intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng công nghệ số cho giáo dục đại học ở Việt Nam trong bối cảnh tự chủ

Chia sẻ: Phó Cửu Vân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Ứng dụng công nghệ số cho giáo dục đại học ở Việt Nam trong bối cảnh tự chủ" tìm hiểu lợi ích của việc ứng dụng công nghệ số trong giáo dục và đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam trong bối cảnh tự chủ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng công nghệ số cho giáo dục đại học ở Việt Nam trong bối cảnh tự chủ

  1. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ CHO GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ Nguyễn Tấn Bình1 Phạm Viết Thanh Tùng Trường Đại học Tài chính - Kế toán Abstract Today, the rapid development of technology is opening up new era for many industries and areas, and education benefits much from digital technology. Education trends are gradually changing: smarter, faster and less expensive education. How has the adoption of digital technology impacted higher education? In this article, the authors explore the benefits of applying digital technology in education and makes some recommendations to improve the quality of higher education in Vietnam in the context of autonomy. Keywords: Digital technology, higher education, industrial revolution 4.0 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Giáo dục đại học là một quá trình dài hạn đòi hỏi các tổ chức phải nỗ lực và có tầm nhìn to lớn vào giảng dạy, nghiên cứu và đổi mới dựa trên quản lý tối ưu, linh hoạt trong nhận thức và cạnh tranh để hoàn thành vai trò của mình trong việc phát triển xã hội ([5]). Những đổi mới hiện đại trong giáo dục đại học ảnh hưởng đến sinh viên theo nhiều hướng khác nhau nhưng chủ yếu về mặt tiếp cận, sử dụng, năng lực, sự đa dạng và chất lượng giáo dục ([5]). Trong những năm gần đây, số hóa trong giáo dục ngày càng được áp dụng rộng rãi trong việc dạy, học, nghiên cứu, chuyển giao tri thức và mở rộng các hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng công nghệ số cho phép xóa bỏ rào cản về không gian, thời gian và chất lượng trong hệ thống giáo dục đại học hiện đại, vạch ra mô hình học tập mới mà ở đó người học có thể trao đổi, chia sẻ thông tin toàn cầu. Để thực hiện được những điều này, việc bồi dưỡng một số kỹ năng cũng như phát triển các nguồn lực giáo dục thời công nghệ số là cần thiết. 2. NỘI DUNG 2.1. Công nghệ số là gì? Công nghệ số (hay chuyển đổi số) là quá trình thay đổi từ mô hình truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như: Dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)…thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc. Công nghệ số là khi có dữ liệu được số hóa rồi, chúng ta phải sử dụng các công nghệ như AI, Big Data,… để phân tích dữ liệu, biến đổi nó và tạo ra một giá trị mới. Có thể hiểu, chuyển đổi số là mức độ cao hơn số hóa, giống như một pha hoàn thiện của số hóa. 1 Nguyentanbinh@tckt.edu.vn 407
  2. Ở mức công nghệ số này thì ứng dụng sẽ mở ra những dạng thức đổi mới, sáng tạo trong cả một lĩnh vực thay vì chỉ nâng cấp và hỗ trợ những phương pháp truyền thống. Theo nghĩa hẹp, công nghệ số có thể hình dung bằng khái niệm “Văn phòng không giấy tờ” ([8]). 2.2. Nguồn lực cần có cho giáo dục đại học khi ứng dụng công nghệ số. Công nghệ số là thời kì công nghệ kỹ thuật cao trên toàn cầu được tạo ra bởi cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vượt ra ngoài các lĩnh vực công nghiệp và sản xuất, ảnh hưởng đến tất cả các ngành từ dịch vụ tài chính đến chăm sóc sức khỏe và hàng tiêu dùng… Dưới sự phát triển bùng nổ của thời đại Internet, giáo dục đại học ở Việt Nam cần chuẩn bị các nguồn lực sau để phù hợp với xu thế phát triển chung: 2.2.1. Big Data (Dữ liệu lớn) Cho phép con người có thể thu thập, chứa đựng được một lượng dữ liệu khổng lồ. Chẳng hạn, đối với marketing trong doanh nghiệp, người ta có thể thu thập được một lượng lớn thông tin bao gồm thông tin cá nhân của từng khách hàng. Điều này giúp doanh nghiệp nhận ra các xu hướng, nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng một cách hiệu quả, và từ đó giúp doanh nghiệp có thể tạo ra những chiến lược đúng đắn và hiệu quả trong mỗi giai đoạn. 2.2.2. Internet of Things (vạn vật kết nối) Là sự kết hợp của internet, công nghệ vi cơ điện tử và công nghệ không dây. Internet giúp kết nối giữa các thiết bị hỗ trợ từ công việc tới cuộc sống thường nhật (điện thoại, máy tính, tivi, lò vi sóng thông minh, xe ô tô tự lái…) với con người, thu thập và truyền dữ liệu trong thời gian thực qua một mạng internet duy nhất. Internet vạn vật (IoT) mô tả các đối tượng vật lý hàng ngày được kết nối với internet và có thể tự nhận dạng chúng với các thiết bị khác. 2.2.3. Cloud (Đám mây lưu trữ) Cho phép người dùng có thể sử dụng các dịch vụ lưu trữ thông tin nhờ vào các nhà cung cấp chẳng hạn như Facebook, Office 365, Youtube... Mọi dữ liệu đều được lưu trữ, tổ chức và sắp xếp trên hệ thống của các nhà cung cấp dịch vụ. Ở mô hình điện toán này, mọi khả năng liên quan đến công nghệ thông tin (CNTT) đều được cung cấp dưới dạng các “dịch vụ”, cho phép người sử dụng truy cập các dịch vụ công nghệ từ một nhà cung cấp nào đó “trong đám mây” mà không cần phải có các kiến thức, kinh nghiệm về công nghệ đó, cũng như không cần quan tâm đến các cơ sở hạ tầng phục vụ công nghệ đó. Các doanh nghiệp có thể thực hiện các chiến lược tiếp thị tự động hóa dựa trên nền tảng công nghệ này nhằm tiết kiệm chi phí và tối ưu nguồn lực. 2.2.4. Thiết bị học điện tử E-Learning có thể là tự học hoặc kết hợp có giảng viên hướng dẫn. E-Learning ở Việt Nam có thể được gọi là đào tạo từ xa hoặc đào tạo trực tuyến, có thể kết hợp với giảng dạy trực tiếp giống như Blended Learning ([7]). Khi đó, người học sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian cũng như chi phí học tập. Các nội dung học tập đa dạng, phong phú được hiện thực hóa bởi hình ảnh, video, tài liệu trích dẫn nên khơi tạo đam mê ham học hỏi của sinh viên rất nhiều. 408
  3. 2.2.5. Thiết bị di động Sử dụng thiết bị di động trong học tập. Sinh viên các trường đại học có thể học ở mọi lúc, mọi nơi với một chiếc di động smartphone kết nối mạng internet, môi trường học tương tác cao với bạn bè và giảng viên mà tiết kiệm được rất nhiều thời gian để nghiên cứu các vấn đề khác ([7]). 2.2.6. Artificial Intelligence (Trí tuệ nhân tạo - AI) Là một lĩnh vực của khoa học máy tính, tạo ra những cỗ máy thông minh hoạt động và phản ứng như con người, đặc biệt trong các lĩnh vực nhận dạng giọng nói, học tập, lập kế hoạch và giải quyết vấn đề. Khi AI trở nên phổ biến hơn, các ứng dụng sử dụng nó phải hoạt động liền mạch với các ứng dụng khác, vì vậy các nhà lãnh đạo phải sẵn sàng tạo điều kiện tích hợp sâu hơn với các ứng dụng và tương tác hệ sinh thái phong phú hơn. Đây là công nghệ lập trình cho máy móc với các khả năng như: học tập (tìm kiếm, thu thập, áp dụng các quy tắc sử dụng thông tin), khả năng lập luận (đưa ra các phân tích, dự đoán chính xác hoặc gần chính xác) và khả năng tự sửa lỗi...Trong giáo dục, AI giúp cho người học tiết kiệm rất nhiều thời gian. Gần đây nhất, chat GPT xuất hiện ra đời, thông qua chat GPT bạn có thể thực hiện được các công việc như soạn - gửi email đến khách hàng, viết luận văn, code, viết content, làm thơ, lập trình, hỏi đáp và trò chuyện như hai người bạn với nhau ([6]). 2.2.7. Augmented Reality (AR) Là sự kết hợp màn hình, âm thanh, văn bản và hiệu ứng do máy tính tạo ra với trải nghiệm thế giới thực của người dùng, giúp người học nhìn nhận sự việc, sự vật ở nhiều khía cạnh một cách sinh động và chất lượng hơn. 2.2.8. Cloud computing (Điện toán đám mây) Là việc sử dụng các dịch vụ như nền tảng phát triển phần mềm, máy chủ, lưu trữ và phần mềm qua internet, thường được gọi là đám mây. Chi phí thấp hơn liên quan đến việc áp dụng đám mây không có máy chủ, xuất phát từ khả năng của nhà cung cấp để tập hợp tài nguyên giữa các khách hàng, đã dẫn đến một số công ty đóng cửa các trung tâm dữ liệu độc quyền. Với điện toán đám mây, tất cả các hoạt động đều xảy ra trong đám mây, khách hàng sẽ không phải đầu tư quá nhiều cho cơ sở hạ tầng và nhân lực cho công nghệ thông tin vì những dịch vụ này được cung cấp, vận hành, bảo trì bởi nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây ([6, tr 24]). 2.2.9. Tự động quy trình robotic (RPA) Là quá trình tự động hóa các hoạt động kinh doanh thông thường với các robot phần mềm được đào tạo bởi AI, có thể thực hiện các nhiệm vụ một cách tự động. Những robot này có thể thay thế con người cho các nhiệm vụ phổ biến như xử lý giao dịch, quản lý CNTT và công việc trợ lý. 2.3. Một số kỹ năng cần trang bị Với mức độ lan tỏa của mình, cuộc cách mạng 4.0 đã tạo ra sự thay đổi đối với thị trường lao động trong mọi khía cạnh, đặc biệt là đối với trình độ chuyên môn. Điều này đặt ra yêu cầu cho giáo dục là cần phải đào tạo nguồn nhân lực có đủ chuyên môn, trình độ để thích nghi được với môi trường kỹ thuật mới. 409
  4. Chính yêu cầu đó đã biến môi trường giáo dục vốn chỉ tập trung truyền tải những kiến thức hàn lâm thì nay đã đổi mới bằng việc cung cấp cho người học cả những kiến thức về kỹ năng bao gồm kỹ năng thực hành, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng phản biện...Việc áp dụng công nghệ số trong giáo dục cũng buộc người học phải chủ động thay đổi và chủ động trang bị, bồi dưỡng cho mình một số kỹ năng để giúp quá trình học tập của mình tốt hơn và nhanh hơn. Dưới đây là một số kĩ năng cần trang bị. 2.3.1. Giải quyết vấn đề phức hợp: Đây là kỹ năng cho phép một người nhìn thấy mối liên hệ giữa các ngành và đưa ra các giải pháp độc đáo và sáng tạo cho các vấn đề khác nhau. Nói chung, giải quyết vấn đề phức hợp có thể xác định các vấn đề phức tạp, xem xét thông tin liên quan đến những vấn đề đó và đánh giá các lựa chọn giải pháp của nó. Hơn nữa, kỹ năng này cho phép thực hiện các giải pháp khác nhau. Trên thực tế, kỹ năng này có thể giúp mọi người theo kịp các máy AI ([1]). 2.3.2. Tư duy phản biện: Trên thực tế, năm kỹ năng tư duy thiết yếu hàng đầu là sáng tạo, phân tích, sáng tạo, cởi mở và giải quyết vấn đề. Giờ đây, tư duy phản biện hướng nhiều hơn đến khả năng của con người trong việc biến dữ liệu thành những diễn giải hữu ích có thể được kết nối với nhau trong các lĩnh vực khác nhau, chẳng hạn như: Sinh vật học, Kỹ thuật, và máy tính Tư duy phản biện đúng đắn có thể tạo ra nhiều lợi ích, chẳng hạn như dẫn đến những quyết định tốt hơn, thành công trong sự nghiệp, đưa ra những ý kiến sáng suốt và trong một số trường hợp, nó thậm chí có thể cải thiện các mối quan hệ cá nhân ([1]). 2.3.3. Sáng tạo: Một ý tưởng chỉ là một ý tưởng trừ khi việc thực hiện xảy ra. Tuy nhiên, ý tưởng là một bước bắt buộc và là động lực đầu tiên mà cuối cùng sẽ dẫn đến các giải pháp thích hợp. Hơn nữa, sáng tạo là khả năng định hình những suy nghĩ, tình huống và suy nghĩ ngẫu nhiên thành một thứ gì đó. Mọi thứ đều có thể được xây dựng từ một ý tưởng, miễn là nó được truyền đạt đúng cách. Kỹ năng này sẽ luôn được đền đáp ở hiện tại và trong tương lai. 2.3.4. Quản lý con người: Theo định nghĩa, quản lý con người là quản lý nguồn nhân lực (HRM) và được xây dựng từ nhiều nhiệm vụ khác nhau nhưng đan xen lẫn nhau, chẳng hạn như: tuyển dụng, quản lý, đào tạo,… Vì vậy, trong thế giới của rô-bốt và các kỹ năng toán học khó, con người rất quan trọng. Không máy móc nào có thể thay thế công nhân hoàn hảo, quản lý nhóm hay tạo ra người lãnh đạo. Do đó, kỹ năng lãnh đạo và quản lý là bắt buộc và thời đại mới đòi hỏi kỹ năng con người. 2.3.5. Phối hợp với những người khác: Kỹ năng này sẽ có nhu cầu cao trong bất kỳ ngành nào để đạt được hiệu quả công việc. Trong thời đại kỹ thuật số, kỹ năng này càng được chú trọng bởi nếu không có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cá nhân hay tổ chức thì việc áp dụng công nghệ sẽ không mang lại hiệu quả tối đa. 2.3.6. Trí tuệ cảm xúc: Trí thông minh có nhiều dạng và không ai thông minh theo cùng một cách. Có người rất thành công với giao tiếp bằng văn bản, trong khi những người khác thành công thiên về khả năng hiểu được cảm xúc, đọc vị được cảm xúc tiềm ẩn của chính mình và của người khác. 410
  5. Do đó, trí tuệ cảm xúc là khả năng của một người để hiểu và đánh giá người khác. Theo Goleman, trí tuệ cảm xúc gồm năm thành phần khác nhau: tự nhận thức, tự điều chỉnh, động lực, đồng cảm, kỹ năng xã hội. 2.3.7. Phán đoán và ra quyết định: Kỹ năng này được liên kết chặt chẽ với khả năng cô đọng một lượng lớn dữ liệu, sử dụng phân tích dữ liệu và diễn giải dữ liệu theo cách sẽ đưa ra quyết định đúng đắn. Ý tưởng cho quyết định này là dẫn đến một giải pháp hữu ích trong kỷ nguyên kỹ thuật số ([1]). 2.3.8. Định hướng phục vụ: Quá trình này cũng có thể dẫn đến các ý kiến cá nhân hoặc tạo ra sự khác biệt quan trọng về con người, ý tưởng, tình huống hoặc thậm chí các sự kiện khác nhau. Việc định hướng đúng và rõ ràng ngay từ đầu giúp chúng ta tiết kiệm nhiều thời gian và chi phí. 2.3.9. Tính linh hoạt trong nhận thức: Kỹ năng này liên quan đến khả năng của bộ não chuyển từ suy nghĩ về một khái niệm hay việc chuyển từ chiều này sang chiều khác. Bằng cách này, người ta có thể mở rộng mức độ linh hoạt nhận thức của nó. Vì vậy, nói theo thuật ngữ mới: tính linh hoạt trong nhận thức là khả năng chuyển đổi giữa các cá nhân khác nhau để đáp ứng các thách thức khác nhau trong tầm tay ([1]). Những kỹ năng này nghe giống như quá nhiều thử thách, nhưng trên thực tế, chúng có thể tự học được nếu chúng ta sẵn sàng nắm lấy chúng và thực hiện trong cuộc sống của mình. Khi chúng ta có càng nhiều kỹ năng thì việc tiếp cận các công nghệ số cũng như tương tác với thiết bị hiện đại càng dễ dàng trong học tập. 2.4. Ưu nhược điểm của việc sử dụng công nghệ số trong giáo dục đại học 2.4.1. Ưu điểm Chúng ta có thể thấy ưu điểm rõ rệt nhất của sử dụng công nghệ số trong giáo dục ở chỗ thay vì chỉ sử dụng giấy, bút, bảng, phấn để truyền tải nội dung học thì ngày nay rất nhiều công nghệ thông minh đã được đưa vào để hỗ trợ việc giảng dạy. Chẳng hạn, trước những biến động trong cuộc sống ví dụ như đại dịch Covid19 vừa qua, dạy học online còn tạo ra cho người học một môi trường học mới đó. Hình thức học này không chỉ giúp người dạy phát huy được hết khả năng, đa dạng hóa cách truyền tải nội dung của bài học mà còn giúp người học có một môi trường học tập thoải mái, sáng tạo hơn. - Về quan hệ dạy và học: Quan hệ này được mở rộng không chỉ giữa giáo viên với học sinh mà còn là học sinh với học sinh, học sinh với mọi người xung quanh, học sinh với nguồn kiến thức mở,… - Về tính hấp dẫn: Với sự hỗ trợ của công nghệ multimedia, những bài giảng tích hợp text, hình ảnh minh họa, âm thanh tăng thêm tính hấp dẫn của bài học. Người học giờ đây không chỉ còn nghe giảng mà còn được xem những ví dụ minh họa trực quan, thậm chí còn có thể tiến hành tương tác với bài học nên khả năng nắm bắt kiến thức cũng tăng lên. - Về tính linh hoạt và chủ động trong học tập: Một khóa học E-learning được phục vụ theo nhu cầu người học, chứ không nhất thiết phải bám theo một thời gian biểu cố định. Vì thế người học có thể tự điều chỉnh quá trình học, lựa chọn cách học phù hợp nhất với hoàn cảnh của mình. Người học tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn, bỏ qua về giới hạn khoảng cách, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả. 411
  6. - Về khả năng tiếp cận nhiều tài liệu học tập: Thông qua chuyển đổi số, người dùng có thể tiếp cận những nguồn tài liệu khổng lồ, tiết kiệm thời gian và chi phí. Đồng thời bạn dễ dàng tìm kiếm thông tin và khai thác chuyên sâu các khía cạnh mà bạn quan tâm. + Về chất lượng giáo dục đảm bảo: Việc ứng dụng công nghệ số vào giáo dục sẽ đem lại những kết quả như: bigdata sẽ giúp lưu trữ các kiến thức từ cơ bản đến chuyên sâu, IoT sẽ theo dõi chính xác hoạt động của giáo viên, học sinh và người quản lý. Với Blockchain sẽ quản lý đầy đủ các thông tin, hồ sơ giáo dục của học sinh rõ ràng, không bị thất thoát hồ sơ, ghi chép chính xác về lịch sử học tập cũng như bảng điểm một cách minh bạch. - Về chi phí học tập: Đây là lợi ích lớn thiết thực cho mỗi người trong việc chuyển đổi số. Tiết kiệm thời gian, chi phí học tập, giảm thiểu sự lãng phí chi phí in ấn và đem lại kiến thức sâu rộng. - Về quản lý nguồn nhân lực: Công nghệ số còn giúp các trường quản lý, bố trí được cán bộ giảng dạy cũng như các lớp học một cách hợp lý, hiệu quả nhờ vào các mô hình ảo, mô hình mô phỏng hay mô hình số hóa. Giúp theo dõi hành vi của học sinh, quản lý, giám sát học sinh; hay Blockchain giúp xây dựng hệ thống quản lý thông tin và hồ sơ giáo dục của học sinh, cho phép hợp nhất, quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều trường học, ghi chép lại lịch sử học tập, bảng điểm của học sinh để đảm bảo thông tin dữ liệu được đồng nhất, minh bạch. 2.4.2. Nhược điểm Bên cạnh sự gia tăng kho tri thức toàn cầu, người học dễ dàng tiếp cận nguồn tài liệu đa dạng, chính xác, hiện đại, thì nhu cầu du học có thể sẽ giảm. Các cơ sở giáo dục đại học sẽ không chỉ đối mặt với rủi ro mà cả cơ hội. Chìa khóa thành công của họ là cung cấp nhiều cơ hội hơn để phát triển các kỹ năng phi nhận thức như: Giao tiếp, dịch thuật giữa công nghệ và thực tiễn, và sự đồng cảm, tư duy phê phán,… - Khả năng dẫn đến tái sản xuất nghèo đói thông qua chênh lệch giáo dục. Để ngăn chặn điều đó, hỗ trợ tài chính như học bổng từ chính phủ và các tổ chức giáo dục đại học là rất quan trọng và sẽ ngày càng trở nên quan trọng trong thời đại này. -Sự hạn chế tiếp thu kịp thời những công nghệ của người học sẽ làm giảm đáng kể hiệu quả, chất lượng dạy học khi áp dụng công nghệ số. Bên cạnh đó, hạ tầng CNTT (mạng internet, băng thông, chi phí…) cũng ảnh hưởng đáng kể tới tiến độ, chất lượng học tập. - Ngoài ra, việc tham gia học tập trong thời đại kỹ thuật số đòi hỏi người học phải có khả năng làm việc độc lập với ý thức tự giác cao độ. Cần thể hiện khả năng hợp tác, chia sẻ qua mạng một cách hiệu quả với giảng viên và các thành viên khác. Người học cũng cần phải biết lập kế hoạch phù hợp với bản thân, tự định hướng trong học tập, thực hiện tốt kế hoạch học tập đã đề ra. Những kỹ năng này các bạn trẻ còn yếu. Do đó, cần có thời gian và sự nghiêm túc rèn luyện trong quá trình học tập cũng như làm việc sau này. 2.5. Một số khuyến nghị Cuộc cách mạng 4.0 đòi hỏi giáo dục đại học Việt Nam thay đổi từ tầm nhìn, nội dung chiến lược, phương pháp giáo dục đến kỹ năng vận dụng linh hoạt các thành tựu về công nghệ của nhân loại. Với tinh thần như vậy, tôi đưa ra một số khuyến nghị sau: 412
  7. - Cần phải thay đổi về vai trò và nhận thức của giáo viên trong giảng dạy. Giáo viên không còn chỉ là người truyền tải tri thức mà còn phải là người có đủ kiến thức, kỹ năng chuyên môn, chịu khó học hỏi, nâng cao trình độ và sáng tạo những phương pháp học tập mới phù hợp với từng giai đoạn của sinh viên. - Các trường đại học, các cơ sở đào tạo nghề cũng cần thay đổi phương pháp giảng dạy cũng như cách đánh giá chất lượng học sinh, sinh viên theo những tiêu chuẩn có thể đáp ứng điều kiện của thị trường lao động của các doanh nghiệp, phù hợp với xu hướng trong nước và quốc tế. Để làm những điều đó, tất nhiên không thể thiếu sự đầu tư vào cơ sở vật chất của cả người dạy lẫn người học. Bên cạnh đó, bản thân người học cũng cần tự thay đổi cách thức học tập, chủ động thích nghi với những thay đổi của công nghệ 4.0 trong giáo dục. - Xây dựng thư viện điện tử, hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các phòng học đa phương tiện, phòng thí nghiệm chuyên môn hóa, thiết bị ảo mô phỏng, thiết bị thực tế ảo trong các cơ sở giáo dục. Xây dựng hạ tầng CNTT hiện đại, đồng bộ nhằm rút ngắn thời gian chuyển giao từ kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. - Đổi mới phương thức đào tạo ứng dụng mạnh mẽ CNTT, kết hợp giữa online và offline không những giúp người học tiết kiệm chi phí, thời gian mà còn tạo ra sản phẩm - người lao động chất lượng cao chuyên nghiệp và hiện đại. - Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ. Có chính sách khuyến khích hoạt động nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo, tương tác giữa người và máy. Tăng cường hợp tác trao đổi với các trường đại học trong và ngoài nước. Khuyến khích sinh viên phát triển tiềm năng khoa học, nghiên cứu của riêng mình thông qua khám phá, đổi mới, thiết kế và hợp tác giữa giáo dục đại học và thị trường lao động ([5, tr.555]). - Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài xây dựng các cơ sở giáo dục, trung tâm nghiên cứu chất lượng cao. 3. KẾT LUẬN Giáo dục đại học là một trong những ngành đòi hỏi phải đổi mới để tiếp cận những kiến thức hiện đại của nhân loại, phục vụ cho việc đào tạo nguồn nhân lực để góp phần phát triển đất nước. Chính vì vậy, việc thay đổi phương pháp giáo dục tương thích với sự phát triển của công nghệ là tất yếu. Nó không chỉ giúp người học tiếp cận được nguồn tài liệu phong phú của toàn cầu mà còn mở rộng hợp tác giao lưu, chia sẻ, trao đổi chuyên môn cùng nhau hợp tác và phát triển nhằm giải quyết rất nhiều vấn đề đòi hỏi sự đoàn kết của nhân loại. ________________ Tài liệu tham khảo [1] Alex Gray (2016), “The 10 skills you need to thrive in the Fourth Industrial Revolution”. [2] Cục Thông tin KH&CN Quốc gia (2016), “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”. [3] Nguyễn Đắc Hưng (2017), “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và vấn đề đặt ra với giáo dục Việt Nam”, NXB Quân đội nhân dân. [4] Sabine Pfeiffer (2015), “Effects of Industry 4.0 on vocactional education and training”. Institute of Techonoly Assesment. 413
  8. [5] Ştefan Ţălu, “Implications of modern digital technologies in higher education”, Advancein Economics, Business and Management Research, volume 105. [6] Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam (số 35 tháng 11/2020), “Các công nghệ nền tảng của Cách mạng công nghiệp 4.0 và tác động đến phát triển nhân lực dân tộc thiểu số ở Việt Nam”. [7] Trần Minh Đức (2022), “Những nguồn lực cần có cho giáo dục Đại học Việt Nam thời công nghệ số”, Đại học Thủ Dầu Một. [8] www.ionetech.vn 414
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2