCVN09-MT:2015/BTNMT. GWQI = ∑SIi = ∑(Wi x qi) = ∑ *( ) ( )+ (1) ∑ Trong đó Ci là nồng độ của mỗi thông số, Si là giá trị giới hạn, wi được chỉ định trọng số theo tầm quan trọng tương đối của nó trong tổng chất lượng của nước cho mục đích uống (Bảng 1), qi là tỷ lệ chất lượng nước, Wi là trọng số tương quan của từng thông số, wi là trọng số của từng thông số có ảnh hưởng đến sức khỏe và sự quan trọng trong toàn bộ chất lượng nước và SIi là chỉ số đại diện cho thông số thứ i. 400
  5. Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 Bảng 3. Bảng trọng số, trọng số tương quan và giá trị giới hạn chỉ số chất lượng nước (GWQI). Trọng số tương quan Giá trị giới hạn (Si) Thông số Đơn vị Trọng số (wi) (Wi) (QCVN 09-MT:2015/BTNMT) pH - 4 0,098 5,5 - 8,5 Độ cứng mg/l 2 0,049 500 TDS mg/l 5 0,122 1500 - Cl mg/l 5 0,122 250 - F mg/l 5 0,122 1 - NO3 mg/l 4 0,098 15 2- SO4 mg/l 5 0,122 400 2+ Zn mg/l 1 0,024 3 Pb mg/l 3 0,073 0,5 2+ Fe mg/l 4 0,098 5 ∑wi=41 ∑Wi=1 3.3. Phân tích cụm (CA) Trong nghiên cứu, phương pháp phân tích CA được chọn là phương pháp phân tích cụm tích tụ dựa vào phương sai là “thủ tục Ward” trong thủ tục phân cụm thứ bậc (Hierarchical clustering). Theo thủ tục Ward thì ta sẽ tính giá trị trung bình tất cả các biến cho từng cụm một. Sau đó tính khoảng cách Euclid bình phương (Squared Euclidean distance) giữa các phần tử trong cụm với giá trị trung bình của cụm, rồi lấy tổng tất cả các khoảng cách bình phương này. Ở mỗi giai đoạn tích tụ thì 2 cụm có phần tăng trong tổng các khoảng cách bình phương trong nội bộ cụm nếu kết hợp với nhau là nhỏ nhất sẽ được kết hợp. Cụ thể, trong phương pháp này khoảng cách hoặc sự giống nhau giữa 2 nhóm A và B được xem là khoảng cách nhỏ nhất giữa 2 điểm A và B: D(A,B) = Range{d(xi, xj), với xi є A và xj є B} (2) Khi d (xi, xj) là khoảng cách Euclid bình phương trong công thức (2). Tại mỗi bước khoảng cách được tìm thấy từng cặp nhóm và 2 nhóm có khoảng cách nhỏ nhất (giống nhau nhiều nhất) được gộp lại. Sau khi 2 nhóm được gộp lại, tiếp tục lặp lại các bước tiếp theo: khoảng cách giữa tất cả các cặp nhóm được tính lại lần nữa và cặp có khoảng cách ngắn nhất được gộp vào nhóm đơn. Kết quả của việc phân nhóm cấu trúc được biễu diễn bằng đồ thị - biểu đồ hình cây [6]. 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu quan trắc Thống kê mô tả về bộ dữ liệu thông số chất lượng nước dưới đất được thể hiện trong Bảng 2. Sự phân bố các thông số chất lượng nước dưới đất được đánh giá bằng cách xác định giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của tập dữ liệu quan trắc gồm chín thông số. Kết quả thấy được xu hướng biến động của các thông số chất lượng nước được lấy ở 6 giếng quan trắc tầng chứa nước Jura khu vực nghiên cứu. 4.2. ác định chỉ số chất lƣợng nƣớc ƣới đất Chỉ số chất lượng nước GWQI được sử dụng như một kỹ thuật tính toán tổng tỷ lệ từng thông số chất lượng nước lên giá trị tổng bộ dữ liệu chất lượng nước khu vực nghiên cứu nhằm xác định 401
  6. The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 tính bền vững của chất lượng nước trong việc đánh giá nguy cơ nhiễm mặn, quá trình tính toán sử dụng giá trị giới hạn QCVN 09:2015-BTNMT. Kết quả được thể hiện ở Bảng 4 cho thấy GWQI vào mùa khô dao động từ 10,47 đến 156,03, giá trị này có xu hướng tăng vào mùa mưa (12,48 đến 181,15). Chỉ số chất lượng nước GWQI được sử dụng như một kỹ thuật tính toán tổng tỷ lệ từng thông số chất lượng nước lên giá trị tổng bộ dữ liệu chất lượng nước khu vực nghiên cứu nhằm xác định tính bền vững của chất lượng nước trong việc đánh giá nguy cơ nhiễm mặn, quá trình tính toán sử dụng giá trị giới hạn QCVN 09:2015-BTNMT. Kết quả được thể hiện ở Bảng 4 cho thấy GWQI vào mùa khô dao động từ 13,64 đến 22,05, giá trị này có xu hướng tăng vào mùa mưa (14,80 đến 21,34). Kết quả tính toán cho thấy vào mùa khô có khoảng 83 % giếng (VT18, VT21, VT25A, VT36, VT38) đạt GWQI
  7. Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 Bảng 3. Chỉ số chất lượng nước dưới đất mùa khô và mùa mưa 2017. GWQI STT Trạm quan trắc Mùa khô Mùa mưa 1 VT18 13,64 21,34 2 VT21 17,28 18,61 3 VT24A 22,05 14,80 4 VT25A 15,40 20,32 5 VT36 15,12 17,69 6 VT38 16,23 18,90 Max 22,05 21,34 Min 13,64 14,80 Mean 16,62 18,61 Ghi chú: Max - Giá trị lớn nhất; Min - Giá trị nhỏ nhất; Mean - Giá trị trung bình Bảng 4. Kết quả chỉ số chất lượng nước GWQI mùa khô. Chỉ số Phạm vi Phân loại nước Số giếng Tên giếng < 20 Rất tốt 5 VT18, VT21, VT25A, VT36, VT38 20-50 Phù hợp cho người dùng 1 VT24A 50-80 Ô nhiễm trung bình - - GWQI 80-100 Ô nhiễm quá mức - - > 100 Ô nhiễm nghiêm trọng - - Bảng 5. Kết quả chỉ số chất lượng nước GWQI mùa mưa. Chỉ số Phạm vi Phân loại nước Số giếng Tên giếng < 20 Rất tốt 4 VT21, VT24A, VT36, VT38 20-50 Phù hợp cho người dùng 2 VT18, VT25A 50-80 Ô nhiễm trung bình - - GWQI 80-100 Ô nhiễm quá mức - - > 100 Ô nhiễm nghiêm trọng - - 4.3. Sự biến thiên không gian các cụm giếng Phân tích cụm đã được áp dụng để kết hợp các giếng trong khu vực nghiên cứu vào các nhóm đồng nhất do chất lượng nước ngầm. Trong nghiên cứu này, phương pháp liên kết Ward với khoảng cách Euclide bình phương đã được sử dụng để nhóm giếng khảo sát vào các cụm. CA chia bộ dữ liệu thành 2 cụm khác nhau dựa trên thông số phân tích. Kết quả phân cụm cho thấy không có sự khác biệt về chất lượng nước dưới đất ở các giếng trong mùa khô và mùa mưa. Cụm 1 và cụm 3 gồm các giếng nước nhạt, có chất lượng rất tốt. Cụm 2 gồm các giếng có xu hướng bị ảnh hưởng bởi nhiễm mặn (độ cứng, TDS, Fe2+ cao hơn các giếng khác). 403
  8. The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 Vào mùa khô: Cụm 1 có 3 giếng (VT24A, VT25A, VT36); Cụm 2 có 2 giếng (VT18, VT21) có giá trị Clo cao hơn so với các giếng còn lại, tuy nhiên vẫn thấp hơn giá trị giới hạn của QCVN do đó chất lượng nước vẫn còn khá tốt; Cụm 3 chỉ có 1 giếng VT38. CA mùa khô CA mùa mưa Hình 3. Phân tích cụm mùa khô và mùa mưa. Vào mùa mưa: Cụm 1 có 3 giếng (VT21, VT25A, VT36); Cụm 3 có 2 giếng (VT24A, VT38), chủ yếu nằm trong nhóm chất lượng “rất tốt”. Cụm 2 chỉ có 1 giếng (VT18) có nồng độ Fe2+ cao hơn các giếng còn lại (2,5 mg/l). 5. KẾT LUẬN Kỹ thuật tính toán chỉ số chất lượng nước và phân tích cụm được ứng dụng trong nghiên cứu này như một công cụ phân tích rõ hơn về mức độ ô nhiễm và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước dưới đất, giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn về chất lượng nước dưới đất. Tuy nhiên, tầng chứa nước lỗ hổng Jura trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ có 06 giếng quan trắc, vẫn còn hạn chế trong việc đánh giá chính xác mức độ ô nhiễm cũng như nguyên nhân ảnh hưởng đến tầng chứa nước này trong khu vực. Trong nghiên cứu này, tổng số 6 mẫu nước lấy từ giếng quan trắc được phân tích trong mùa khô và mùa mưa năm 2017 thu được kết quả như sau: - Theo GWQI, trong mùa khô, 83 % mẫu nước dưới đất đại diện cho nước “rất tốt”, 17 % nước “tốt”. Trong mùa mưa, 67 % mẫu nước đại diện cho nước “rất tốt”, 33 % nước “tốt”, cả 2 mùa đều không xuất hiện chất lượng nước từ trung bình đến xấu. Tình trạng này là do lượng nước nhạt được bổ cập vào các tầng chứa nước và sự ảnh hưởng của các giếng gần ranh mặn. - Kết quả phân tích thành phần cụm (CA) đã chỉ ra 3 cụm chính đặc trưng cho chất lượng nước của giếng quan trắc. Tuy nhiên nhìn chung, chất lượng nước tầng nước dưới đất tầng Jura khu vực huyện Xuyên Mộc vẫn phù hợp cho mục đích sử dụng cho người dân trong khu vực. Lời cảm ơn: Để hoàn thành nghiên cứu này, nhóm tác giả trân trọng cảm ơn Viện Môi trường và Tài nguyên, ĐHQG TP. HCM. Các tác giả cũng chân thành cảm ơn sự hỗ trợ dữ liệu từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong việc cung cấp các dữ liệu quan trắc chất lượng nước dưới đất giai đoạn 2012-2017 tại huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 404
  9. Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bodrud-Doza. Md, Islam. ARM Towfiqul, Ahmed. Fahad, Das. Samiran, Saha. Narottam, Rahman. M Safiur - Characterization of groundwater quality using water evaluation indices, multivariate statistics and geostatistics in central Bangladesh. Water Science 30 (1) (2016) 19- 40. 2. Desai B. and Desai H. - Assessment of Water Quality Index for The groundwater with respect to salt water intrusion as coastal region of Surat city, Gujarat, India. Journal of Environmental Research And Development 7 (2) (2012) 607-621. 3. Masoud Alaa A., El - Horiny Mohamed M., Atwia Mohamed G., Gemail Khaled S., Koike Katsuaki - Assessment of groundwater and soil quality degradation using multivariate and geostatistical analyses, Dakhla Oasis, Egypt. Journal of African Earth Sciences 142 (2018) 64- 81. 4. Nguyễn Hải Âu và Vũ Văn Nghị - Bước đầu áp dụng kỹ thuật phân tích thống kê đa biến phân tích số liệu chất lượng nước lưu vực sông Thị Tính, tỉnh Bình Dương. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ của ĐHQG TP. HCM 52 (2014) 190-199. 5. Nguyễn Hải Âu, Phan Thị Khánh Ngân, Hoàng Thị Thanh Thủy, Phan Nguyễn Hồng Ngọc - Ứng dụng phân tích thống kê đa biến trong đánh giá chất lượng nước dưới đất huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ 20 (2M) (2017) 66-72. 6. Phan Nguyễn Hồng Ngọc, Hoàng Thị Thanh Thủy và Nguyễn Hải Âu - Ứng dụng phương pháp phân tích cụm và phân tích biệt số đánh giá nhiễm mặn tầng chứa nước Pleistocen ở huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 2 (2017) 129-136. 7. Shrestha, S. and Kazama, F. - Assessment of surface water quality using multivariate statistical techniques: A case study of the Fuji river basin, Japan. Environmental Modelling & Software 22 (2007) 464-475. 8. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Báo cáo “Vận hành mạng quan trắc nước dưới đất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” (2015). 9. Simge Varol, Aysen Davraz - Evaluation of the groundwater quality with WQI (Water Quality Index) and multivariate analysis: a case study of the Tefenni plain (Burdur/Turkey). Environmental Earth Sciences 73 (4) (2015) 1725-1744. 10. T. A. Khan - Groundwater Quality Evaluation Using Mutivariate Methods, in Parts of Ganga Sot Sub-Basin, Ganga Basin, India. Journal of Water Resource and Protection 7 (2015) 769. 11. Varol, M. and Şen, B. - Assessment of nutrient and heavy metal contamination in surface water and sediments of the upper Tigris River, Turkey. Catena 92 (2012) 1-10. 12. Yang, Q., Zhang, J., Wang, Y., Fang, Y., and Martín, J. D. - Multivariate statistical analysis of hydrochemical data for shallow ground water quality factor identification in a coastal aquyfer. Polish Journal of Environmental Studies 24 (2015) 102-112. 405
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2