intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng GIS trong quản lý cây xanh đường phố tại phường Tô Hiệu, thành phố Sơn La

Chia sẻ: ViBoruto2711 ViBoruto2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu xác định thành phần loài cây xanh trồng trên 8 tuyến đường chính của phường Tô Hiệu, thành phố Sơn La. Kết quả ghi nhận được 868 cây thuộc 28 loài trong 18 họ thực vật đã được trồng làm cây xanh đường phố.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng GIS trong quản lý cây xanh đường phố tại phường Tô Hiệu, thành phố Sơn La

TẠP CHÍ KHOA HỌC<br /> Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 8(3/2017) tr. 118 - 125<br /> <br /> ỨNG DỤNG GIS TRONG QUẢN LÝ CÂY XANH ĐƢỜNG PHỐ<br /> TẠI PHƢỜNG TÔ HIỆU, THÀNH PHỐ SƠN LA<br /> Nguyễn Tiến Chính15<br /> Trường Đại học Tây Bắc<br /> Tóm tắt: Nghiên cứu xác định thành phần loài cây xanh trồng trên 8 tuyến đường chính của phường Tô<br /> Hiệu, thành phố Sơn La. Kết quả ghi nhận được 868 cây thuộc 28 loài trong 18 họ thực vật đã được trồng làm<br /> cây xanh đường phố. Trong đó, mỗi họ có từ 1 đến 3 loài, họ Bàng (Combretaceae) có số lượng lớn nhất là 222<br /> cây, chủ yếu các loài cây xanh được trồng trên 4 tuyến đường có chiều dài lớn như: Chu Văn Thịnh, Tô Hiệu,<br /> Điện Biên và Nguyễn Văn Linh. Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ số hệ thống cây xanh đường phố bằng việc tích<br /> hợp cơ sở dữ liệu thuộc tính và không gian. Bản đồ số hệ thống cây xanh đường phố có thể cập nhật dữ liệu<br /> thường xuyên phục vụ công tác quản lý cây xanh đường phố như: theo dõi sinh trưởng, cắt tỉa, chặt hạ...<br /> Từ khóa: Cây xanh đường phố, GIS, Tô Hiệu.<br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Quản lý cây xanh đường phố tại phường Tô Hiệu, thành phố Sơn La đang gặp khó khăn<br /> do các hộ gia đình tự phát trồng cây xanh, nhiều tán cây mọc chen lấn ra đường gây cản trở<br /> giao thông. Việc điều tra, thống kê và quản lý cây xanh theo phương pháp truyền thống<br /> thường tốn kém và không đáp ứng được yêu cầu. Hiện nay, nhiều địa phương đã ứng dụng<br /> công nghệ viễn thám với các ảnh kỹ thuật số có độ phân giải cao, cùng với sự hỗ trợ của hệ<br /> thống thông tin địa lý (GIS) và thiết bị định vị toàn cầu (GPS) trong công tác thu thập các<br /> thông tin về cây xanh theo không gian và thời gian. Trong phạm vi bài báo này, chúng tôi<br /> trình bày một số kết quả nghiên cứu về sử dụng các chức năng của phần mềm Mapinfo và<br /> GPS để xây dựng bản đồ hệ thống cây xanh đường phố và các ứng dụng của nó trong quản lý<br /> cây xanh đường phố tại khu vực nghiên cứu.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> - Lựa chọn tuyến đường: Nghiên cứu thực hiện trên 8 tuyến đường chính, chủ yếu là<br /> đường cấp 1 tại khu vực nghiên cứu.<br /> - Sử dụng tài liệu Thực vật rừng của Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000) [1] và Cây<br /> cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (1999, 2000) [2] để định loại các loài cây xanh đường phố.<br /> - Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) thuộc tính gồm: Loài cây, đường kính ngang ngực<br /> (D1.3), chiều cao cây (Hvn), đường kính tán (DT), chiều cao dưới cành (Hdc) và phân loại chất<br /> lượng cây xanh theo 3 mức: Tốt, trung bình và xấu. Trong đó, D1.3 (cm) được xác định bằng<br /> thước kẹp kính, Hvn (m) và Ddc (m) được xác định bằng thước đo chiều cao, DT (m) được xác<br /> định bằng thước dây, phẩm chất tốt, xấu và trung bình theo tiêu chí sau:<br /> + Cây chất lượng tốt (T): Là cây khỏe mạnh, không cong keo, sâu bệnh.<br /> + Cây chất lượng trung bình (TB): Cây cong keo, tán lá lệnh, phân cành thấp.<br /> 15<br /> <br /> Ngày nhận bài: 9/9/2016. Ngày nhận đăng: 20/3/2017<br /> Liên lạc: Nguyễn Tiến Chính, e - mail: chinhngt.vfu@gmail.com<br /> <br /> 118<br /> <br /> + Cây chất lượng xấu (X): Cây cong keo, sâu bệnh, cụt ngọt.<br /> - Thu thập CSDL không gian: Sử dụng GPS thu thập cơ sở dữ liệu không gian về các<br /> tuyến đường tại khu vực nghiên cứu, vị trí các cây xanh trên các tuyến đường.<br /> - Sử dụng phần mềm Mapinfo 11.5 tích hợp CSDL không gian và thuộc tích, xây dựng<br /> và biên tập bản đồ cây xanh. Quá trình thực hiện được mô phỏng như sau:<br /> Xây dựng CSDL<br /> CSDL không gian<br /> <br /> CSDL thuộc tính<br /> <br /> - Tên loài<br /> - Tên họ<br /> - D1.3, Hvn, DT, Hdc<br /> - Chất lượng cây xanh<br /> <br /> Tích hợp CSDL thuộc tính<br /> và CSDL không gian<br /> <br /> - Vị trí cây xanh<br /> - Cự ly giữa các cây<br /> - Lớp giao thông<br /> - Các yếu tố xung quanh<br /> <br /> Bản đồ hệ thống cây xanh đường<br /> phố năm 2015 tại phường Tô Hiệu,<br /> Thành phố Sơn La<br /> <br /> 3. Kết quả và thảo luận<br /> 3.1. Đặc điểm các tuyến đường tại khu vực nghiên cứu<br /> Ứng dụng GPS xác định kích thước các tuyến đường tại khu vực nghiên cứu (Bảng 1).<br /> Bảng 1. Kích thƣớc các tuyến đƣờng tại phƣờng Tô Hiệu, Tp Sơn La<br /> Tên đường<br /> <br /> STT<br /> <br /> Chiều dài (km)<br /> <br /> Chiều rộng (m)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chu Văn Thịnh<br /> <br /> 2,30<br /> <br /> 22,5<br /> <br /> 2<br /> <br /> Cách Mạng Tháng Tám<br /> <br /> 0,84<br /> <br /> 17,5<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tô Hiệu<br /> <br /> 2,23<br /> <br /> 21,5<br /> <br /> 4<br /> <br /> Ngô Quyền<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 5<br /> <br /> Điện Biên<br /> <br /> 2,53<br /> <br /> 21,0<br /> <br /> 6<br /> <br /> Nguyễn Văn Linh<br /> <br /> 1,95<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 7<br /> <br /> Thanh Niên<br /> <br /> 0,54<br /> <br /> 17,5<br /> <br /> 8<br /> <br /> Khau Cả<br /> <br /> 1,50<br /> <br /> 14,0<br /> <br /> Tổng: 12,44<br /> <br /> Trung bình: 16,0<br /> <br /> Bảng 1 cho thấy tổng chiều dài 8 tuyến đường chính tại khu vực nghiên cứu là<br /> 12,44 km. Trong đó, đường Điện Biên có chiều dài lớn nhất 2,53 km, đường Thanh Niên có<br /> chiều dài nhỏ nhất 0,54 km. Chiều rộng trung bình của các tuyến đường là 16,6 m, chiều rộng<br /> trung bình vỉa hè trên các tuyến đường là 3 m.<br /> 119<br /> <br /> 3.2. Thành phần loài cây xanh đường phố tại khu vực nghiên cứu<br /> Số lượng, thành phần loài thực vật được trồng làm cây xanh đường phố tại khu vực<br /> nghiên cứu được thể hiện tại bảng sau:<br /> Bảng 2. Thống kê thành phần cây xanh tại khu vực nghiên cứu<br /> Họ<br /> <br /> STT<br /> 1<br /> <br /> Bàng<br /> <br /> Loài<br /> <br /> Tên khoa học<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Bàng<br /> <br /> Terminalia catappa<br /> <br /> 221<br /> <br /> Bàng Đài Loan<br /> <br /> Terminalia mantaly<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Bằng lăng<br /> <br /> Bằng lăng<br /> <br /> Lagerstroemia speciosa (L.) Pers.<br /> <br /> 16<br /> <br /> 3<br /> <br /> Bồ hòn<br /> <br /> Nhãn<br /> <br /> Dimocarpus longan Lour<br /> <br /> 49<br /> <br /> 4<br /> <br /> Chua me<br /> <br /> Khế<br /> <br /> Averrhoa carambola<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5<br /> <br /> Dâu tằm<br /> <br /> Đa búp đỏ<br /> <br /> Ficus elastica<br /> <br /> 3<br /> <br /> Vả<br /> <br /> Ficus auriculata<br /> <br /> 1<br /> <br /> Muỗm<br /> <br /> Mangifera Foetida Lour<br /> <br /> 4<br /> <br /> Sấu<br /> <br /> Dracontomelon duperreanum Pierre<br /> <br /> 78<br /> <br /> Xoài<br /> <br /> Mangifera indica L<br /> <br /> 3<br /> <br /> Sưa Bắc bộ<br /> <br /> Dalbergia tonkinesis Prain<br /> <br /> 7<br /> <br /> Ban tím<br /> <br /> Bauhinia purpurea Linn<br /> <br /> 2<br /> <br /> Ban trắng<br /> <br /> Bauhinia variegata<br /> <br /> 120<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> Đào lộn hột<br /> <br /> Đậu<br /> <br /> 8<br /> <br /> Xoan<br /> <br /> Xoan<br /> <br /> Melia azedarach Linn<br /> <br /> 26<br /> <br /> 9<br /> <br /> Lộc vừng<br /> <br /> Lộc vừng<br /> <br /> Barringtonia acutangula<br /> <br /> 5<br /> <br /> 10<br /> <br /> Ngọc lan<br /> <br /> Ngọc lan trắng<br /> <br /> Michelia alba<br /> <br /> 11<br /> <br /> 11<br /> <br /> Re<br /> <br /> Long não<br /> <br /> Cinnamomum camphora (L.) Presl<br /> <br /> 3<br /> <br /> Bơ<br /> <br /> Persea americana<br /> <br /> 4<br /> <br /> Bạch đàn trắng<br /> <br /> Eucalyptus camandulensis Dehnh<br /> <br /> 5<br /> <br /> Roi hoa trắng<br /> <br /> Syzygium samarangense<br /> <br /> 1<br /> <br /> 12<br /> <br /> Sim<br /> <br /> 13<br /> <br /> Trúc đào<br /> <br /> Hoa sữa<br /> <br /> Alstonia scholaris (L.) R.Br<br /> <br /> 68<br /> <br /> 14<br /> <br /> Thị<br /> <br /> Hồng ngâm<br /> <br /> Diospyros kaki Thunb.<br /> <br /> 1<br /> <br /> 15<br /> <br /> Thầu dầu<br /> <br /> Nhội<br /> <br /> Bischofia javanica Blume<br /> <br /> 125<br /> <br /> 16<br /> <br /> Trứng cá<br /> <br /> Trứng cá<br /> <br /> Muntingia calabura<br /> <br /> 18<br /> <br /> 17<br /> <br /> Xoan<br /> <br /> Lát<br /> <br /> Chukrasia tabularis A.Juss<br /> <br /> 24<br /> <br /> 18<br /> <br /> Vang<br /> <br /> Phượng<br /> <br /> Delonix regia<br /> <br /> 25<br /> <br /> Me<br /> <br /> Tamarindus indica<br /> <br /> 3<br /> <br /> Muồng hoàng yến<br /> <br /> Cassia fistula<br /> <br /> 43<br /> <br /> Tổng số:<br /> <br /> 868<br /> <br /> 120<br /> <br /> Hình 1. Thống kê số lƣợng loài theo các họ thực vật<br /> Kết quả thống kê số lượng loài cây xanh đường phố theo họ cho thấy: Mỗi họ có<br /> khoảng từ 1 đến 3 loài. Trong đó, họ Vang, họ Đậu và họ Đào lộn hột có 3 loài; họ Re, họ<br /> Sim, họ Bàng và họ Dâu tằm có 2 loài; các họ còn lại chỉ có 1 loài. Số lượng loài theo từng họ<br /> được thể hiện trong hình 1.<br /> Kết quả thống kê số lượng cây xanh đường phố theo họ cho thấy: Họ Bàng có số lượng<br /> cây lớn nhất 222 cây, họ Đậu có 129 cây, họ Thầu dầu có 125 cây, họ Đào lộn hột có 85 cây,<br /> họ Vang có 71 cây, họ Trúc đào có 68 cây. Các họ khác có số lượng cây rất ít như: Họ Chua<br /> me đất (1 cây), họ Thị (1 cây), họ Dâu tằm (4 cây), họ Lộc vừng (5 cây), họ Sim (6 cây)... Số<br /> lượng cây theo từng họ được thể hiện trong hình 2.<br /> <br /> Hình 2. Thống kê số lƣợng cây xanh đƣờng phố theo các họ thực vật<br /> 121<br /> <br /> Hình 2 cho thấy khu vực nghiên cứu được trồng khá nhiều loài cây, nhưng số lượng cây<br /> của từng họ có sự chênh lệch rất lớn, cho thấy sự chưa cân đối trong việc lựa chọn các loài<br /> cây xanh đường phố trồng các tuyến đường. Phân bố số lượng cây, số lượng loài trên 8 tuyến<br /> đường thể hiện như sau:<br /> <br /> Hình 3. Số lƣợng loài trên từng tuyến đƣờng<br /> <br /> Hình 4. Số lƣợng cây trên từng tuyến đƣờng<br /> Hình 3 cho thấy Đường Chu Văn Thịnh và đường Nguyễn Văn Linh có số lượng loài nhiều<br /> nhất 18/28 loài chiếm 64,3% tổng số loài, đường Điện Biên có 14/28 loài chiếm 50%, đường Tô<br /> Hiệu có 12/28 loài chiếm 42,9%. Trong khi đó, đường Ngô Quyền có 2/28 loài chiếm 7,1%,<br /> đường Cách Mạng Tháng Tám có 4/28 loài chiếm 14,3%. Hình 4 cho thấy đường Nguyễn Văn<br /> Linh có số lượng cây lớn nhất gồm 220 cây chiếm 25,3%, đường Chu Văn Thịnh có 217 cây<br /> chiếm 25,0%, đường Điện Biên có 194 cây chiếm 22,4%, đường Tô Hiệu có 124 cây chiếm<br /> 122<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0