YOMEDIA
ADSENSE
Ứng dụng duoderm điều trị bỏng nông và các tổn thương giống bỏng nông tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng vương
32
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu nghiên cứu đưa ra nhận xét tác dụng của duoderm trên quá trình lành thương trong tổn thương bỏng nông và các tổn thương giống bỏng nông. Nhận xét kết quả sau 3 tháng điều trị bằng duoderm trên tổn thương bỏng nông và các tổn thương giống bỏng nông.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng duoderm điều trị bỏng nông và các tổn thương giống bỏng nông tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng vương
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ỨNG DỤNG DUODERM ĐIỀU TRỊ BỎNG NÔNG <br />
VÀ CÁC TỔN THƯƠNG GIỐNG BỎNG NÔNG <br />
TẠI BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG <br />
Phạm Trịnh Quốc Khanh*, Đặng Xuân Quang*, Trần Lê Hồng Ngọc*, Nguyễn Thị Phương Trang* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Bỏng là một bệnh lý thường gặp, trong đó 80% bệnh nhân bị bỏng nông. Bên cạnh đó, các tổn <br />
thương giống bỏng nông trong Tạo Hình Thẩm Mỹ ngày càng nhiều do cà da, laser điều trị các bệnh lý da cũng <br />
như tái tạo da ngày càng được ứng dụng rộng rãi. Hiện nay băng dán Duoderm thể hiện nhiều ưu điểm trong <br />
quá trình điều trị tổn thương bỏng nông và tổn thương giống bỏng nông đã được sử dụng nhiều trên thế giới; <br />
tuy nhiên hiện tại ở Việt Nam, Duoderm chưa được ứng dụng rộng rãi. <br />
Mục tiêu: Nhận xét tác dụng của Duoderm trên quá trình lành thương trong tổn thương bỏng nông và các <br />
tổn thương giống bỏng nông. Nhận xét kết quả sau 3 tháng điều trị bằng Duoderm trên tổn thương bỏng nông <br />
và các tổn thương giống bỏng nông. <br />
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca. <br />
Kết quả: Qua khảo sát 40 bệnh nhân (30 bệnh nhân bỏng, 10 bệnh nhân có tổn thương giống bỏng) với 48 <br />
tổn thương, kết quả cho thấy băng dán Duoderm giúp rút ngắn thời gian lành thương trung bình còn 8,2 ngày, <br />
không thấy tình trạng nhiễm trùng bỏng xuất hiện, băng dán Duoderm không gây kích ứng vùng da lành xung <br />
quanh, số lần thay băng trung bình chỉ 3 lần cho quá trình lành thương; bệnh nhân cảm thấy dễ chịu, ít đau khi <br />
thay băng. Sau ba tháng theo dõi cho thấy, phần lớn tổn thương có da đều màu với vùng da xung quanh, bề mặt <br />
bằng phẳng. Không ghi nhân trường hợp nào giảm sắc tố da, ít trường hợp tăng sắc tố, bệnh nhân cảm thấy hài <br />
lòng về mặt thẩm mỹ với băng dán Duoderm. <br />
Kết luận: Duoderm là một loại băng dán có tác dụng tốt đối với quá trình lành thương và hiệu quả thẩm <br />
mỹ cao trong điều trị các tổn thương bỏng và giống bỏng. <br />
Từ khóa: Duoderm, bỏng nông, tổn thương giống bỏng. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
PRACTISING DUODERM FOR TREATMENT OF SUPERFICIAL BURNS <br />
AND SIMILAR SUPERFICIAL BURN INJURIES AT TRUNG VUONG EMERGENCY HOSPITAL <br />
Pham Trinh Quoc Khanh, Dang Xuan Quang, Tran Le Hong Ngoc, Nguyen Thi Phuong Trang <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 81 ‐ 90 <br />
Background: Burns are a common disease, in which 80% of patients have superficial burns. In addition, the <br />
similar superficial burn injuries which are created by dermabration, laser therapy are more frequently in aesthetic <br />
field. Duoderm shows several advantages in the treatment of superficial burn injuries and similar burn injuries, <br />
It were used widely in the world, but now in Vietnam, Duoderm still be applied limited. <br />
Objectives: Reviews the effects of Duoderm on the healing wound process of superficial burns and similar <br />
superficial burn injuries. Reviews the results after 3 months of treatment with Duoderm on superficial burns and <br />
similar superficial burn injuries. <br />
Method: Prospective study, describing case series. <br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương <br />
Tác giả liên lạc: Ts.Bs. Phạm Trịnh Quốc Khanh <br />
<br />
ĐT: 0918394362 <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 <br />
<br />
Email: ptqkhanh@yahoo.com <br />
<br />
81<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
Resultants: Survey on 40 patients (30 superficial burn patients, 10 similar superficial burn injuries) with <br />
48 lesions, the results showed that Duoderm bandages shorten healing wound time, it was 8.2 days on average, <br />
no recorded infections, they didn’t irritate normal skin around the lesions, average of dressing changes is just 3 <br />
times for the healing wound process. Patients feel comfortable, less painful with dressing changes. After a three‐<br />
month follow‐up, the majority of skin lesions had the same color with surrounding skin and flat surface. There <br />
isn’t any hypopigmentation, few cases have light hyperpigmentation, and patients feel aesthetically satisfied with <br />
Duoderm. <br />
Conclusion: Duoderm has good effects for the healing wound process and aesthetic effects in the treatment <br />
of superficial burns and similar superficial burn injuries. <br />
Keywords: Duoderm, superficial burn, similar superficial burn injuries <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Bỏng là một bệnh lý thường gặp trong cuộc <br />
sống và ở mọi lứa tuổi do nhiều nguyên nhân <br />
khác nhau gây ra. Hằng năm tại Hoa Kỳ có trên <br />
2 triệu người bị bỏng và khoảng 100,000 người <br />
phải nhập viện điều trị. Ở Châu Âu có khoảng 1 <br />
triệu người bị bỏng hằng năm và số người phải <br />
nhập viện điều trị là 40,000 – 50,000 người(17). Ở <br />
Việt Nam số bệnh nhân bỏng hằng năm hiện tại <br />
chưa có số liệu thống kê chính xác nhưng được <br />
ước tính lên đến hằng trăm ngàn người, trong <br />
đó 80% bệnh nhân bị bỏng thường là bỏng <br />
nông(17). Bên cạnh đó các tổn thương giống bỏng <br />
nông trong chuyên ngành Tạo Hình Thẩm Mỹ <br />
ngày càng nhiều do những phương pháp như cà <br />
da, laser điều trị các bệnh lý da cũng như tái tạo <br />
da ngày càng được ứng dụng rộng rãi. <br />
Hiện nay băng dán hydrocolloid (mà nổi bật <br />
là Duoderm) chứa đựng nhiều yếu tố giúp thúc <br />
đẩy nhanh quá trình lành thương, thể hiện <br />
nhiều ưu điểm trong quá trình điều trị tổn <br />
thương bỏng nông và tổn thương giống bỏng <br />
nông. Băng dán hydrocolloid đã được sử dụng <br />
nhiều trên thế giới, với nhiều nghiên cứu đã <br />
được thực hiện của Patricia M. Mertz (1985)(14), <br />
Perrot J., H. Carsin, J. Gilbaud (1986)(15). Tuy <br />
nhiên hiện tại ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu <br />
nào được tiến hành cũng như chưa được ứng <br />
dụng rộng rãi băng dán hydrocolliod. Do vậy, <br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Ứng dụng <br />
Duoderm điều trị tổn thương bỏng nông và các <br />
tổn thương giống bỏng nông tại bệnh viện cấp <br />
cứu Trưng Vương”. Với các mục tiêu sau: <br />
<br />
82<br />
<br />
Nhận xét tác dụng của Duoderm trên quá <br />
trình lành thương trong tổn thương bỏng nông <br />
và các tổn thương giống bỏng nông. <br />
Nhận xét kết quả sau 3 tháng điều trị bằng <br />
Duoderm trên tổn thương bỏng nông và các tổn <br />
thương giống bỏng nông. <br />
<br />
TỔNG QUAN TÀI LIỆU <br />
Giải phẫu & sinh lý da bình thường <br />
Sơ lược cấu trúc giải phẫu của da(5,9,17). <br />
<br />
Cấu trúc mô học <br />
Da chiếm khoảng 16% trọng lượng cơ thể, <br />
bao bọc toàn bộ diện tích cơ thể, gồm có 3 tầng: <br />
biểu bì, trung bì và hạ bì. Ngoài ra còn có các <br />
thành phần phụ thuộc da như: lông, tuyến bã, <br />
tuyến mồ hôi, móng. <br />
Phân bố thần kinh: có hai mạng lưới thần <br />
kinh, lớp nông: tận cùng thần kinh trần đến tiếp <br />
xúc với các tế bào biểu mô và các tuyến phụ <br />
thuộc da. Mạng lưới sâu gồm các thụ giác quan <br />
tập trung ở trung bì và hạ bì. Các thụ cảm này <br />
gồm xúc giác, thống giác, nhiệt độ, ngứa và kích <br />
thích cơ học. <br />
<br />
Vi cấu trúc <br />
Sợi tạo keo (STK) chiếm 75% trọng lượng <br />
trung bì, có 15 loại STK được ở người, trong đó <br />
có 7 loại tập trung chủ yếu ở da (loại I, III, IV, <br />
V, VI, VII, VIII), liên quan chặt chẽ với khả <br />
năng chun giãn của da. Sợi chun (elastine‐SC) là <br />
proteine dạng sợi, nhiều thứ hai ở mô liên kết, <br />
chứa 80% acid amin ái nước, các SC quấn xung <br />
quanh STK để tạo thành hệ thống sợi thứ hai; <br />
khi da bị tổn thương, SC bị mất đi và được tái <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
tạo với số lượng ít. Sợi lưới (recticuline) tập <br />
trung ít trong da, gần giống với STK. Chất nền <br />
(ground substance) là dung dịch rất quánh, chứa <br />
các thành phần cấu trúc của tổ chức liên kết; <br />
gồm <br />
mucopolysaccharide, <br />
proteine, <br />
glycoproteine và muối khoáng, đóng vai trò <br />
quan trọng trong việc trao đổi các phân tử <br />
bằng hiện tượng khuếch tán. <br />
<br />
Quá trình lành vết thương(5,9,17) <br />
Giai đoạn xung huyết và viêm <br />
Giai đoạn viêm gồm đáp ứng mạch máu và <br />
đáp ứng tế bào, đặc trưng bỏi sự đông cầm máu <br />
và đáp ứng tế bào với tẩm nhuận bạch cầu. Đáp <br />
ứng viêm cấp thường trong vòng 24 đến 48 giờ <br />
khi bạch cầu đa nhân di chuyển vào vết thương <br />
và “dọn dẹp” các mảnh vụn, vật lạ cũng như vi <br />
khuẩn nhờ hiện tượng thực bào. Đại thực bào sẽ <br />
tiếp tục công việc trên đồng thời tiết ra các yếu <br />
tố tăng trưởng có vai trò quan trọng trong sự <br />
liền vết thương. <br />
Giai đoạn biểu mô hoá <br />
Hình thành biểu mô phủ lên bề mặt vết <br />
thương, bảo vệ vết thương chống lại sự xâm <br />
nhập của vi trùng. <br />
Giai đoạn tăng sinh <br />
Bao gồm giai đoạn tạo collagen và phát triển <br />
mô hạt. Nguyên bào sợi bám vào sợi Fibrin và <br />
bắt đầu tăng sinh trong vòng 3–4 ngày sau khi <br />
có vết thương, chúng sản xuất Glycoprotein và <br />
Mucopolysaccharide là các chất nền tạo tiền đề <br />
cho quá trình sản xuất Collagen. Quá trình tạo <br />
mô hạt bao gồm sự lắng đọng Collagen và phát <br />
triển các mạch máu mới. <br />
Giai đoạn tái tạo <br />
Bắt đầu ngay khi hình thành mô mới bên <br />
trong vết thương, khôi phục lại chức năng và <br />
tính toàn vẹn của mô. Quá trình tái cấu trúc của <br />
mô thông qua sự cân đối giữa thoái hoá và sản <br />
sinh collagen. Nếu sự sản sinh vượt trội hơn sự <br />
thoái hoá sẽ hình thành mô sẹo quá phát (hay <br />
sẹo phì đại, sẹo lồi). Đây là giai đoạn cuối cùng <br />
để vết thương lành hoàn toàn. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phân loại độ sâu bỏng <br />
Lê Thế Trung phân chia thành 5 độ. Trong <br />
đó, bỏng nông bao gồm bỏng độ I, II, IIIn và <br />
bỏng sâu bao gồm độ IIIs, VI, V(9,17). <br />
Bỏng độ I: viêm da cấp sau bỏng, biểu hiện <br />
ban đỏ, nề, đau rát, sau 2 – 3 ngày tổn thương <br />
khỏi, không để lại rối loạn về màu sắc. <br />
Bỏng độ II: bỏng biểu bì, đặc trưng là nốt <br />
phổng vòm mỏng, chứa dịch trong hoặc vàng <br />
nhạt, đáy màu hồng ướt, chứa dịch xuất tiết, đau <br />
nhiều. tổn thương tự lành sau 8 ‐13 ngày, không <br />
để lại sẹo. <br />
Bỏng độ III: bỏng trung bì, được chia làm hai <br />
nhóm: <br />
Bỏng trung bì nông (IIIn): lớp biểu bì bị hoại <br />
tử toàn bộ, lớp nhú trung bì bị tổn thương, vẫn <br />
còn nguyên các phần phụ của da. <br />
Bỏng trung bì sâu (IIIs): tổn thương phần lớn <br />
trung bì, chỉ còn một phần sâu của tuyến mồ <br />
hôi. <br />
Bỏng sâu độ IV: bỏng toàn bộ lớp da hoặc <br />
bỏng sâu tới các tổ chức dưới da. <br />
Bỏng độ V: tổn thương dến lớp cân, gân, cơ, <br />
xương, khớp, thần kinh, mạch máu, hoặc các <br />
tạng. Bỏng độ V hay gặp trong bỏng điện, bỏng <br />
do kim loại nóng, bỏng lửa, người mất tri giác bị <br />
bỏng. <br />
<br />
Cách tính diện tích bỏng <br />
Phương pháp Blokhin <br />
Phương pháp ướm do bằng bàn tay bệnh <br />
nhân. Một gan tay hoặc một mu tay bệnh nhân <br />
tương ứng với diện tích 1% ‐ 1,25%. Phương <br />
pháp này hay dùng khi bỏng rải rác, nhỏ. <br />
Phương pháp con số 9 của Pulasky E. J., <br />
Tennison C. W. (1949) và Wallace A. (1951): đầu <br />
mặt cổ 9%; 1 chi trên 9%; thân trước (ngực và <br />
bụng) 9x2=18%; thân sau (lưng và mông) <br />
9x2=18%; 1 chi dưới 9x2=18%; bộ phận sinh dục <br />
và tầng sinh môn 1%. <br />
Phương pháp con số 1‐3‐6‐9 của Lê Thế Trung <br />
Diện tích 1%: Cổ ‐ Gáy ‐ Một gang tay ‐ <br />
Một mu tay ‐ Tầng sinh môn. <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 <br />
<br />
83<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
Diện tích 3%: Da đầu có tóc ‐ Mặt ‐ Một <br />
cánh tay ‐ Một cẳng tay ‐ Một bàn chân. <br />
Diện tích 6%: Hai mông ‐ Một cẳng chân. <br />
Diện tích 9%: Đầu mặt cổ ‐ Một chi trên ‐ <br />
Một đùi. <br />
Diện tích 18%: Thân trước ‐ Thân sau ‐ Một <br />
chi dưới. <br />
Sơ lược về cà da (dermabrasion) và laser <br />
<br />
CO2 <br />
Cà da: được người Ai Cập thực hiện 1,500 <br />
năm trước công nguyên; nhưng cà da hiện đại <br />
chỉ mới được thực hiện từ năm 1905 do <br />
Kromeyer thực hiện, nhằm giải quyết các sẹo <br />
mụn. Từ thập niên 1950, kỹ thuật cà da phát <br />
triển và được ứng dụng rộng rãi trong thẩm <br />
mỹ(16). Các chỉ định cà da mặt gồm có: ‐ Mụn <br />
đang tiến triển ‐ Sẹo do mụn ‐ Sẹo do chấn <br />
thương ‐ Sẹo do phẫu thuật ‐ Da bị lão hóa do <br />
ánh nắng mặt trời ‐ Điều trị các nếp nhăn ở mặt ‐ <br />
Rối loạn sắc tố ‐ Bệnh mũi bị biến dạng, sần sùi <br />
giống mũi lân (Rhinophyma). <br />
Laser CO2: bước sóng 10600nm. Sóng laser <br />
CO2 được hấp thu bởi nước trong mô mềm(11). <br />
Laser CO2 có chỉ định giống như phương pháp <br />
cà da(16). Độ sâu tổn thương tùy thuộc vào loại <br />
xung, tần số, năng lượng xung. Có tác dụng cầm <br />
máu, điều chỉnh chính xác độ sâu tổn thương da <br />
hơn so với cà da. <br />
<br />
Duoderm CGF <br />
Duoderm CGF là một loại băng dán kín hơi <br />
được cấu tạo nên bởi 3 loại hydrocolloid và <br />
polyisobutylene ở lớp bên trong và lớp xốp <br />
polyurethane ở lớp ngoài. <br />
Lớp trong: với 3 loại hydrocolloid, Duoderm <br />
CGF tạo một môi trường lý tưởng cho quá trình <br />
lành thương(12). Những loại gel hỗ trợ lành <br />
thương: 3 loại hydrocolloid hấp thu dịch tiết sẽ <br />
sinh ra 3 loại gel hỗ trợ lành thương khác nhau. <br />
(1) gelatin (2) pectin (3) Sodium <br />
Carbonxymethylcellulose (CMC). Những loại <br />
gel này giúp hấp thu dịch tiết, tạo môi trường <br />
ẩm cũng như giúp cố định những cấu trúc thành <br />
phần của hydrocolloid với nhau, không dễ bị <br />
<br />
84<br />
<br />
phá vỡ ‐ Thúc đẩy phân huỷ fibrin và mô hoại <br />
tử: duoderm tạo điều kiện để tăng hoạt động <br />
của bạch cầu đa nhân trung tính và đại thực. <br />
Tính chất này của Duoderm không có ở những <br />
loại băng hydrocolloid khác hiện nay ‐ Cung cấp <br />
môi trường ẩm có tính acid: giúp nguyên bào sợi <br />
tổng hợp collagen và tế bào nội mô hình thành <br />
mạch máu. <br />
Lớp ngoài polyurethane tạo một môi trường <br />
kín giúp hạn chế thoát hơi ẩm, giúp đại thực bào <br />
hoạt động, từ đó tăng nhanh quá trình hình <br />
thành mạch và tổng hợp collagen(3,12,4) ‐ <br />
Duoderm qua nhiều nghiên cứu đã chứng minh <br />
được khả năng giúp lành thương nhanh hơn so <br />
với gạc thông thường(7) ‐ Duoderm giúp bệnh <br />
nhân cảm giác thoải mái hơn cũng như giúp <br />
giảm thời gian thay băng vết thương do <br />
Duoderm có thể kéo dài tối đa trong vòng 7 <br />
ngày cho một lần thay băng. <br />
Chỉ định: Loét tĩnh mạch, loét tì đè, vùng lấy <br />
da ghép, bỏng nông và những tổn thương nhỏ. <br />
Chống chỉ định: Không sử dụng ở vùng lộ <br />
cơ, gân hay xương; Không sử dụng với bệnh <br />
nhân có biết dị ứng với bất kỳ thành phần nào <br />
của duoderm; Không sử dụng trong tổn thương <br />
bỏng sâu. <br />
Một số chú ý khi sử dụng Duoderm: luôn <br />
phải chăm sóc bệnh nhân toàn diện. Dịch vết <br />
thương khi được giữ trong thời gian dài, có thể <br />
gây kích ứng, đỏ da lành xung quanh vết <br />
thương. Đôi khi có mùi hôi khó chịu, mùi này sẽ <br />
mất khi làm sạch vết thương. Khi dịch tiết vết <br />
thương tràn ra rìa mép băng dán, phải thay <br />
ngay để đảm bảo khả năng ngăn vi khuẩn. Tháo <br />
Duoderm trước khi bệnh nhân có điều trị tia bức <br />
xạ kéo dài (tia x, siêu âm, nhiệt hay vi sóng). <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
40 bệnh nhân có tổn thương bỏng nông độ 2, <br />
độ 3a và các tổn thương giống bỏng nông độ 2, <br />
độ 3a điều trị tại khoa Bỏng‐THTM từ 01‐12‐<br />
2012 đến 30‐09‐2012. <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca <br />
<br />
Tiến hành nghiên cứu <br />
Bệnh nhân được tiến hành thay băng lần <br />
đầu và các lần tiếp theo bằng Duoderm. Việc <br />
thay băng được phụ trách bởi điều dưỡng. <br />
Đánh giá quá trình lành thương, hình thái <br />
tổn thương bởi bác sĩ trong nhóm nghiên cứu <br />
dựa theo bảng thu thập số liệu. <br />
Đánh giá về mức độ thoải mái, tính thẩm <br />
mỹ, mức độ đau do bệnh nhân đánh giá. Theo <br />
mức độ từ 1 đến 5. <br />
Khám cảm giác đau vùng tổn thương khi <br />
thay băng, cảm giác đau được đánh giá qua cảm <br />
giác chủ quan của người bệnh, theo thang điểm <br />
5 bậc của Frank A.J.M. và CS (1982)(6) kết hợp với <br />
phương pháp quan sát nét mặt người bệnh của <br />
Lê Thế Trung (1995): <br />
Không đau: không kêu đau + nét mặt bình <br />
thường. <br />
Đau nhe: kêu đau ít + nhăn mặt. <br />
Đau vừa: kêu đau vừa + nhăn mặt + rên khẽ. <br />
Đau nhiều: kêu đau nhiều + nhăm mặt + <br />
khóc. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thu thập dữ liệu ‐ xử lý và phân tích số <br />
liệu <br />
Chụp hình, đánh giá tiến triển lành của tổn <br />
thương bỏng và tổn thương giống bỏng trước –<br />
trong ‐ sau khi điều trị được 3 tháng, ghi nhận <br />
các đánh giá của bệnh nhân dựa vào bảng thu <br />
thập số liệu. <br />
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y <br />
học với phần mềm SPSS 15.0 <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu: <br />
Tuổi <br />
Trung bình: <br />
<br />
39,08 ± 12,32 tuổi <br />
<br />
Nhỏ nhất: <br />
<br />
16 <br />
<br />
Lớn nhất: <br />
<br />
77 <br />
<br />
Giới <br />
Trong lô nghiên cứu tỉ lệ nữ : nam = 17 : 8 = <br />
2,125: 1. Như vậy, nữ gấp đôi nam. <br />
<br />
Đặc điểm tổn thương <br />
Dạng tổn thương <br />
Trong 40 bệnh nhân, có 30 bệnh nhân bỏng <br />
và 10 bệnh nhân tổn thương giống bỏng. <br />
<br />
Đau rất nhiều: la hét + nhăn mặt + giãy giụa. <br />
<br />
Quy trình thay băng <br />
Vùng tổn thương được làm sạch bằng nước <br />
muối sinh lý NaCl 0,9%. <br />
Vùng da lành xung quanh tổn thương được <br />
làm sạch rộng cách rìa tổn thương ít nhất # 3cm <br />
bằng betadine, sau đó lau sạch bằng nước muối <br />
sinh lý NaCl 0,9%. Lau khô. <br />
Băng Duoderm CGF che phủ tổn thương, <br />
bảo đảm che phủ kín tổn thương. <br />
Băng Duoderm được thay khi tổn thương <br />
tiết dịch nhiều làm bong băng dán, hoặc khi <br />
băng dán không còn độ bám dính tốt. <br />
Thời gian sử dụng tối da của băng dán <br />
Duoderm là 7 ngày cho mỗi lần thay băng. <br />
<br />
<br />
Hình 1: BN Lê thị Anh Đ., 25t, bỏng acid, SHS: <br />
32185/2012, BVCC Trưng Vương <br />
<br />
Diện tích tổn thương <br />
Trung bình: <br />
3 ± 1,35 % <br />
Ít nhất: <br />
<br />
0,25 % <br />
<br />
Nhiều nhất: <br />
<br />
10 % <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 <br />
<br />
85<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn