intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng chỉ số mac goon trong định hướng điều trị tứ chứng fallot

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhu cầu điều trị phẫu thuật về bệnh tim bẩm sinh rất lớn và cấp thiết, trong đó có tứ chứng fallot. Bệnh nhân sẽ có cuộc sống gần như người bình thường sau khi được phẫu thuật. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và ứng dụng chỉ số macgoon trong định hướng và tiên lượng điều trị phẫu thuật tứ chứng fallot rất quan trọng và cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng chỉ số mac goon trong định hướng điều trị tứ chứng fallot

ỨNG DỤNG CHỈ SỐ MAC GOON<br /> TRONG ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU TRỊ TỨ CHỨNG FALLOT<br /> Lê Thành Khánh Vân*, Phạm Thọ Tuấn Anh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Tứ chứng Fallot thường gặp ở nước ta cũng như trên thế giới, chiếm tỉ lệ 6-15% trong tất cả các<br /> bệnh tim bẩm sinh, 75% các bệnh tim bẩm sinh tím. Nhu cầu điều trị phẫu thuật về bệnh tim bẩm sinh rất lớn và<br /> cấp thiết, trong đó có tứ chứng Fallot. Bệnh nhân sẽ có cuộc sống gần như người bình thường sau khi được phẫu<br /> thuật. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và ứng dụng chỉ số MacGoon trong định hướng và tiên lượng điều trị phẫu<br /> thuật tứ chứng Fallot rất quan trọng và cần thiết.<br /> Phương pháp và kết quả nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ 5-2005  5- 2007. Gồm tất cả<br /> bệnh nhân được chẩn đoán xác định tứ chứng Fallot đến khám và điều trị tại khoa Hồi Sức- Phẫu Thuật Tim<br /> Bệnh Viện Chợ Rẫy. * Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu.<br /> Kết quả Tuổi: trung bình: 14,58 ± 7,47 tuổi, nhỏ nhất: 5 tuổi, lớn nhất: 37 tuổi.* Cân nặng: trung bình:<br /> 30,98 ± 12 Kg, nhẹ nhất:14 Kg, nặng nhất:54 Kg. * Giới: nam nhiều hơn nữ (2,5/1). Trước mổ, số bệnh nhân<br /> nặng nhiều hơn gấp 1,5 lần so với số bệnh nhân nhẹ dựa theo NYHA. Ngón tay dùi trống biểu hiện 100% BN. 2<br /> bệnh nhân (4%) được phẫu thuật Blalock trước đó. Chúng tôi có 4% trường hợp phải mổ lại vì chảy máu, những<br /> trường hợp này có rối lọan đông máu (TQ kéo dài) trước mổ rất nặng;12% có tràn dịch màng phổi một hoặc 2<br /> bên do tình trạng tăng tính thấm ở mô kẽ; tỷ lệ ử vong 10%.<br /> Kết luận: Tất cả bệnh nhân hết tím, không còn mệt, khó thở khi gắng sức, không còn những cơn tím do<br /> thiếu oxy gây ngất. Xét nghiệm sinh học trở về bình thường. Những dị tật trong tim được sửa chữa.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> MAC GOON INDEX IN COMPLETE REPAIR OF TETRALOGY OF FALLOT<br /> Le Thanh Khanh Van, Pham Tho Tuan Anh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 125 - 133<br /> Objective Tetralogy of the Fallot is common in our country and in the world, 6—15% in congenital heart<br /> disease and 75% in cyanosis congenital heart disease. Today, in Vietnam, the necessary and hurry of the operation<br /> for treating congenital heart disease is important include tetralogy of the Fallot. The patients have a good quality<br /> of the life.<br /> Methods and Results: Period of the Study 2005-2007, 50 patients were operated in the open heart surgery<br /> Department, Cho Ray Hospital. Age: mean 14.58 ± 7.47, min: 5 year old, max: 37 year old. Weight: mean: 30.98<br /> ± 12 Kg, min:14 Kg, max:54 Kg. Sex:M/F = 2.5/1. Preoperation, severe patient is more than 1.5 times(NYHA),<br /> there are 2 patients were operated Blalock, before. The complication was 4% for bleeding; 12% for fluid in pleural<br /> cavities and 10% mortality.<br /> Conclusion: The patients have no cyanosis ;stop fatigue, dyspnea on exertion. Lab findings is near<br /> normal.All defect in the heart was corrected.<br /> tuổi, làm cho trẻ chậm phát triển về tinh thần<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> và thể chất. Trẻ luôn sống trong tình trạng<br /> Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh phức<br /> thiếu dưỡng khí trầm trọng, có thể bị tử vong<br /> tạp. Bệnh thường có biểu hiện nặng dần theo<br /> * Khoa Hồi sức – Phẫu thuật Tim, Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> do cơn thiếu oxy cấp, do viêm nội tâm mạc<br /> nhiễm trùng, do huyết khối mạch máu não, do<br /> áp-xe não…<br /> Đối với trẻ sinh ra mang bệnh tứ chứng<br /> Fallot mà không được điều trị bằng phẫu thuật<br /> sớm: 25% tử vong trong năm đầu, 40% tử vong<br /> lúc 3 tuổi, 70% tử vong lúc 10 tuổi và 95% tử<br /> vong lúc 40 tuổi(3). Diễn tiến bệnh lý tự nhiên làm<br /> cho khả năng sống còn, chất lượng sống của<br /> bệnh nhân rất thấp.<br /> Chính vì vậy mà chúng tôi thực hiện nghiên<br /> cứu đề với mục tiêu như sau:<br /> <br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Đánh giá kết quả sớm và chất lượng cuộc<br /> sống của bệnh nhân sau sửa chữa toàn bộ tứ<br /> chứng Fallot tại BV Chợ Rẫy.<br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> - Xác định vai trò của siêu âm và chụp đa lớp<br /> cắt điện toán để chẩn đoán và ứng dụng chỉ số<br /> Mc Goon trong định hướng điều trị tứ chứng<br /> Fallot.<br /> - So sánh trước và sau mổ các thông số về<br /> lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tứ chứng<br /> Fallot.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Gồm 50 bệnh nhân đã được chẩn đoán xác<br /> định tứ chứng Fallot và mổ sửa chữa toàn bộ với<br /> sự hỗ trợ của máy tim phổi nhân tạo.<br /> Thời gian nghiên cứu: 2005 – 2007<br /> Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu<br /> tiền cứu.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Tứ chứng Fallot có teo ĐM phổi.<br /> - Chỉ số McGoon < 0,5.<br /> Chỉ số McGoon<br /> Chỉ số McGoon = (ĐK ĐMP trái (mm) + ĐK<br /> ĐMP phải (mm))/ ĐK ĐMC ngực xuống (mm)<br /> - ĐK ĐMC ngực xuống đo ngang mức cơ<br /> hoành<br /> - Ở người bình thường chỉ số này từ 1,5 – 2,5.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> 2<br /> <br /> - Đây là một chỉ số dùng để tiên đoán sau<br /> mổ sửa chữa toàn bộ xem ĐM phổi có đủ rộng<br /> hay đủ khả năng đưa máu lên phổi bình thường<br /> hay không? Nhiều tác giả kết luận rằng nếu chỉ<br /> số McGoon < 1,5 là ĐM phổi nhỏ và tiên lượng<br /> nặng; còn khi chỉ số McGoon < 0,5 thì không có<br /> chỉ định mổ sửa chữa toàn bộ, chỉ có chỉ định mổ<br /> làm một cầu nối tạm thời theo kiểu Blalock để<br /> đợi ĐM phổi phát triển đủ lớn khi đó sẽ tiến<br /> hành lần thứ 2 để mổ sửa chữa toàn bộ.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Phẫu thuật sửa chữa toàn bộ áp dụng đối với<br /> nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi bao<br /> gồm: vá lỗ thông liên thất và làm rộng đường ra<br /> thất phải. Phương pháp làm rộng đường ra thất<br /> phải là dùng miếng vá bằng màng ngoài tim của<br /> bệnh nhân ngang qua vòng van ĐM phổi 41<br /> bệnh nhân (82%), miếng vá không qua vòng van<br /> ĐM phổi 9 bệnh nhân (18%). Đường mổ vào tim<br /> phần lớn qua đường nhĩ phải và dọc thân ĐM<br /> phổi 36 bệnh nhân (72%) hay qua phần phễu<br /> thất phải 14 bệnh nhân (28%).<br /> <br /> Đặc điểm chung của bệnh nhân trước mổ.<br /> Tuổi<br /> Trung bình: 14,58 ± 7,47 tuổi, nhỏ nhất: 5<br /> tuổi, lớn nhất: 37 tuổi.<br /> Cân nặng<br /> Trung bình: 30,98 ± 12 Kg, nhẹ nhất:14 Kg,<br /> nặng nhất:54 Kg.<br /> Bảng 1<br /> Đặc điểm<br /> Trung bình<br /> Tuổi (năm)<br /> 14,58 ± 7,47<br /> Cân nặng (Kg) 30,98 ± 12<br /> <br /> Nhỏ nhất<br /> 5<br /> 14<br /> <br /> Lớn nhất<br /> 37<br /> 54<br /> <br /> Giới tính<br /> Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo giới.<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng<br /> <br /> Tổng số<br /> 36<br /> 14<br /> 50<br /> <br /> %<br /> 72<br /> 28<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Nam nhiều hơn nữ (2,5/1).<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng trước và sau mổ.<br /> Bảng 3<br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Cơn thiếu oxy cấp<br /> Tím nặng<br /> Tím nhẹ<br /> Ngón tay dùi trống<br /> 2/6<br /> 3/6<br /> Âm thổi tâm thu<br /> 4/6<br /> > 4/6<br /> I<br /> II<br /> NYHA<br /> III<br /> IV<br /> <br /> Trước mổ (N=45) Sau mổ (N=45)<br /> %<br /> %<br /> 41<br /> 91,11<br /> 0<br /> 0<br /> 19<br /> 42,22<br /> 0<br /> 0<br /> 26<br /> 52<br /> 0<br /> 0<br /> 43<br /> 95,56<br /> 0<br /> 0<br /> 41<br /> 91,11<br /> 4<br /> 8,89<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 20<br /> 40<br /> 30<br /> 60<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> - Sau mổ triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ<br /> rệt, 100% bệnh nhân hết tím hoàn toàn, không<br /> còn cơn thiếu oxy cấp.<br /> - Ngón tay dùi trống biểu hiện 100% BN<br /> trước mổ.<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng trước và sau mổ.<br /> Bảng 4<br /> Thông số<br /> SLHC<br /> (triệu/mm3)<br /> Hb (g/dl)<br /> Hct (%)<br /> Tiểu cầu<br /> TQ (%)<br /> pH<br /> SaO2(%)<br /> <br /> Nhận xét:<br /> - Trước mổ, số bệnh nhân nặng nhiều hơn<br /> gấp 1,5 lần so với số bệnh nhân nhẹ dựa theo<br /> NYHA.<br /> <br /> Trước mổ<br /> (N=45)<br /> <br /> Sau mổ (N=45)<br /> <br /> p<br /> <br /> 6,95 ± 1,41<br /> <br /> 4,65 ± 0,73<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 18,382 ± 3,09<br /> 12,52 ± 1,53 < 0,001<br /> 55,30 ± 10,30<br /> 37,26 ± 4,35 < 0,001<br /> 214,476 ± 90,10 142,39 ± 44,34 < 0,001<br /> 75,71 ± 21,38<br /> 70,71 ± 14,08 > 0,05<br /> 7,35 ± 0,07<br /> 7,45 ± 0,05 < 0,001<br /> 80,32 ±7,30<br /> 97,75±2,12<br /> T<br /> 3 (6%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chẩn đoán siêu<br /> âm (N=50)<br /> 50 (100%)<br /> 50,20 ± 13,92 %<br /> <br /> Chẩn đoán<br /> trong mổ<br /> (N=50)<br /> 50 (100%)<br /> <br /> Nhận xét:<br /> - Hầu hết các bệnh nhân đều có tổn thương<br /> lan tỏa hẹp kết hợp phần phễu, van và thân đm<br /> phổi; tỉ lệ 82%.<br /> - 100% bệnh nhân có dày thất phải.<br /> - Phần lớn kết quả trong mổ có tổn thương<br /> nặng hơn so với trên siêu âm. Ít gặp tổn thương<br /> tại một vị trí đơn thuần.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Kích thước ĐM phổi và chỉ số McGoon.<br /> Bảng 7: Đặc điểm ĐM phổi (N=50)<br /> Vị trí<br /> ĐK thân ĐMP (mm)<br /> ĐK ĐMP trái (mm)<br /> ĐK ĐMP phải (mm)<br /> ĐK ĐMC ngực xuống (mm)<br /> Chỉ số McGoon<br /> <br /> Kích thước<br /> 18,02 ± 3,94<br /> 11,56 ± 2,56<br /> 11,32 ± 2,47<br /> 14,1 ± 2,14<br /> 1,65 ± 0,33<br /> <br /> Bảng 8 Chỉ số McGoon trước mổ<br /> Chỉ sô McGoon<br />  1,5<br /> < 1,5<br /> <br /> Số trường hợp (N=50)<br /> 35<br /> 15<br /> <br /> %<br /> 70<br /> 30<br /> <br /> Đường mổ vào tim<br /> Bảng 9 Đường mổ vào tim<br /> Đường mổ<br /> Qua phần phễu thất phải<br /> Qua nhĩ phải + ĐM phổi<br /> <br /> Số trường hợp (N=50)<br /> 14<br /> 36<br /> <br /> %<br /> 28<br /> 72<br /> <br /> Miếng vá qua vòng van đm phổi.<br /> Bảng 10: Miếng vá qua vòng van<br /> Miếng vá<br /> Qua vòng van ĐM phổi<br /> Không qua vòng van<br /> <br /> Số trường hợp (N=50)<br /> 41<br /> 9<br /> <br /> %<br /> 82<br /> 18<br /> <br /> Thời gian THNCT và ngưng tim.<br /> Bảng 11: Thời gian THNCT và ngưng tim (N=50)<br /> Đặc điểm<br /> Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất<br /> Thời gian chạy máy<br /> 124,60 ±<br /> 65<br /> 410<br /> (phút)<br /> 61,63<br /> Thời gian kẹp ĐMC<br /> 32<br /> 293<br /> 98,06 ± 43,42<br /> (phút)<br /> <br /> Những biến chứng sau mổ<br /> Bảng 12<br /> Biến chứng<br /> Tràn dịch màng phổi (P)<br /> Tràn dịch màng phổi (T)<br /> Tràn dịch màng phổi 2 bên<br /> Chảy máu<br /> Máu tụ<br /> Xẹp phổi<br /> <br /> Số trường hợp (N=50)<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> %<br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 4<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Lâm sàng trước mổ<br /> Tuổi và giới<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi bệnh<br /> nhân rất đa dạng, trung bình: 14,58 ± 7,47, nhỏ<br /> nhất: 5 tuổi, lớn nhất: 37 tuổi. Rất nhiều nghiên<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> 4<br /> <br /> cứu đã khẳng định bệnh nhân được phẫu thuật<br /> càng sớm càng tốt vì những ích lợi sau đây: sự<br /> tăng trưởng và phát triển của tất cả cơ quan bình<br /> thường, tránh tình trạng không đủ oxy máu lâu<br /> ngày, ít khi cần thiết xẻ rộng cơ thành thất phải<br /> khi mổ, chức năng thất trái về sau tốt hơn và tỉ lệ<br /> bị rối loạn nhịp muộn vì thế cũng ít hơn. Theo<br /> tác giả Kirklin, bệnh nhân tứ chứng Fallot lớn<br /> tuổi là một yếu tố nguy cơ tử vong sớm, cũng<br /> như tử vong muộn sau phẫu thuật do hậu quả<br /> có hại và không thể phục hồi được của phì đại<br /> thất phải lâu ngày, do thiếu oxy mạn tính đến<br /> cấu trúc của tim và các cơ quan đích khác như<br /> thận... Phì đại thất phải của các bệnh nhân tứ<br /> chứng Fallot bắt đầu ngay sau khi sinh, tiếp tục<br /> tăng theo tuổi và không thể phục hồi được vào<br /> lúc 4 tuổi. Theo tác giả Kirklin, tuổi khi tiến hành<br /> phẫu thuật sửa chữa toàn bộ lớn hơn 5 tuổi là<br /> một yếu tố nguy cơ tử vong sau mổ(3,4).<br /> Tại Việt Nam, trong giai đoạn hiện tại, vì<br /> những điều kiện khách quan khác nhau mà số<br /> bệnh nhân tứ chứng Fallot được chẩn đoán rất<br /> muộn hay đến bệnh viện để điều trị ở tuổi khá<br /> lớn. Điều đó bao hàm nhiều khó khăn và nguy<br /> cơ khi phẫu thuật.<br /> Về giới, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br /> nam > nữ với tỉ lệ 72% nam, 28% nữ (2,5/1).<br /> Kết quả này trùng hợp với kết luận của nhiều<br /> tác giả khác.<br /> Phần lớn bệnh nhân đến với chúng tôi<br /> trong tình trạng nặng: NYHA III 60%, NYHA<br /> II 40%.Tuổi lớn, một số trường hợp trong tiền<br /> sử có biến chứng; nghĩa là bệnh nhân được<br /> phẫu thuật trong tình trạng nguy cơ cao, nhiều<br /> yếu tố không thuận lợi. Trong nhóm nghiên<br /> cứu của chúng tôi, có 2 bệnh nhân (4%) được<br /> làm shunt tạm thời trước đó (phẫu thuật<br /> Blalock). Ghi nhận này phù hợp với khuynh<br /> hướng ngày nay trên thế giới là phẫu thuật<br /> sửa chữa toàn bộ ngay lần phẫu thuật đầu tiên<br /> cho tất cả trẻ bị tứ chứng Fallot(13,2).<br /> <br /> Chỉ số McGoon<br /> Đây là một chỉ số dùng để tiên đoán sau mổ<br /> sửa chữa toàn bộ xem ĐM phổi có đủ rộng hay<br /> <br /> đủ khả năng đưa máu lên phổi bình thường hay<br /> không? Bởi vì trong trường hợp teo ĐM phổi<br /> hoặc ĐM phổi quá nhỏ, nếu ta mổ đóng lỗ thông<br /> liên thất sẽ gây tình trạng tăng áp lực trong thất<br /> phải dẫn đến suy tim phải cấp. Nhiều tác giả kết<br /> luận rằng nếu chỉ số McGoon < 1,5 là ĐM phổi<br /> nhỏ và tiên lượng nặng; còn khi chỉ số này < 0,5<br /> thì không có chỉ định mổ sửa chữa toàn bộ(11).<br /> Trong những trường hợp McGoon < 0,5 chỉ có<br /> chỉ định mổ làm một cầu nối tạm thời theo kiểu<br /> Blalock để đợi ĐM phổi phát triển đủ lớn khi đó<br /> sẽ tiến hành lần thứ 2 để mổ sửa chữa toàn bộ.<br /> Khả năng cho phép sửa toàn bộ thành công khi<br /> chỉ số này phải > 0,5. Trong kết quả của chúng<br /> tôi ghi nhận chỉ số McGoon trung bình 1,65 ±<br /> 0,33 (70% McGoon > 1,5, 30% < 1,5) và không có<br /> bệnh nhân nào có tỷ lệ McGoon < 0,5; nghĩa là<br /> bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều<br /> nằm trong giới hạn cho phép để tiến hành sửa<br /> chữa toàn bộ.<br /> Kết quả về siêu âm tim kiểm tra của chúng<br /> tôi cũng tương tự nhận xét của nhiều tác giả<br /> khác: Nguyễn Hữu Ước thấy những trường<br /> hợp tử vong sớm sau mổ đều có chỉ số<br /> McGoon < 1,5(10).<br /> Theo Kirklin một trong những yếu tố nguy<br /> cơ chính gây tử vong sớm sau mổ là kích thước<br /> nhỏ của vòng van, của thân ĐM phổi (3).<br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng trước và sau mổ<br /> Theo kết quả phân tích về bệnh sử của<br /> bệnh nhân trước mổ cho thấy tím da, niêm<br /> mạc là triệu chứng gặp ở tất cả trẻ bị tứ chứng<br /> Fallot (100%), âm thổi tâm thu cạnh ức (100%),<br /> ngón tay dùi trống (95%), cơn tím thiếu oxy<br /> gây ngất (91%).<br /> Đánh giá tình trạng lâm sàng sau mổ: 100%<br /> bệnh nhân hết tím hoàn toàn, không còn cơn tím<br /> thiếu oxy cấp, bệnh nhân được cải thiện rất rõ rệt<br /> về triệu chứng cơ năng như hết mệt hay khó thở<br /> khi gắng sức, phân loại NYHA thấp hơn so với<br /> trước mổ. Chứng tỏ kết quả sớm sau mổ sửa<br /> chữa toàn bộ rất tốt. Kết quả này của chúng tôi<br /> cũng giống như nhận xét của nhiều tác giả khác<br /> là sau mổ sửa chữa toàn bộ tứ chứng Fallot<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> thành công thường mang lại cho bệnh nhân một<br /> cuộc sống gần như bình thường, thậm chí nhiều<br /> bệnh nhân sau mổ có thể tham gia các hoạt động<br /> thể thao khác (10, 5).<br /> <br /> Kết quả cận lâm sàng trước và sau mổ.<br /> Kết quả của chúng tôi cho thấy rất rõ sự thay<br /> đổi về huyết học xảy ra trước và sau mổ, đa số<br /> bệnh nhân có tình trạng đa hồng cầu: hồng cầu<br /> trung bình 6,95 ± 1,41, Hb: 18,382 ± 3,09, Hct:<br /> 55,30 ± 10,30 ; 36% bệnh nhân có dung tích hồng<br /> cầu trên 60% và 8% bệnh nhân có dung tích<br /> hồng cầu trên 70%. Đa hồng cầu cùng với tăng<br /> Hb và Hct đều là hậu quả của sự kém bão hòa<br /> oxy trong máu động mạch, là những yếu tố rất<br /> quan trọng và quyết định để theo dõi tình trạng<br /> tím mãn tính. Khi dung tích hồng cầu > 70%,<br /> nguy cơ bị biến chứng rất cao: thuyên tắc mạch<br /> não, mạch thận, mạch mạc treo hoặc xuất huyết<br /> (1). Khi dung tích hồng cầu > 60% thì độ nhớt của<br /> máu rất cao, làm tăng công của tim và làm tình<br /> trạng tím trở nên trầm trọng hơn do ứ trệ tuần<br /> hoàn. Các hồng cầu đựoc tủy xương tạo ra quá<br /> nhiều không có chất lượng tốt, hồng cầu nhỏ,<br /> nhược sắc. Người ta đã chứng minh được độ<br /> quánh của máu có liên quan đến số lượng hồng<br /> cầu và tốc độ chảy của máu như sau: nơi dòng<br /> chảy thấp thì hồng cầu co cụm với nhau và hậu<br /> quả là độ quánh của máu tăng lên nhanh chóng.<br /> Mặt khác, Hct cao sẽ làm tăng sức cản của dòng<br /> chảy và làm chậm dòng chảy(8).<br /> Theo Kirklin, Hct trước mổ càng cao tức tình<br /> trạng thiếu oxy mô càng nặng, cấu trúc và chức<br /> năng cơ tim càng bị ảnh hưởng; đồng thời sau<br /> khi chạy tuần hoàn ngoài cơ thể dễ bị rối loạn<br /> chức năng tâm thất sau mổ. Nghĩa là Hct trước<br /> mổ càng cao làm tăng nguy cơ tử vong sớm sau<br /> mổ(2,3,4). Tóm lại có thể xem sự tăng cao của số<br /> lượng hồng cầu, Hb và Hct có giá trị giúp đánh<br /> giá mức độ nặng của bệnh.<br /> Độ bão hòa oxy trong máu động mạch của<br /> bệnh nhân trước mổ trung bình 80,32 ±7,30, luôn<br /> thấp hơn bình thường rất nhiều. Bệnh nhân bị tứ<br /> chứng Fallot, do có luồng thông phải-trái qua lỗ<br /> thông liên thất, động mạch chủ cưỡi ngựa lên<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2